Bài 1
MA TÚY VÀ CÁC CHẤT GÂY
NGHIỆN
I. ĐỊNH NGHĨA:
* Theo Tiến sĩ Nguyễn Hữu
Đức: Ma túy là một từ Hán - Việt đă có
từ lâu. Ma là tê mê, túy là say sưa. Có lẽ
trước đây ông cha ta ám chỉ là thuốc phiện và
rượu.
* Ngày nay ma túy được định
nghĩa một cách rộng hơn: ma túy là những
chất khi đưa vào cơ thể sẽ tác
động vào hệ thần kinh trung ương, gây
biến đổi nhận thức, cảm giác, chức
năng của hệ thống năo bộ. Nếu sử
dụng nhiều lần sẽ dẫn
đến t́nh trạng bị lệ thuộc về
cơ thể hoặc tâm thần hoặc cả hai.
Người sử dụng ma túy do không kiểm soát
được bản thân sẽ có những hành vi gây
hậu quả nặng nề cho chính ḿnh, gia đ́nh và xă
hội.
II. PHÂN LOẠI MA
TÚY:
Tùy theo mục
đích, có nhiều cách phân loại ma túy.
A. PHÂN LOẠI THEO
PHÁP LUẬT:
1. MA TÚY HỢP
PHÁP: rượu,
cà phê, thuốc lá….Một số dược phẩm
được sử dụng để chữa trị
bệnh, nếu sử dụng
quá liều, kéo dài sẽ xảy ra t́nh trạng nghiện:
Benzodiazepines, Secobarbital, Morphine, Amphetamine, Pseudoephedrine,
Cocaine...
2. MA TÚY BẤT
HỢP PHÁP: Là những chất bị pháp luật quy
định, liệt vào danh sách cấm sử dụng:
thuốc phiện, Heroine, Estasy (MDMA).
B. PHÂN LOẠI THEO NGUỒN GỐC:
1. MA TÚY CÓ NGUỒN GỐC THIÊN NHIÊN: thuốc phiện,
cần sa, Cocaine ….
2. MA TÚY BÁN TỔNG HỢP: Heroine, codeine,
LSD…
3. MA TÚY TỔNG HỢP: Methadone, Mépéridine,
Amphetamine…
C. PHÂN LOẠI THEO DƯỢC LƯ:
1. CÁC CHẤT GÂY ĐÊ MÊ (Stupefiantes): ma túy nhóm OMH (Á
phiện, Heroine, Morphine, Codéine…) và các chất tổng
hợp (Methadone, Mépéridine, Pethidine, Pentanyl,...).
2. CÁC CHẤT
KÍCH THÍCH (Stimulantes): Cocaine, Amphetamine, Ecstasy,…
3. CÁC CHẤT GÂY
ẢO GIÁC (Hallucinogens): LSD (D - Lysergic Acid Diethylamid), Cannabis,
Phencyclidine, PCP, Mescaline,…
4. CÁC THUỐC GIẢI LO ÂU/ GÂY NGỦ (Anxiolytic/hypnotic): các loại
Benzodiazépines, Barbiturates,…
CÁC CHẤT GÂY ĐÊ MÊ
CÁC CHẤT GÂY KÍCH THÍCH
CÁC CHẤT GÂY ẢO GIÁC
Nhựa cần sa
(Nhựa Hashish)
CÁC THUỐC AN DỊU – CHỐNG LO ÂU – GÂY NGỦ
(SEDATIVE – ANXIOLYTIC – HYPNOTIC)
Bài 2:
ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN
PHỤC HỒI
CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀ
VAI TR̉ CAN THIỆP TÂM LƯ VÀ XĂ
HỘI
I. TỔNG QUAN
NHỮNG THƯƠNG TỔN TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA
TÚY:
Nghiện
ma túy là một bệnh năo măn tính,
khó chữa có đặc tính là dễ tái nghiện.
Việc điều trị phục hồi cho
người nghiện ma túy đ̣i hỏi ngoài t́nh thương và thấu
cảm đối với người cai nghiện c̣n
phải kiên nhẫn và phải có kiến thức về cai nghiện ma túy.
Việc t́m
kiếm mô h́nh điều trị cho
người nghiện ma túy rất khó khăn v́ không
có mô h́nh cai nghiện chung nào thích hợp với
mọi loại người nghiện. Mô h́nh điều
trị tốt cho người này chưa hẳn
đă phù hợp với người khác. Một
phương pháp điều trị hiệu quả phải dựa
vào nguyên tắc cơ bản là làm thế nào
phương pháp cai nghiện đó đáp
ứng được tính chất và yêu cầu đa
dạng của người nghiện chứ không
chỉ đơn thuần nhằm vào việc sử
dụng ma túy của họ.
Quá
tŕnh điều trị phải được đánh giá
thường xuyên bởi một nhóm
điều trị gồm các bác sĩ nội khoa
có hiểu biết về chuyên ngành ma túy,
bác sĩ tâm thần, bác sĩ điều dưỡng
– phục hồi, các nhà giáo dục - hướng
nghiệp, các nhà tư vấn - tâm lư
học – xă hội học, các cán bộ quản lư…Quá
tŕnh điều trị này phải được
chuyển đổi kịp thời theo
những rối loạn tâm sinh lư của
người nghiện ma túy mà chuyên môn ngành nào, ngành
ấy phải giải quyết – nhưng bắt
buộc các thành viên của nhóm điều
trị phải phối hợp tác nghiệp ở
một thể thống nhất khi đánh giá và lập
kế hoạch điều trị cho đối
tượng, nhằm kết hợp lĩnh
vực ḿnh và lĩnh vực
Khi
người nghiện sử dụng ma túy càng lâu,
liều lượng càng tăng th́ hậu
quả tác hại càng nhiều và càng nặng
nề bấy nhiêu. Những tác động của ma
túy trên năo bộ gây ra những tổn
thương tạm thời hoặc vĩnh
viễn trên người nghiện, làm người
nghiện ma túy suy giảm khả năng phán đoán,
phân tích, tổng hợp, xử lư thông tin, khả năng
tự chủ: người nghiện rất khó khăn khi
đưa ra một quyết định đúng
đắn. Thêm vào đó, họ lại thiếu nghị lực,
thiếu sáng suốt, thiếu ư chí để thực
hiện quyết định của ḿnh. Do kư ức hồi
tưởng, người nghiện rất dễbị
gợi nhớ đến ma túy khi gặp lại
những h́nh ảnh, vụ việc liên quan
đến việc sử ma túy trước đây: gặp
ống chích, kim chích, bạn bè cũ, quán café cũ, nghe
nhạc cũ, gặp hoàn cảnh cũ, hay khi nghĩ
đến những khoái cảm ngây ngất do sử
dụng ma túy: họ bị kích động mạnh
mẽ khiến đối tượng rất
dễ tái nghiện.
V́ lệ
thuộc vào ma túy, cuộc sống người
nghiện suốt ngày loanh quanh trong việc t́m
kiếm, sử dụng ma túy. Đó là phương
thức tồn tại của người nghiện.
Về
mặt hành vi, người nghiện phát
triển những cách ứng xử không thích nghi và
nhiều thói quen xấu – những hành vi đó
đă ngăn cách người nghiện với
cộng đồng, người nghiện mất
đi ḷng tự trọng, tinh thần trách
nhiệm. Hầu hết người nghiện không
cần hoặc không c̣n khả năng
hiểu biết những hậu quả do hành
vi ḿnh gây nên.
Người
nghiện ma túy không đủ nghị lực cũng
như không đủ nhận thức để
sống một cách trong sạch, lành mạnh, có
kỹ năng làm việc. Về mặt tinh
thần, sức khỏe, nghề nghiệp, trách
nhiệm với gia đ́nh, xă hội …có thể suy
sụp đến một mức làm sự
điều trị - phục hồi cho đối
tượng trở thành hết sức khó khăn.
Cai
nghiện được gọi là thành công không chỉ nhằm vào mục
tiêu người nghiện không tái sử dụng ma túy mà
c̣n đ̣i hỏi đối tượng phải có
một lối sống điều độ, tự
quản lư bản thân một cách tốt
đẹp và thực hiện thành công sự
thay đổi về nhận thức.
Tóm lại có 4
vấn đề chính cần phải giải
quyết trên đối tượng nghiện ma túy
đó là:
1. Tổn thương hệ thống năo
bộ và các vấn đề tâm thần của
người nghiện ma túy.
2. Rối loạn và xuống
cấp nhận thức – hành vi – nhân
cách.
3. Chấn thương tâm lư: đây không phải là một
hành động nhất thời mà là một quá
tŕnh diễn biến đầy phức tạp
của nội tâm cũng như bối
cảnh đa phương diện đối
với bản thân, gia đ́nh và xă
hội của người nghiện ma túy.
4. Người nghiện ma túy hầu hết
đều ở trong t́nh trạng đói ma túy
trường diễn, kể cả sau khi cai
nghiện. Hội chứng hồi tưởng,
chấn thương tâm lư, tổn thương năo bộ,
rối loạn hành vi nhân cách rất dễ dẫn
người đă cai nghiện đến tái sử
dụng ma túy.
Bốn
vấn đề chính tác động qua lại lẫn nhau-
chúng vừa là nguyên nhân cũng vừa là hậu
quả của việc sử dụng ma túy.
Nếu chúng ta giải quyết không toàn diện và
triệt để sẽ dễ dẫn người đă
cai nghiện đến tái nghiện.
II. PHƯƠNG
PHÁP ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUƯ
Nghiện
ma túy là
một bệnh năo măn tính - khó chữa có
đặc tính làdễ tái nghiện. Điều
trị nghiện ma túy đ̣i hỏi phải kiên
nhẫn, có mộtliệu pháp tổng hợp, đồng
bộ, xuyên suốt, khép kín, linh hoạt, kịp thời.
Cai
nghiện được gọi là thành công không chỉ nhằm vào
mục tiêungười nghiện không tái sử dụng ma
túy mà c̣n đ̣i hỏi đối tượng phải
có một lối sống điều độ, tự
quản lư bản thân một cách tốt đẹp
và thực hiện thành công sự thay đổi
về nhận thức.
A/ BỐN VẤN ĐỀ CHÍNH
CẦN PHẢI GIẢI QUYẾT TRÊN ĐỐI
TƯỢNG NGHIỆN MA TÚY:
1/ TỔN
THƯƠNG HỆ THỐNG NĂO BỘ VÀ CÁC VẤN
ĐỀ TÂM THẦN CỦA NGƯỜI NGHIỆN MA
TÚY: năo bộ là nơi tiếp nhận thông tin, phân
tích, tổng hợp, ra quyết định và tập trung ư
chí. Những tác
động của ma túy trên năo bộ gây ra những tổn
thương tạm thời hoặc vĩnh viễn trên
người nghiện biểu hiện qua các
rối nhiễu tâm lư thực tổn, trạng thái nhiễm
độc, lú lẫn tâm trí, phản ứng loạn tâm
thần, trạng thái hưng trầm nhược, giảm
khả năng xét đoán, xử lư thông tin, mất ư chí,
mất khả năng tự chủ, biểu hiện lo
lắng và hội chứng hồi tương dẫn
người nghiện luôn nghĩ đến và thèm nhớ
ma túy với tất cả sự khoái cảm của
nó. Càng sử dụng ma túy càng lâu, liều
lượng càng cao th́ những tổn thương càng
nặng nề bấy nhiêu.
2/ RỐI LOẠN
VÀ XUỐNG CẤP NHẬN THỨC - HÀNH VI - NHÂN CÁCH: Sau một
thời gian sử dụng ma túy, người nghiện
sẽ h́nh thành nhiều thói quen xấu -
người nghiện không đủ nhận thứccũng
như không đủ nghị lực để
sống một cách trong sạch, lành mạnh.
Người nghiện mất dần kỹ năng
tư duy và làm việc, suốt ngày chỉ loay hoay làm
thế nào phải có tiền để mua ma túy, do
đó người nghiện sử dụng mọi thủ
đoạn, bất chấp hậu quả của việc
làm đó để đạt mục đích. Về
mặt tinh thần, sức khỏe, nghề
nghiệp, trách nhiệm với bản thân, gia
đ́nh và xă hội có thể suy sụpđến
mức làm sự điều trị, phục hồi cho
đối tượng trở thành hết sức khó
khăn.
3/ NGHIỆN MA TÚY
KHÔNG PHẢI LÀ MỘT HÀNH ĐỘNG NHẤT THỜI MÀ LÀ
MỘT QUÁ TR̀NH DIỄN BIẾN PHỨC TẠP NỘI TÂM cũng như BỐI
CẢNH ĐA PHƯƠNG DIỆN của bản
thân, gia đ́nh và xă hội. Đây là một trong
những vấn đề cốt lơi dẫn người
nghiện đến với ma túy. Do đó nếu
không giải quyết được triệt để
những vấn đề này, người nghiện sau khi
cai nghiện trở về sẽ rất dễ tái
nghiện.
4/ VẤN
ĐỀ SỬ DỤNG MA TÚY: Người nghiện ma túy
hầu hết đều ở trong t́nh trạng
đói ma túy trường diễn, kể cả sau khi cai
nghiện.Hội chứng hồi tưởng, chấn
thương tâm lư, tổn thương năo bộ, rối
loạn hành vi nhân cách rất dễ dẫn người
đă cai nghiện đến tái sử dụng ma túy. Do
người nghiện ma túy, nếu thiếu ma túy th́
chỉ sau 8 - 12 giờ sẽ phát sinh hội chứng cai với
tất cả sự đau nhức, hành hạ thân xác
và tinh thần nên bằng mọi giá người
nghiện phải kiếm đủ tiền
để mua ma túy bất chấp hậu quả việc
làm của ḿnh, dễ dẫn đến hành vi phạm pháp
của đối tượng.
Bốn vấn đề chính nêu trên tác
động qua lại lẫn nhau - chúng vừa là nguyên nhân cũng vừa
là hậu quả của việc sử
dụng ma túy. Nếu chúng ta giải quyết không
toàn diện và triệt để sẽ dễ dẫn
người đă cai nghiện đến tái nghiện.
Điều trị nghiện ma túy là một
sự tổng hợp của nhiều liệu pháp :
liệu pháp sinh học, liệu pháp tâm lư (cá nhân, gia đ́nh,
nhóm). Tư vấn (cá nhân – gia đ́nh – nhóm) và các liệu
pháp y – xă hội. Thiếu sự nghiên cứu đánh giá
việc tổng hợp liệu pháp khác nhau làm cho việc
điều trị cai nghiện ma túy mang tính chất kinh
nghiệm chủ nghĩa.
Thiếu một phương thức chiến
lược cho việc điều trị dẫn
đến việc đối tượng nghiện ma túy
chán nản trong điều trị, thiếu quyết tâm và
nghị lực – bỏ điều trị nửa
chừng.
B/ ĐỂ GIẢI QUYẾT 04
VẤN ĐỀ NÊU TRÊN, TT Điều dưỡng & Cai
nghiện Ma túy Thanh Đa đă áp dụng một CHƯƠNG
TR̀NH CAI NGHIỆN ĐA DẠNG, TỔNG HỢP, XUYÊN
SUỐT, ĐỒNG BỘ, KHÉP KÍN, LINH HOẠT, KỊP
THỜI TÙY THUỘC VÀO TỪNG ĐỐI TƯỢNG bao
gồm:
1/ CẮT CƠN,
GIẢI ĐỘC, NÂNG CAO SỨC KHỎE.
Cắt cơn nghiện không phải là
điều trị thật sự mà chỉ để
tạo tiền đề cho một quá tŕnh cai nghiện lâu
dài liên tục. Điều trị kịp thời các rối loạn và các
bệnh Tâm thần kinh - Lao - HIV/AIDS và các
bệnh cơ hội cho người nghiện ma túy.
2/ GIÁO DỤC
TRỊ LIỆU:
Nhằm giáo dục - gọt giũa -
điều chỉnh - phục hồi nhận thức - hành
vi - nhân cách cho người nghiện ma túy. Nội
dung công tác giáo dục nhằm hai muc đích:
2.1 Nâng cao nhận thức cho học viên: thông qua dạy
văn hóa, học tập các chuyên đề bao
gồm: Giáo dục công dân + Giáo dục đạo
đức + Giáo dục sức khỏe và cộng
đồng + Giáo dục pháp luật, an ninh quốc pḥng +
Giáo dục truyền thống…
2.2 Trang bị bản lĩnh và kỹ năng
sống: thông qua các chương tŕnh giáo
dục về Tư duy tích cực - Tự chủ
quản lư bản thân - Nhận thức các giá trị
sống (chương tŕnh được sự
hỗ trợ của tổ chức UNESCO và UNICEF của
Liên hiệp quốc) - Tâm năng dưỡng sinh:
thiền định, tập dưỡng sinh - Sinh
hoạt trị liệu - Giải trí trị liệu - Hoạt
động trị liệu - Huấn nghiệp trị
liệu - Lao động trị liệu - Sản xuất
trị liệu.
Thực hiện Cộng đồng trị
liệu theo phương pháp Daytop (Mỹ)và Môi
trường Trị liệu (liệu pháp đặc
thù của Trung tâm Thanh Đa) với những tiêu
chí cụ thể…
Công tác giáo dục là vấn đề cơ bản
nhất trong cai nghiện phục hồi nhằm
gọt giũa - điều chỉnh - phục hồi
nhận thức - hành vi - nhân cách cho người nghiện
ma túy. Công tác giáo dục này phải áp dụng cho
đối tượng đang được điều
trị chống tái nghiện nhóm Opiats bằng
thuốc NALTREXONEhay bằng thuốc METHADONE. Nếu không
thực hiện tốt công tác này th́ chất lượng
cai nghiện sẽ thấp và công tác cai nghiện sẽ
rất khó thành công.
3/ TƯ VẤN - TÂM LƯ TRỊ
LIỆU:
Cá nhân - nhóm - gia đ́nh - Giải quyết
khủng hoảng ca… nhằm thấu hiểu những
diễn biến phức tap của nội tâm cũng
như những bối cảnh tiêu cực liên quan
đến cá nhân, gia đ́nh và xă hội.
Từ những cơ sở trên, cán bộ
điều trị mới có thể giúp người
nghiệnnhận thức được bản thân,
sửa đổi lỗi lầm, xóa bỏ sự cô
độc, mặc cảm, đồng thời thúc
đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, sự cởi
mở, vui vẻ với mọi người, định
hướng được cuộc sống và hành
động cho tương lai.
+ Cần phải phân biệt TƯ VẤN không
phải là ĐIỀU TRỊ TÂM LƯ: (Liệu
pháp Tâm lư)
·
TƯ VẤN:
Là một tiến tŕnh tương
tác, một cuộc đối thoại giữa đối
tượng, gia đ́nh với nhân viên điều trị
để nhằm mục tiêu :
+ Thấu hiểu
t́nh trạng của đối tượngvà gia
đ́nh, cảm xúc, nhận thức, hành vi.
+ Qua đó thúc
đẩy thành công người nghiện và gia
đ́nh tham gia việc điều trị.
TƯ VẤN giúp ta nhận thức được
thực tại, nhấn mạnh vào yếu tố b́nh
thường, từ đó sự trợ giúp phục
hồi và giúp cho họ tự t́m ra con đường
họ phải đi.
Với định nghĩa như vậy, bất
kể là ai có quan tâm đến người
nghiện, th́ đều làm tư vấn
được.
·
ĐIỀU TRỊ TÂM LƯ:
Nhấn mạnh vào việc mất chức
năng, chú trọng vào việc phân tích để mưu
sự tái thiết. Điều trị tâm lư th́ giúp
đỡ bệnh nhân đi tới con đường
đă được định hướng trước
từ những phân tích sâu xa mà có.
Nhân
viên điều trị không nên nhầm lẫn Tư
vấn Tâm lư với việc Điều
trị Tâm lư để cho rằng ḿnh không
phải chuyên gia về tâm thần, từ chối
tương tác với người nghiện.
Không
có tư vấn, không bao giờ nhân viên điều trị
có thể hiểu được đối tượng và
giúp đỡ họ được.
SO SÁNH TƯ VẤN
VÀ LIỆU PHÁP TÂM LƯ :
TƯ VẤN |
LIỆU PHÁP TÂM LƯ |
- Tính trực
tiếp |
- Không trực
tiếp |
- Tính giáo
dục |
- Gợi mở
tư duy |
- Hỗ
trợ |
- Tính cấu
trúc lại – T́m kiếm sựlập lại các
hành vi |
- T́nh h́nh và
sự phát triển |
- Tác động
mạnh về tâm lư |
- Giải
quyết các vấn đề |
- Phân tích |
- Nêu ra
những vấn đề về mặt nhận
thức |
- Suy ngẫm về
những hành vi đă qua |
- Nhấn
mạnh vào cái ǵ được coi là hành vi
tốt và chưa tốt |
- Hướng
vào vấn đề tồn tại về
mặt t́nh cảm |
4/ ĐỂ HỖ TRỢ HỌC
VIÊN KHI TRỞ VỀ CỘNG ĐỒNG KHÔNG TÁI SỬ
DỤNG MA TÚY, TRUNG TÂM đă TRIỂN KHAI KHOA CHỐNG TÁI
NGHIỆN:
Các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc NALTREXONE (là
một chất làm MẤT CẢM GIÁC THÈM NHỚ vàT̀M
KIẾM MA TÚY) KẾT HỢP với KỸ
NĂNG TƯ VẤN - TÂM LƯ TRỊ LIỆU - GIÁO DỤC
TRỊ LIỆU và các LIỆU PHÁP XĂ HỘI.
Kết quả khảo sát cho thấy, sau hơn 4
năm, Khoa đă điều trị cho hơn 1000
học viên, HƠN 72% SỐ HỌC VIÊN CHƯA TÁI
NGHIỆN, TRÊN 50% HỌC VIÊN NGOẠI TRÚ ĐĂ CÓ VIỆC LÀM
ỔN ĐỊNH.
Trong
phương pháp này, việc UỐNG THUỐC NALTREXONE làBIỆN
PHÁP HỖ TRỢ. Nếu KHÔNG CÓ BIỆN PHÁP TƯ
VẤN - TÂM LƯ TRỊ LIỆU - GIÁO DỤC TRỊ LIỆU -
CÁC LIỆU PHÁP XĂ HỘI TH̀ KẾT QUẢ CHỐNG TÁI
NGHIỆN SẼ RẤT HẠN CHẾ.
Việc pḥng chữa bệnh nghiện ma túy
điều trị phục hồi cho đối
tượng cai nghiện liên quan đến nhiều
chuyên ngành . Việc sử dụng ma túy đă phát
sinh những biểu hiện bệnh lư nặng nề, khó
khăn trong việc điều trị,
trong đó cần sự can thiệp điều
chỉnh nhân cách hành vi của đối tượng nghiện
ma túy và chống tái nghiện, t́m hiểu nguyên nhân và
can thiệp sớm.
6.4. CHIẾN LƯỢC TRỊ
LIỆU:
- Các nghiên cứu so
sánh và các theo
dơi t́nh trạng điều trị kéo dài (rất ít) nênkhông
biết rơ hiệu quả tương đối vàhiệu
quả dài hạn của các phương pháp trị
liệu.
- Việc điều
trị chứng nghiện ma túy cần thiết phải
kết hợp nhiều loại can thiệp khác
nhau, kể cả trị liệu cá nhân và tại
cộng đồng.
- Các tác
động xă hội, nhằm đấu tranh chống
các hành vi nghiện ma túy vàtiếp tục sử
dụng ma túy.
- Trị liệu gia
đ́nh thường không đủ nhưng
phương pháp trị liệu này cần thiết phải giải
phóng thanh thiếu niên khỏi các xung đột gia đ́nh,
để cho phép đối tượng chấp nhận
một trị liệu cá nhân.
- Điều
trị cá nhân đối tượng phải
được thông báo về sự diễn biến của
gia đ́nh. Việc điều trị và theo
dơi gồm một nhóm điều trị gồm
nhiều ngành: y tế – giáo dục – xă hội –
quản lư – dạy nghềvàthực hiện bằng
nhiều biện pháp khác nhau trong đócần
đặt nặng phương thức trị liệu
nhóm.
- Việc điều
trị – phục hồi cần một thời gian
tương đối dài do tính chất bệnh lư
phức tạp. Đối tượng cần
sự điều trị của nhiều
người với nhiều chức năng khác nhau nên dễ
bị t́nh trạng phân cắt.Do đó, cần
phải có sự thống nhất trong cùng một nhóm
điều trịvà có chiến lược
điều trị cho từng đối tượng cai
nghiện ma túy.
Để
công tác cai nghiện thành công, việc phân loại, đánh giá
và lập kế hoạch cho người nghiện ma túy là
vô cùng cần thiết. Để đạt được
kết quả tốt phải thực hiện các bước
sau:
I.
TIÊU
CHUẨN ĐIỀU TRỊ HAY MỨC ĐỘ ĐIỀU
TRỊ
A. TIÊU CHUẨN ĐIỀU TRỊ
HAY MỨC ĐỘ CHĂM SÓC LÀ G̀?
Bệnh
tật có mức độ nặng nhẹ khác nhau, cho nên việc
cung điều trị cũng có nhiều mức độ
khác nhau. Mỗi người nghiện đều được
chăm sóc phù hợp.
Giữa
nhân viên chuyên môn và cán bộ quản lư luôn luôn phải giữ
mối lien hệ thông tin thường xuyên, qua đó việc
thay đổi cách điều trị do những t́nh h́nh hiện
tại của học viên đă thay đổi.
Việc
đồng ư cho người nghiện có quyền ư kiến
và tham gia vào môi trường điều trị của ḿnh
là điều nên làm, bởi bằng cách đó, học viên
thể hiện trách nhiệm thamn gia của ḿnh.
B.
CÁC
KHÍA CẠNH ĐÁNH GIÁ ĐỂ QUYẾT ĐỊNH MỨC
ĐỘ CHĂM SÓC:
Việc
đánh giá người nghiện gồm 6 điều cơ
bản:
1.
Nguy cơ xuất hiện hội
chứng cai:
- Có khả
năng xảy ra tai biến do một bẹnh khác lúc lên
cơn vă thuốc.
- Đang có dấu
hiệu của hội chứng cai.
- có thể cắt
cơn được không?
2.
Rối loạn sinh học:
Ngoài hội chứng cai người nghiện có
- Bệnh cơ hội hoặc
các bệnh măn tính từ trước không?
3.
Trạng thái cảm xúc/ hành vi
và những biến chứng:
- Có bệnh tâm thần.
- Có vấn đề tâm
lư ảnh hưởng đến việc điều trị
để trở nên phức tạp.
- Nếu có th́ những bệnh
trên có cản trở quá tŕnh điều trị không?
4.
Chấp nhận/ Không tiếp
nhận điều trị:
- Người nghiện có
tự nguyện điều trị hay bị cưỡng bức
điều trị?
- Thái độ người
nghiện với việc điều trị: có chán năn, lo lắng
hay quyết tâm cai nghiện.
5.
Tái nghiện/ Nguy cơ tiếp
tục sử dụng ma túy:
- Tâm trạng người
nghiện cực kỳ chán nản.
- Thiếu tin tưởng
vào việc cai nghiện.
- C̣n nhiều vấn đề tồn
tại chưa giải quyết được ảnh
hưởng đến tâm lư người nghiện khi đến
trung tâm cai nghiện.
- Yếu tố nguy cơ và yếu
tố bảo vệ cho đối tượng cai nghiện.
- Người nghiện
tin tưởng ǵ sau khi rời trung tâm.
6.
Môi trường cho sự phục
hồi:
- Thái độ của các
thành viên trong trung tâm tác động trên tư tưởng
người nghiện.
- Sự giúp đỡ sau khi ở
trung tâm về của gia đ́nh, xă hội thế nào?
- Người nghiện có tự
tin, có khả năng giải quyết các khó khăn không?
C.
CÁC
MỨC ĐỘ CHĂM SÓC:
Gồm 5 mức độ
chăm sóc:
- Mức độ I: nhẹ,
dựa vào cộng đồng.
- Mức độ II: nhẹ,
dựa vào cộng đồng học viên được
điều trị 9 giờ/ tuần.
- Mức độ III: c̣n nhẹ, cơ may khỏi c̣n
cao, dựa vào cộng đồng
Mức độ
II.1 : Tương đối
nhẹ, điều trị, giáo dục trên 9 giờ / tuần
Mức độ II.2 :Tương
đối đă nặng, điều trị giáo dục
trên 3 giờ / ngày.
- Mức độ IV: Nghiện
nặng phải vào trung tâm
Mức độ
III.1 : Nhập Trung tâm nhận
chương tŕnh điều trị
Mức độ
III.2 : Nhập
Trung tâm phải theo dơi 24/24. Có khả năng điều trị
bằng methadone.
- Mức độ V: Nghiện
nặng + bệnh tâm thần
Theo dơi chăm sóc 24/24, điều
trị phục hồi
Đồng thời chữa bệnh
tâm thần.
II.ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ:
Đánh
giá kết quả điều trị là điều không thể
thiếu được trong kế hoạch điều trị.
Việc đánh giá định kỳ sẽ giúp chúng ta:
1. Hiểu
rơ hơn về đối tượng, ưu khuyết
nhược điểm – các vấn đề tâm sinh lư c̣n
tiềm tàng, từ đó thay đổi chương tŕnh
điều trị cho phù hợp.
2. Xác
định lại mức độ chăm sóc đối
tượng. Ví dụ: qua phân loại và điều trị
ban đầu, chúng ta nghĩ rằng đối tượng
nghiện nhẹ. Song sau một thời gian, chúng ta phải
thay đổi mức độ chăm sóc và biện pháp
điều trị nếu có dấu hiệu chứng tỏ
bệnh nhân đă không khai thật từ lúc ban đầu.
3. Từ
hai điều nhận thức trên, hiệu quả điều
trị sẽ được nâng cao.
A. CÁC THỜI ĐIỂM PHẢI ĐÁNH GIÁ:
Việc đánh
giá kết quả đ̣i hỏi phải sử dụng một
biểu mẫu câu hỏi giống nhau để hỏi
đối tượng trong từng thời điểm
như sau:
1. Bệnh nhân bắt
đầu điều trị
Ngoài
việc điều tra để nắm bắt thông tin về
toàn bộ con người của đối tường,
cũng như t́nh trạng nghiện của đối
tượng, công tác đánh giá cần được tiến
hành ngay khi đối tượng được bắt
đầu điều trị cắt cơn. Đây là bảng
đánh giá đầu tiên. Những thông tin trên này sẽ
được sử dụng làm mốc so sánh với những
bảng đánh giá sau này.
2. Khi bệnh nhân
nhập khu sinh hoạt hằng ngày
Họ đước
đánh giá lần thứ hai, và kết quả này được
đem ra so sánh với lần đầu tiên.
3. Khi bệnh nhân
đang ở giai đoạn điều trị.
Họ được
đánh giá lần thứ 3. Các thông tin này cũng được
so sánh với những lần trước.
4.
Khi bênh nhân ở cuối chương
tŕnh điều trị
Họ
được đánh giá lần cuối trước khi rời
trung tâm – các thông tin này sẽ được so sánh với
các thông tin lần đầu để hiểu được
quá tŕnh tiến bộ của họ.
5.
Theo dơi đánh giá ba tháng sau cai khi bệnh
nhân trở về nhà.
Đây
là thời điểm thích hợp với điều kiện
của chúng ta. Nếu bệnh nhân đă tái nghiện, rơ ràng
họ cần tư vấn và động viên tái cai, c̣n nếu
họ đang tốt đẹp, chúng ta giúp đỡ họ
củng cố nhận thức hành vi.
B. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN
ĐÁNH GIÁ:
Về
nguyên tắc, tất cả mọi đối tượng
được điều trị đều được
đánh giá. Trong thực tế nếu đối tượng
quá đông, trường hợp này rất khó đánh giá,
chúng ta nên phân loại những nhóm người nghiện, và
sau đó đánh giá mẫu đối tượng đại
diện mà thôi.
Ví dụ:
- Đánh giá những
đối tượng được chọn làm điểm.
- Hoặc đánh
giá những đối tượng tỏ ra hợp tác với
kế hoạch điều trị, hoàn tất chương
tŕnh điều trị.
- Hoặc đánh
giá những đối tượng tỏ ra bất hợp
tác, bỏ dở điều trị.
C. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ:
Có rất
nhiều hệ thống đánh giá cực ḱ phức tạp,
chưa thích hợp với chúng ta. Chúng ta nên đặt ra một
hệ thống đánh giá đơn giản. một hệ
thống đánh giá đơn giản cần qua những
khía cạnh sau:
· Các đối
tượng tham gia duy tŕ điều trị, số ngày tham
gia.
· Các đối
tượng kết thúc chương tŕnh điều trị,
số ngày tham gia.
· Sự hài ḷng của
đối tượng đối với chương tŕnh
điều trị.
Chúng
ta đều biết rằng không một người nghiện
nào hài ḷng khi họ bắt đầu điều trị và
càng tăng lên nếu đối tượng muốn bỏ
dở điều trị.
Kết
quả sự đánh giá khách quan với mức độ
hài ḷng của đối tượng cho phép chúng ta dự
báo người nào sẽ bỏ dỡ điều trị,
người nào đạt được kết quả.
Kết
quả của sự đánh giá không chỉ nhằm mục
đích thu thập thông tin để thống kê hay báo cáo, mà
những kết quả ấy c̣n phải được sử
dụng để nâng cao chất lượng điều
trị hay thay đổi chương tŕnh điều trị
cho thích hợp với đối tượng.
Để
đạt được các mục tiêu nêu trên, sự
đánh giá cần được tiến hành trên 3 khía cạnh:
1.
Hiệu lực của điều trị
căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
Bảng
tự đánh giá của đối tượng gồm các
mặt hành vi, cảm xúc, thái độ, mức độ
thèm ma túy. Kinh nghiệm cho thấy trong 3 tháng đầu, bệnh
nhân rất cường điệu, tự đánh giá rất
cao. Sau đó sự trung thực dần trở lại, mức
độ đánh giá sẽ thấp hơn.
a)
Đánh
giá tinh thần và thái độ lao động.
b)
Đánh
giá tinh thần chấp hành nội quy.
c)
Đánh
giá các mối quan hệ với tập thể.
d)
Đánh
giá mối quan hệ với nhân viên tư vấn.
e)
Đánh
giá mức đội cảm xúc tâm lư.
f)
Đánh
giá mức độ t́nh cảm với gia đ́nh.
g)
Đánh
giá khía cạnh giáo dục dạy nghề.
h)
Đánh
giá y khoa về sức khỏe chung.
2.
Hiệu quả của điều trị
Nên
sử dụng cách đơn giản như sau:
1)
Tự
nguyện thực sự: cộng tác với chương
tŕnh điều trị, có tiến bộ.
2)
C̣n
lưỡng lự chưa dứt khoát trong việc cai nghiện
ma túy.
3)
Không
muốn cai: không có dấu hiệu tiến bộ.
3.
Sự hài ḷng của đối tượng
Cho
phép chúng ta dự đoán trước về kết quả
điều trị.
MỘT
VÍ DỤ VỀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SAU 5 GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRỊ
-
Thời
gian điều trị chưa đủ/đủ.
-
Sử
dụng ma túy giảm/ tăng/ ngừng hẳn sau khi điều
trị.
-
Dính
líu đến luật pháp trước và sau điều trị.
-
Hoạt
động có ích với xă hội trước và sau điều
trị.
-
Mức
độ hài ḷng về lối sống của ḿnh trước
và sau điều trị.
-
Thất
bại trong điều trị (biện pháp thay thế
mesthadone như một biện pháp nhân bản hơn là cho bệnh
nhân vào tù).
III.LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
Việc
lập kế hoạch được tiến hành ngay sau
khi đă nắm bắt những thông tin về người
nghiện. Cần cho đối tượng tham gia vào việc
xây dựng kế hoạch điều trị cho chính ḿnh.
Chính
người nghiện là thành viên có trạch nhiệm trong việc
điều trị cho chính ḿnh, thậm chí ngay cả khi họ
không muốn điều trị, chúng ta cũng phải
để họ tham gia bước đầu vào những
mục tiêu sơ khởi, và sẽ nâng dần trách nhiệm
họ lên cao trong quá tŕnh tiến hành kế hoạch.
1. Lập kế
hoạch điều trị : cần 3 giai đoạn :
-
Mục tiêu cụ thể
cho từng giai đoạn.
-
Yêu cầu bệnh nhân tuân thủ các mục tiêu đề
ra.
-
Phương pháp
tiến hành và cung ứng dịch vụ.
1.1 Mục tiêu cụ
thể từng giai đoạn :
Mỗi bệnh
nhân, phải có một kế hoạch đề ra mục
tiêu theo từng giai đoạn, theo dữ liệu thông tin
có được, ví dụ một bệnh nhân bệnh nặng,
tâm lư tuyệt vọng th́ có
thể 3 mục tiêu như sau :
-
Ngưng sử dụng
ma túy, tăng cường sức khỏe
-
Cải thiện tâm trạng qua tâm lư, giáo dục, thuyết phục.
-
Về
khía cạnh y khoa, điều
trị những bệnh kèm theo.
1.2 Yêu cầu bệnh
nhân tuân thủ các mục tiêu đề ra.
Mục tiêu ngưng sử dụng
ma túy: làm trong sạch
môi trường yêu cầu bệnh nhân duy tŕ t́nh trạng
cai, cộng tác với kế
hoạch điều trị, sinh hoạt tư vấn cá
nhân hay tư vấn nhóm, sinh hoạt nhóm.
-
Mục
tiêu điều chỉnh tâm lư:
yêu cầu và khuyến khích bệnh nhân phát
biểu, bảy tỏ cảm xúc, ước muốn –
để động viên – giải
thích và có biện pháp giúp
đỡ hữu hiệu.
-
Với
mục tiêu điều trị
bệnh : bắt buộc khám chữa bệnh.
1.3 Phương
pháp :
Phương pháp
thực hiện tùy theo mục
tiêu và yêu cầu. Nhóm
chuyên viên điều trị sẽ phác thảo kế hoạch thực hiện như
:
-
Giúp
đỡ bệnh nhân cắt
cơn, hồi phục sức khỏe.
-
Điều chỉnh
tâm lư,
cần nắm vững những thông tin bệnh nhân c̣n ẩn giấu, khuyến
khích, thuyết phục.
-
Điều trị các bệnh măn tính – Các bệnh cơ hội và các rối loạn tâm sinh lư sau cắt
cơn.
2. Các thời
điểm thực hiện kế hoạch điều trị
:
-
Trong
việc lập kế hoạch
điều trị cần tiến
hành ngay khi đối tượng vào Trung Tâm.
-
Định
hướng cho điều trị, bao gồm việc hướng dẫn
và bám sát đối tượng
trong quá tŕnh điều trị.
-
Theo dơi sau cai (khi đối
tượng trở về cộng đồng)
2.1 Tiến hành
ngay khi đối tượng vào Trung tâm :
Nhân
viên tiếp nhận phải đánh
giá tức thời t́nh trạng của đối tượng,
và căn cứ vào đó đề
ra kế hoạch cụ thể: phân loại, định
múc độ chăm sóc thích hợp và đánh giá kết quả
điều trị
a) Xác định mức độ chăm sóc
thích hợp
: đánh giá sơ bộ ban
đầu.
b) Đánh giá sau khi cắt cơn xong :
-
Đối
tượng đă ổn định chưa?
-
Những
triệu chứng ǵ đang c̣n tồn tại hiện nay?
-
T́nh
trạng hiện tại và ước muốn?
2.2 Thành lập đội ngũ điều
trị cho đối tượng.
Mỗi đối
tượng có những vấn đề riêng biệt,
Việc
điều trị toàn diện
bệnh lư – tâm lư – sinh học – xă hội đ̣i hỏi một
đội ngũ điều
trị chuyên nghiệp, đa năng. Tùy theo rối loạn của đối tượng
mà chuyên môn ngành nào, ngành ấy
phải giải quyết.
Việc
phối hợp công tác phải
ở một thể thống
nhất khi đánh giá nhu cầu điều trị cho đối
tượng.
a)
Mỗi
đối tượng phải có và phải hiểu mô h́nh điều trị
của ḿnh, mục tiêu ḿnh
muốn đạt đến.
b)
Hiểu được
mô h́nh điều trị của nhân viên khác, cũng như
mục tiêu chung của cả nhóm.
c)
Hiểu
rơ cách kết hợp
lĩnh vực của ḿnh với lĩnh vực chuyên môn của người khác.
d)
Tránh được
biện pháp của ḿnh có mâu thuẫn với biện
pháp của nhân viên khác.
Sau đây là ví dụ
phối hợp của nhóm
điều trị gắn bó về một trường
hợp cắt cơn xong 2 tháng: đối tượng suy sụp, không cộng tác với
điều trị:
-
Nhân viên giáo dục t́m hiểu ngoài
sự suy sụp sinh lư sau khi cắt
cơn c̣n có vấn đề ǵ nữa không, động viên khích lệ đối
tượng: an ủi họ rằng thời điểm của
giai đoạn phục hồi, tâm trạng chán nản là
điều thường thấy.
-
Nhân viên y tế
xác
định t́nh trạng bệnh
lư của đối tượng.
-
Thảo luận với nhân viên dạy nghề về
t́nh trạng của đối
tượng.
-
Trao đổi với nhân viên quản lư để
t́m hiểu liệu môi trường quản lư có làm thương tổn tâm lư đối
tượng không.
-
Trao đổi với nhân viên tâm lư để đánh giá phân tích sâu hơn.
-
Sau
cùng đưa ra được
cơ cấu và định hướng cho điều trị
tiếp theo với đối tượng, giám sát đối
tượng trong suốt quá
tŕnh điều trị.
3. Các lợi
ích của việc lập kế hoạch điều trị:
Một
kế hoạch điều trị
đúng sẽ phải triển khai điều trị
theo hướng tốt và toàn diện. Qua kế hoạch
điều trị, cả đối tượng lẫn
nhân viên điều trị đều có lợi ích.
-
Đa số những
người nghiện đều không biết làm sao để cai. Việc cho họ
tham gia vào nhóm điều trị
sẽ làm họ yên tâm và cộng
tác với kế hoạch. Như vậy cơ may thành công rất cao.
-
Người
nghiện hiểu những mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn do chương tŕnh đề ra. Họ được
thông báo trước những kế hoạch mà họ phải
vượt qua. V́ vậy họ có chuẩn bị về tâm
lư để phấn đấu.
-
Người nghiện
hiểu
được những mục
tiêu dài hạn dành cho họ,
cũng như các mục tiêu họ
phải phấn đấu để vươn tới
như một điều kiện tiên quyết để
được trở về với gia đ́nh.
II. CÁC TIÊU CHUẨN ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC
H̀NH THỨC CHĂM SÓC :
A) ĐỊNH NGHĨA:
Những
tài liệu (Phần II+III) sẽ được tŕnh bày ở
đây là tóm tắt một phần hay trích dẫn nguyên
văn tài liệu: “Đánh giá
tiêu chuẩn của người nghiện trong việc
điều trị t́nh trạng tối loạn do việc sử
dụng các chất ma túy gây ra” năm 1991 và tài liệu “Đánh giá tiêu chuẩn của
người nghiện trong việc điều trị những
rối loạn có liên quan đến ma túy” tái bản lần
2 năm 1996 của HIỆP HỘI
NGHIÊN CỨU VỀ NGHIỆN MA TÚY CỦA HOA KỲ. Những
tiêu chuẩn này đại diện cho những phương
pháp được nghiên cứu
và áp dụng nhiều nhất
trong việc xác định chính xác mức độ
chăm sóc cho đối tượng nghiện ma túy. Đây
là kết quả nghiên cứu trong suốt 10 năm của những tổ chức Quốc
gia, Tổ chức Liên Bang
trên toàn nước Mỹ và nó đă được công nhận
của hầu hết các Cơ sở Y tế, tổ chức
điều trị cai nghiện, các Công ty Bảo hiểm (Tổ chức quản lư dịch
vụ chăm sóc), những tổ
chức bảo đảm quyền lợi của người
nghiện trong việc điều trị.
1/ Việc
đánh giá tiêu chuẩn điều trị cho phép
chúng ta t́m ra mức độ
chăm sóc thích hợp
cho người nghiện ma túy.
2/ “Mức độ chăm sóc”
này được định nghĩa là “Mức độ tăng dần các dịch vụ trợ
giúp của môi trường và lâm sàng phối hợp lẫn
nhau hoặc riêng rẽ với nhau”
3/ Mức độ chăm sóc
được xây dựng dựa
trên một danh mục mà ta gọi là “Các h́nh thức chăm sóc”
B. CÁC H̀NH THỨC
SĂN SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ :
Một
số nét cơ bản :
1/
Bệnh lư th́ có mức độ
nặng nhẹ khác nhau và việc cung cấp dịch vụ điều trị
cũng có mức độ khác
nhau tương ứng (Mức độ chăm sóc)
2/ Thống nhất đồng bộ
giữa những người cung cấp dịch vụ
điều trị (nhân viên chuyên môn và cán bộ quản lư) ở
từng mức độ chăm sóc khác nhau.
3/
Việc điều trị dựa
vào cộng đồng luôn luôn là xuất phát điểm
cho bất kỳ đối tượng nào cần
được chăm sóc.
4/
Những tiêu chuẩn đánh
giá đối tượng càng cụ thể th́ danh mục
các dịch vụ chăm sóc càng khách quan, dễ nhận biết.
5/
Tiến tŕnh thực hiện
biện pháp trong danh mục theo nhu cầu của đối
tượng và điều đó là hoàn toàn hợp lư.
6/
Không có thời gian cố định
cho bất kỳ mức độ
chăm sóc cụ thể nào.
7/
Bất kỳ khi nào có thể,
người nghiện đều
có quyền được tham gia một môi trường
điều trị ít bị g̣ bó, ức chế nhất,
nơi mà việc điều trị cai nghiện được
tổ chức sao co có thể tối
đa hóa những vấn đề sau:
- Tiếp tục tham gia cùng với
sự trợ giúp của cộng đồng.
- Tham gia quyết định
chương tŕnh điều trị của riêng ḿnh.
C. CÁC GIAI ĐOẠN
CẦN CAN THIỆP:
1/ Can
thiệp giai đoạn sớm:
-
Dựa vào cộng
đồng
-
Đánh giá và đề xuất điều trị
-
Can thiệp sớm
-
Giảm tác hại
-
Vươn xa
hơn:
Tích cực tuyên truyền bệnh nhân đi điều trị
-
Giáo dục tác hại
tệ nạn nghiện ma túy để quần chúng cảnh
giác, đối tượng nhận
biết tác hại ma túy.
-
Chăm sóc sau cai
-
Pḥng ngừa tái
nghiện.
2/ Can
thiệp mức độ I :
-
Dựa vào cộng
đồng
-
Dịch vụ cho người
nghiện ngoại trú
-
Dịch
vụ điều trị và phục
hồi
-
Mỗi
người nghiện được điều trị dưới 9 giờ 1 tuần
3/ Can
thiệp mức độ II :
-
Dựa
vào cộng đồng
* Mức độ
II.1 :
-
Dịch
vụ chăm sóc tích cực
người nghiện ngoại trú
-
Dịch
vụ điều trị
và phục hồi
-
Mỗi
người nghiện được điều trị trên 9 giờ tuần
* Mức độ
II.2 :
-
Người
nghiện ngoại trú có nằm
viện một thời gian
-
Việc
điều trị lâm sàng tích cực được tiến hành trên 20 giờ 1 tuần
4/ Can
thiệp mức độ III
- Không dựa vào
cộng đồng
* Mức độ
III.1 :
-
Dịch
vụ điều trị nội
trú có sự quản lư về lâm sàng ở mức độ trung b́nh
-
Mô
h́nh “Điều trị mở”
-
Tối thiểu
5 giờ điều trị mỗi tuần
-
Tập
trung vào việc tái hoà nhập cộng đồng trong t́nh
trạng không sử dụng ma
túy, quay lại làm việc, học tập và cuộc sống
gia đ́nh.
-
Gặp mặt
song phương, họp nhóm bạn giúp bạn.
* Mức độ
III.2:
-
Dành cho đối
tượng nặng
-
Dịch
vụ điều trị nội
trú có sự quản lư tích cực về lâm sàng
-
Mô
h́nh “Cộng đồng trị
liệu”
-
Môi trường
phục hồi
được thiết kế
chặt chẽ
-
Dịch
vụ điều trị lâm
sàng với tŕnh độ chuyên
môn từ trung b́nh đến cao
-
Niềm
tin rằng cộng đồng
trị liệu là một yếu tố điều trị
-
Nâng cao ư thức
trách nhiệm
của đối tượng, thay
đổi cá tính.
* Mức độ
III.3:
-
Dành cho đối
tượng rất nặng
-
Dịch
vụ chăm sóc điều
trị nội trú có sự quản lư tích cực về mặt
y tế
-
Tập trung vào
mô h́nh điều trị y tế
-
Môi
trường phục hồi được thiết kế chặt chẽ
-
Đội
ngũ nhân viên điều trị có ư thức kỷ luật
cung cấp dịch vụ theo dơi 24 giờ / ngày
-
Người
nghiện với những rối
loạn y – sinh học và những biến chứng về cảm
giác, hành vi
-
Phương
pháp trị liệu bằng chất
đối kháng
5/ Can thiệp mức độ IV:
-
Dịch
vụ điều trị nội trú có sự quản lư tích
cực về y tế
-
Lên
kế hoạch theo dơi y khoa suốt 24 giờ bao gồm
đánh giá, chăm sóc và điều trị.
-
Mức
độ chăm sóc này có ở:
+ Dịch vụ cấp
cứu ở bệnh viện đa khoa cho người nội
trú
+ Viện cấp
cứu tâm thần hay bộ phận cấp cứu tâm thần
trong bệnh viện đa khoa
+ Cơ sở,
đơn vị được chỉ định làm công
tác cai nghiện (Trung tâm cai nghiện)
6/ Những
khía cạnh của việc đánh giá: Gồm 6 vấn
đề được đánh giá với mức độ
khác nhau – từ đó cho phép:
-
Chuyển người nghiện từ
chương tŕnh điều trị dựa vào cộng
đồng này sang một chường tŕnh điều trị
dựa vào cộng đồng khác hay một mức độ
chăm sóc khác phù hợp hơn.
II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐIỀU
TRỊ :
1.
Ngộ độc
cấp tính
và nguy cơ xuất hiện hội
chứng cai
2.
Những
rối loạn y – sinh học
và biến chứng (các bệnh
phối hợp)
3.
T́nh trạng cảm
xúc hành vi
và những biến chứng
4.
Viêc
chấp nhận/ không chấp nhận điều
trị
5.
Tái nghiện/ nguy cơ tiếp tục sử
dụng ma tuư
6.
Môi trường: Cộng đồng,
t́nh h́nh ma tuư ở địa phương
Những khía cạnh của việc
đánh giá:
A. NGỘ ĐỘC
CẤP TÍNH NGUY CƠ XUẤT HIỆN HỘI CHỨNG CAI VÀ
CÁC BỆNH CƠ HỘI KÈM THEO:
1.
Những
nguy cơ đi kèm với
t́nh trạng ngộ độc cấp tính
2.
Nguy cơ hội
chứng cai
(Số lượng, số lần sử dụng, gần
đây đối tượng cai nghiện như thế
nào?)
3.
Có
xuất hiện những dấu
hiệu của hội chứng cai hay không?
4.
Được
giúp đỡ trong quá tŕnh cắt
cơn giải độc
5.
Rối loạn
y – sinh học
và những biến chứng
6.
Các bệnh
cơ hội khác ngoại hội chứng cai
7.
Các
bệnh măn tính ngoài hội
chứng cai
8.
Chăm
sóc t́nh trạng bệnh lư
và hội chứng cai
B. TRẠNG THÁI CẢM
XÚC/ HÀNH VI VÀ NHỮNG BIẾN CHỨNG:
1.
Việc điều
trị trở nên phức tạp nếu người nghiện
mắc bệnh tâm thần hay
rối loạn cảm xúc – tâm lư hành vi
2.
Người
nghiện có mắc những bệnh
măn tính, bệnh cơ hội
đều ảnh hưởng đến công tác điều
trị - Không được bỏ
sót các bệnh này.
C. VIỆC CHẤP NHẬN, KHÔNG CHẤP NHẬN
ĐIỀU TRỊ CẦN XÁC ĐỊNH RƠ:
1.
Người
nghiện quyết tâm điều
trị không?
2.
Người
nghiện có cảm thấy bị
cưỡng bức khi phải điều trị không?
3.
Người
nghiện đă sẵn sàng thay
đổi như thế nào khi được giải thích rơ các vấn đề?
4.
Người
nghiện có biểu hiện chấp
nhận điều trị là do bị cưỡng ép hay tự
nguyện?
5.
Người
bệnh lo âu, chán nản về
vấn đề nghiện của ḿnh như thế nào?
D. VIỆC TÁI
NGHIỆN VÀ NGUY CƠ TIẾP TỤC SỬ DỤNG MA TUƯ:
1.
Người
nghiện có tâm trạng cực
kỳ chán nản không?
2.
Người
nghiện có tiếp tục sử
dụng ma tuư không?
3.
Người
nghiện có nắm được
kỹ năng nhằm đương đầu với
nguy cơ tái nghiện hay
tiếp tục sử dụng
ma tuư không?
4.
Những
vấn đề tồn đọng
và tác nhân gây ức chế
đă được giải quyết trước khi họ
được an toàn xuất viện như thế nào?
5.
Nhận
thức của đối tượng về nguyên nhân và
quá tŕnh cai nghiện, về cách đối phó với cảm
giác thèm thuốc và kiểm soát tính bốc đồng.
Bài 4
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP
ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN MA TUƯ KHÔNG DÙNG THUỐC
Nghiện
ma túy là một bệnh năo măn tính, khó chữa có
đặc tính là dễ
tái nghiện. Việc điều trị phục hồi
cho người nghiện ma túy đ̣i hỏi ngoài t́nh thương
và thấu cảm
đối với người cai nghiện c̣n phải kiên nhẫn và
phải có kiến
thức về cai
nghiện ma túy.
Việc
t́m kiếm mô h́nh
điều
trị cho người nghiện ma túy rất khó khăn v́ không có mô h́nh cai nghiện
chung nào thích hợp với mọi loại
người nghiện. Mô
h́nh điều trị tốt cho người này chưa hẳn
đă phù hợp với người khác. Một phương pháp
điều trị hiệu quả phải dựa vào nguyên tắc cơ
bản là làm
thế nào phương pháp cai nghiện đó đáp ứng
được tính chất và yêu cầu đa dạng
của người nghiện chứ không chỉ đơn
thuần nhằm vào việc sử dụng ma túy của
họ.
Quá
tŕnh điều trị phải được đánh giá
thường xuyên bởi một nhóm điều trị
gồm các bác sĩ nội khoa có hiểu biết về chuyên ngành ma túy,
bác sĩ tâm
thần, bác sĩ điều
dưỡng – phục hồi, các nhà giáo dục - hướng
nghiệp, các nhà tư
vấn - tâm
lư học – xă hội học, các cán bộ quản lư…Quá
tŕnh điều trị này phải
được chuyển đổi kịp thời
theo những rối
loạn tâm sinh lư của người nghiện
ma túy mà chuyên môn
ngành nào, ngành ấy phải giải quyết –
nhưng bắt
buộc các thành viên của nhóm điều trị
phải phối
hợp tác nghiệp ở một thể thống nhất
khi đánh giá
và lập kế
hoạch điều trị cho đối
tượng, nhằm kết
hợp lĩnh
vực ḿnh và lĩnh
vực chuyên môn của người khác.
Khi
người nghiện sử dụng ma túy càng lâu, liều lượng
càng tăng th́ hậu
quả tác hại càng nhiều và càng nặng nề bấy
nhiêu. Những tác động của ma túy trên năo bộ gây
ra những tổn
thương tạm thời hoặc vĩnh viễn
trên người nghiện, làm người nghiện ma túy suy giảm khả năng
phán đoán, phân tích, tổng hợp, xử lư thông tin,
khả năng tự chủ: người nghiện rất
khó khăn khi đưa ra một quyết định
đúng đắn. Thêm vào đó, họ lại thiếu
nghị lực, thiếu sáng suốt, thiếu ư chí để
thực hiện
quyết định của ḿnh. Do kư ức hồi
tưởng, người nghiện rất
dễbị
gợi nhớ đến ma túy khi gặp
lại những h́nh
ảnh, vụ việc liên quan đến việc sử ma
túy trước đây: gặp ống chích, kim
chích, bạn bè cũ, quán café cũ, nghe nhạc cũ,
gặp hoàn cảnh cũ, hay khi nghĩ đến những khoái cảm ngây
ngất do sử dụng ma túy: họ bị kích động mạnh
mẽ khiến đối tượng rất dễ tái nghiện.
V́ lệ thuộc vào ma túy,
cuộc sống người nghiện suốt ngày loanh quanh trong
việc t́m kiếm, sử dụng ma túy. Đó
là phương
thức tồn tại của người nghiện.
Về
mặt hành vi,
người nghiện phát
triển những cách ứng xử không thích nghi
và nhiều thói quen
xấu – những hành vi đó đă ngăn cách
người nghiện với cộng đồng,
người nghiện mất
đi ḷng tự trọng, tinh thần trách nhiệm.
Hầu hết người nghiện không cần
hoặc không c̣n
khả năng
hiểu biết những hậu quả do hành vi ḿnh
gây nên.
Người
nghiện ma túy không
đủ nghị lực cũng như không đủ nhận
thức để sống một cách trong sạch, lành mạnh, có kỹ năng làm
việc. Về mặt tinh
thần, sức
khỏe, nghề nghiệp, trách nhiệm với gia đ́nh,
xă hội …có thể suy sụp đến một mức
làm sự điều trị - phục hồi cho
đối tượng trở thành hết sức khó khăn.
Cai
nghiện được gọi là thành công không chỉnhằm
vào mục tiêu người
nghiện không tái sử dụng ma túy mà c̣n
đ̣i hỏi đối tượng phải có một lối
sống điều độ, tự quản lư bản thân
một cách tốt
đẹp và thực
hiện thành công sự thay đổi về nhận
thức.
Tóm
lại có 4 vấn
đề chính cần phải giải quyết trên
đối tượng nghiện ma túy đó là:
1.
Tổn
thương hệ thống năo bộvà các vấn đề tâm thần
của người nghiện ma túy.
2.
Rối loạnvà
xuống cấp
nhận thức – hành
vi – nhân
cách.
3.
Chấn
thương tâm lư: đâykhông phải làmột hành động
nhất thời mà là một quá tŕnh diễn biến đầy
phức tạp của nội tâm cũng như
bối cảnh
đa phương diện đối với bản thân, gia đ́nh và xă hội của
người nghiện ma túy.
4.
Người nghiện ma túy hầu hết đều ở
trong t́nh trạng
đói ma túy trường diễn, kể cả
sau khi cai nghiện. Hội
chứng hồi tưởng, chấn thương tâm lư,
tổn thương năo bộ, rối loạn hành vi nhân cách
rất dễ dẫn người đă cai nghiện
đến tái sử dụng ma túy.
Bốn
vấn đề chính tác động qua lại lẫn nhau-
chúng vừa là
nguyên nhân cũng vừa là hậu quả
của việc
sử dụng ma túy. Nếu chúng ta giải quyết không toàn
diện và triệt để sẽ dễ dẫn
người đă cai nghiện đến tái nghiện.
B. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG CAI
NGHIỆN PHỤC HỒI
Qua
bảng phân tích trên, chúng ta đă thấy cai nghiện ma túy rất khó
khăn và phức tạp. Y VĂN đă rút ra một số
kết luận sau:
1.
NGUYÊN
TẮC ĐIỀU TRỊ:
“Không có một loại
thuốc, một biện pháp đơn thuần nào
(châm cứu, bấm huyệt, phẫu thuật ….) có thể chữa
được bệnh nghiện ma túy mà
phải đ̣i
hỏi một
liệu pháp tổng hợp, đồng bộ, xuyên
suốt, khép kín, linh hoạt, kịp thời”.
2. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Trong
điều trị bệnh nghiện ma túy những biện pháp đơn
thuần như sử dụng thuốc, châm cứu, bấm
huyệt chỉ là biện
pháp hỗ trợ cho cắt cơn, giải
độc cũng như chống tái nghiện. Biện pháp chủ yếu
để cai nghiện thành công là người nghiện
phải được điều trị toàn diện:
ngoài việc sử dụng thuốc người cai
nghiện c̣n phải được gọt dũa,
điều chỉnh, phục hồi nhận thức, hành
vi, nhân cách, giải quyết những chấn thương
tâm lư, mâu thuẫn nội tâm thông qua các biện pháp
điều trị không dùng thuốc bao gồm:
+
Tư vấn
+
Liệu pháp Tâm lư
+
Quản lư ca
+ Liệu pháp Học tập Xă
hội – Tự giúp đỡ (SSTLM)
Một
người nghiện nếu
không được giải quyết các vấn đề
nêu trên th́ sau
khi cai nghiện về, hầu hết sẽ tái nghiện.
Điều này lư
giải tại sao các chương tŕnh cai nghiện
thường thất bại và đạt kết quả
thấp.
Để
hiểu rơ các phương pháp điều trị nêu trên,
đề nghị các bạn tham khảo tại mục
Nghiên cứu Khoa học - Bài 4:“Vai tṛ Tư vấn – Tâm lư trị liệu – Quản lư ca trong cai nghiện
– phục hồi” và
tại mục: “Các phương pháp điều trị
nghiện ma túy” Phần 2 Bài 3: “Giai đoạn
điều trị nội trú tập trung” tại trang
web này của Trung tâm.
3. YẾU TỐ QUYẾT TÂM CAI
NGHIỆN CỦA ĐỐI TƯỢNG:
Là yếu tố tiên quyết
nhưng không
phải làyếu
tố quyết định trong việc cai
nghiện ma túy.
Khi
đối tượng không chịu cai nghiện th́ khó có
thể chữa được bệnh.
Tuy nhiên, biện pháp cai
nghiện bắt buộc không phải là không có kết
quả. Tại các trung
tâm cai nghiện cưỡng bức, đối tượng có
thời gian cách ly với môi trường ma túy,
sẽ có thời
gian suy nghĩ lại ḿnh. Nếu tại các trung tâm cai nghiện tốt,
đối tượng sẽ được
giúp đỡ, quan tâm, giáo dục đúng đắn;
do đó nhận
thức, tư tưởng đối tượng sẽ
chuyển đổi dần thành cai nghiện tự
nguyện. Trái lại, tại các trung tâm cai nghiện không tốt
dù tự nguyện
hay không tự nguyện
cũng sẽ dẫn đối tượng tới
những đối
kháng với trung tâm, dẫn tới đối kháng thêm với
gia đ́nh, dễ có những hành vi hung hăng,
bạo loạn
bộc phát. Tại các trung tâm không tốt trên, một
số đối tượng khác không thể phản kháng
được, âm
thầm chấp nhận cai nghiện nhưng
rất dễ dẫn đến trầm cảm phản ứng, phải
chấp nhận thời gian cai nghiện
nhưng sau khi rời
trung tâm trở về dễ bùng phát dẫn đến tái
nghiện nhanh.
4. ĐIỀU TRỊ CÓ
KẾT QUẢ PHẢI DUY TR̀ THỜI GIAN ĐIỀU
TRỊ ĐỦ DÀI:
Để
phục hồi
hệ thống năo bộ, gọt dũa, điều
chỉnh lại nhận thức, hành vi, nhân cách, giải
quyết các chấn thương tâm lư, mâu thuẫn nội
tâm, trang
bị bản lĩnh, và kỹ năng sống, phát
hiện các yếu
tố nguy cơ và cácyếu tố bảo vệ để
biết cách vươn lên, xa lánh môi trường
xấu, phát
huy lợi thế hoàn cảnh bản thân.
Thời
gian cai nghiện lư tưởngtừ
6 tháng
đến 2
năm. Trong thời gian cai nghiện, một
số trường hợp không
nhất thiết phải cách ly hoàn toàn với xă hội
mà nên dùng những biện pháp cai nghiện ngoại trú
hoặc kết
hợp giữa nội
trú và ngoại
trú, đồng thời áp dụng những
phương cách để
người nghiện không sử dụng ma túy
(Ví dụ: giúp
đỡ, hỗ trợ nhưng kèm theo
những biện
pháp quản lư chặt chẽ tại cộng
đồng, điều
trị kết hợp nội trú và ngoại trú
bằng thuốc Naltrexone
trong cai nghiện
Heroine …) – tuy nhiên, dù biện pháp ǵ chăng
nữa th́ công tácgiáo
dục, gọt dũa, phục hồi nhận thức, hành
vi, nhân cách và giải quyết cácchấn thương tâm lư làkhông thể thiếu
được.
Một
quan điểm rất
sai lầm của nhiều người là cắt cơn nghiện
là đă
chữa xong
bệnh nghiện ma túy. Thực chất cắt cơn nghiện ma túy
chỉ là giai
đoạn đầu để chuẩn bị cho mọi
quy tŕnh điều trị, cai nghiện rất khó khăn
tiếp theo. Bản thân việc cắt cơn nghiện có
rất ít tác động đến việc thay đổi
t́nh trạng sử dụng ma túy của
đối tượng mà cần phải điều trị sau cắt
cơn một thời
gian dài. Việc cắt cơn nghiện
được ví như chiếc xe nổ máy nhưng
chưa chạy được.
Do
các rối loạn
tâm trí thực tổn, các phản ứng tâm sinh lư
và đặc biệt là chứng
hồi tưởng: dẫn người
nghiện đến những cơn thèm nhớ ma túy với tất cả sự
khoái cảm của nó và sự phản ứng yếu
ớt của bản thân trước sự quyến rũ của ma túy.
Nếu
được điều trị tích cực, đúng cách,
đủ thời gian, cách ly với môi trường ma túy:
cường độ và tần số nhớ này sẽ
giảm dần, tổn thương hệ thống năo
bộ được phục hồi, ngoài ra
bệnh nhân c̣n được trang bịbản lĩnh và kỹ
năng sống, biết được ưu nhược
điểm bản thân đểvươn lên
trong hoàn cảnh của ḿnh. Tuy nhiên, cần lưu ư là ngay
cả khi tạm gọi là cai
nghiện thành công, người
nghiện vẫn phải tiếp tục cai nghiện
cả đời.
II. GIAI
ĐOẠN ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN - GIẢI
ĐỘC - NÂNG CAO SỨC KHỎE:
+ Tiến
hành ghi chép bệnh án theo lời khai bệnh nhân - Bác sĩ
khám bệnh và cho Y lệnh điều trị - chú ư phát
hiện các bệnh tâm thần - bệnh cơ hội.
+ Xác
định các loại ma tuư và liều lượng ma túy mà
đối tượng đă sử dụng để
định hướng cắt cơn.
+ Phát
đồ cắt cơn: phác đồ an thần kinh
của Bộ Y tế đối với bệnh nhân sử
dụng Heroine.
+ Thực
hiện tư vấn tâm lư trước khi cắt cơn
+ Kết
hợp sử dụng thuốc với biện pháp tâm lư và
các biện pháp phục hồi chức năng: cắt
cơn trong pḥng lạnh (lạnh trị liệu) - Massage -
tắm hơi.
+ Cắt
cơn kết hợp với điều trị các bệnh
cơ hội (Nếu cần thiết phải điều
trị ngay).
+ Nâng cao
sức khỏe.
III. GIAI
ĐOẠN ĐIỀU TRỊ - GIÁO DỤC NHẰM GỌT
GIŨA - ĐIỀU CHỈNH - PHỤC HỒI NHẬN
THỨC - HÀNH VI - NHÂN CÁCH bao gồm:
1. NÂNG
CAO NHẬN THỨC -TR̀NH ĐỘ học viên:
1.1 DẠY
VĂN HÓA:
1.2 HỌC
TẬP CÁC CHUYÊN ĐỀ: Giáo dục công dân + Giáo
dục đạo đức + Giáo dục sức khỏe
và cộng đồng + Giáo dục pháp luật, an ninh
quốc pḥng + Giáo dục truyền thống.
1.3 GIÁO
DỤC KẾT HỢP VỚI THỰC TIỄN: Xem phim -
giao lưu - thăm viếng….
2. GIÁO
DỤC TRỊ LIỆU: nhằm nâng cao bản lĩnh và kỹ
năng sống cho học viên.
2.1.GIÁO DỤC
TƯ DUY TÍCH CỰC – TỰ CHỦ, QUẢN LƯ BẢN THÂN –
NHẬN THỨC CÁC GIÁ TRỊ SỐNG (Living values).
Chương tŕnh này được sự hỗ trợ
của Tổ chức UNESCO và UNICEF (Liên hiệp quốc) và
do CỤC PH̉NG CHỐNG TỆ NẠN XĂ HỘI - Bộ Lao
động - Thương binh & Xă hội huấn
luyện.
1. TƯ
DUY TÍCH CỰC:
Khi ta làm
những ǵ - cảm nhận
những ǵ cũng bắt
đầu từ một suy nghĩ và đều
nhận sau đó mọi hệ quả của nó tác
động vào bản thân
và môi trường, mối quan hệ chung quanh.
Chúng ta có 4 loại suy
nghĩ chính sau đây:
- Suy nghĩ tích cực:
Suy nghĩ mang lại ích lợi
cho chính bản thân bạn
và cho những người khác.
Đó là những suy nghĩ về sự chấp nhận,
ḥa b́nh, lạc quan, khoan dung,...Suy nghĩ tích cực là thấy
một chiếc ly “đầy nửa ly” thay v́ “vơi nửa
ly”; nghĩa là thấy cái ǵ mà bạn
có và tập trung vào đó thay v́ cảm thấy thất vọng
về những cái mà bạn không có. Suy nghĩ tích cực giúp bạn hạnh phúc hơn nhiều trong cuộc
sống.
- Suy nghĩ tiêu cực: Những
suy nghĩ có hại cho chính bạn và cho những người
khác. Đó là những suy nghĩ thể hiện sự giận
dữ, không thể chịu đựng, chỉ trích, phân biệt
……
- Suy nghĩ vô ích: Suy
nghĩ về quá khứ hay những thứ vượt qua
kiểm soát của bạn: “Tại sao?”; “Giá như...”,
...Suy nghĩ loại này bao gồm cả sự nghi ngờ,
hối tiếc, ảo vọng không thực tế, lo lắng
về những việc nhỏ nhặt.
- Suy nghĩ cần thiết: Những
suy nghĩ để lập kế hoạch cho ngày làm việc
của bạn; “Tôi cần phải gặp người này
vào thời điểm này, tôi cần phải đi đến
nơi này,...”
Suy
nghĩ tích cực giúp ta có hành động tốt.
Hành động này tác động tự tin và ổn định cho bản thân đồng thời tác động với môi
trường và mối quan
hệ quanh ta. Trái lại, nếu chúng ta suy nghĩ tiêu cực, ta sẽ phải trải qua
những điều buồn
chán, căng thẳng và chính ta sẽ là người
chịu đựng. Ví dụ:
Nếu ta thay thế
những suy nghĩ tiêu cực bằng suy nghĩ tích
cực ta sẽ có những niềm vui mới và nhiều
thành công hơn:
Những
bước giúp thay đổi phản ứng tiêu cực
sang tích cực:
Bước
1: Tôi chú ư những ǵ tôi nói và cách tôi phản
ứng người khác. Tôi kiểm tra và thay đổi chính tôi – chứ không phải những người khác.
Bước
2: Nếu tôi thấy chính tôi chỉ trích và phản
ứng những người khác, tôi thay thế những ư nghĩ này bằng những ư nghĩ, phản ứng hữu ích và tích cực.
Bước
3: Bất cứ khi
nào tôi có những ư nghĩ tiêu
cực về chính tôi, người khác và hoàn cảnh, tôi
tập trung nh́n vào những
khía cạnh tốt và tích cực.
Bước
4: Khi tôi đối
mặt với những thử thách – Tôi chấp nhận rằng tôi có thể thay đổi
và tập trung t́m kiếm những
giải pháp có lợi và hiệu quả.
Bước
5: Ngày hôm nay tôi ghi lại những điểm
tích cực của mọi người xung quanh và tập sống tốt giống
như vậy.
Bước
6: Ngày hôm nay
tôi đă xác định rằng
những sức mạnh, khả năng cùng với mục tiêu của cuộc đời tôi là hiện thực. Tôi không quan tâm những lúc nản ḷng và tôi cũng không bị tác động nào ảnh
hưởng được trên
con đường tự khẳng
định hạnh phúc sẵn có của ḿnh.
Sức mạnh và hiệu
quả của ư nghĩ: giúp đối
tượng
- Có
trách nhiệm về những ư nghĩ của
ḿnh.
-
Ư nghĩ có sức mạnh rất
lớn, tạo nên cảm xúc dẫn tới hành
động.
- Sự
lặp đi lặp lại thường xuyên của các ư
nghĩ tích cực sẽ tạo niềm tin và thái độ
rơ ràng.
- Các ư
nghĩ giống như những hạt giống gieo trồng
trong tâm trí. Càng đầu tư càng thêm nhiều sức
mạnh cho ư tưởng đó.
-
Các ư nghĩ tích cực cho ta nghị
lực và sức mạnh.
- Các ư
nghĩ tiêu cực khiến ta đánh mất sức mạnh,
khiến ta mệt mỏi và kiệt quệ.
- Cần
mất thời gian để thay đổi các tư duy
cũ. Hăy kiên nhẫn với chính ḿnh.
1/
Tự
kiểm soát làm chủ bản thân:
+ Người nghiện ma tuư vốn rối loạn tâm sinh lư nên rất
dễ bị lôi cuốn, kích động trước một
vấn đề ǵ, đó là một
trong những cái cớ để họ trở lại với
việc tái sử dụng ma tuư.
+ Bằng
phương pháp tư duy tích cực đối tượng có thể điều chỉnh
được những hành động suy nghĩ của
chính ḿnh bằng sự tự
kiểm soát làm chủ bản thân.
Hai yêu cầu chủ yếu của
tự kiểm soát làm chủ bản thân là:
- Tinh thần khách quan.
- B́nh tĩnh đánh giá sự việc và cách giải quyết.
Tinh
thần thần khách quan làm đối tượng nh́n nhận
rơ hơn sự việc và con người của ḿnh không
làm sai lạc nhận thức và phán xét của ḿnh.
Từ
những dữ kiện có được, đối tượng
phải b́nh tĩnh đánh giá lại t́nh huống, sự việc
một cách có t́nh có lư và từ đó vạch ra hướng
giải quyết vấn đề.
Để
giáo dục người nghiện
ma tuư, phải thực hiện việc này một cách thường xuyên cho họ tự đánh giá và tŕnh
bày cách giải quyết và cách thực hiện.
Động
tác này được lập
đi lập lại để trở thành một thói quen tốt.
Để đạt được
hai yêu cầu trên đối tượng cần phải tập
các đức tính sau:
Trách nhiệm: Khi
đă quyết định và hành động đối
tượng phải dũng cảm chấp nhận những
hậu quả, việc làm của ḿnh, không đổ lỗi
nhưng cũng không phải khư khư giữ lấy ư
kiến ḿnh mà phải can đảm nh́n lại các mặt của
vấn đề, phát huy những mặt tốt và
cương quyết loại bỏ những cái sai, cái xấu
để điều chỉnh lại quyết định
và chương tŕnh hành động.
Tinh thần tập thể:
“ Gieo là gặt ” sự hợp tác sẽ dẫn đến
sự hợp tác, sức mạnh hợp tác sẽ tạo
cho công việc dễ dàng và vui vẻ. Người nghiện
ma tuư bản thân sống rất chủ quan và ích kỷ do
h́nh thành nhũng thói quen xấu, tinh thần tập thể
sẽ tạo cho họ sự thoải mái, nhận thức
được chân giá trị của cộng đồng,
trách nhiệm vai tṛ của cá nhân trong tập thể.
Tự kiểm soát làm chủ bản
thân là một sự tập luyện lâu dài, đối
tượng phải được từng bước làm
quen và tiến hành thực hiện bằng những t́nh huống
do nhà quản lư đặt ra hoặc những công việc,
vụ việc cụ thể trong đời sống cộng
đồng .
Đối tượng phải
được đóng góp sự giúp đỡ của nhà quản
lư , của tập thể thông qua tư vấn cá nhân, tư
vấn nhóm hoặc trong giao ban buổi sáng tại các trung
tâm cai nghiện.
Khi đối tượng
đạt được các đức tính trên họ có thể
hi vọng đối phó với những nghịch cảnh,
nhũng t́nh huống không thuận lợi.
2/
Nhận
thức về những giá trị sống:
CHƯƠNG TR̀NH GIÁO DỤC NHỮNG
GIÁ TRỊ SỐNG là một chương tŕnh của nhiều
nhà giáo dục trên toàn thế giới – chương tŕnh này
được sự hỗ trợ của UNESCO – Nhóm giáo dục
của UNICEF và nhiều tổ chức khác. Nội dung
chương tŕnh nhằm giáo dục các giá trị về cá
nhân – xă hội bao gồm các đức tính: Hợp tác – Tự do - Hạnh phúc – Trung thực –
Khiêm tốn – T́nh yêu – Ḥa b́nh – Tôn trọng – Trách nhiệm –
Giản dị – Khoan dung và Đoàn kết.
1)
Mục
đích của chương tŕnh là:
·
Giúp đỡ các cá nhân suy nghĩ những giá trị cuộc
sống – các tác động thực tế trong việc
thể hiện những giá trị này khi liên hệ với chính ḿnh, với người khác, với
cộng đồng.
·
Để đối tượng
hiểu sâu sắc hơn về
động cơ, trách nhiệm liên quan đến những
suy nghĩ - hành động của
bản thân.
·
Điều chỉnh cho đối
tượng nhận thức
những giá trị cá nhân, xă hội về đạo
đức, tinh thần, lối sống – phát triển và làm
sâu sắc hơn các giá trị này.
·
Để các nhà quản lư, giáo dục
thấy rơ phương pháp giáo dục là một phương pháp trị
liệu quan trọng giúp đối
tượng có thể ḥa nhập vào cộng đồng
với sự tôn trọng – tự
tin và có mục đích.
2) Chương tŕnh được
xây dựng trên 3 luận điểm cơ bản là:
· Dạy
sự tôn trọng nhân phẩm
cho mỗi người và mọi người,
· Khả
năng sáng tạo và học tập một cách tích cực khi có cơ hội.
· Phát
triển trong một môi trường
tích cực, an toàn, có sự tôn trọng và chăm sóc lẫn
nhau.
IX.
XÂY DỰNG NIỀM TIN TRONG MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU
CỘNG ĐỒNG:
Danh
ngôn ta có câu: “NIỀM TIN CHỞ
ĐƯỢC NÚI”. Xây dựng được niềm tin
trong môi trường trị liệu cộng đồng là
một trong những yếu tố quan trọng nhằm
điều trị và phục hồi cho đối tượng
cai nghiện.
* Niềm tin vào sự tồn tại của ḷng tốt:
Khi chúng ta dẫn dắt đối tượng của cộng
đồng quay trở về
quá khứ, chính chúng ta đă giúp đối tượng đối diện với sự
thật, nói ra những điều bí mật mà đối
tượng dấu diếm trong ḷng để t́m cách học hỏi từ những
vấp váp mà đối tượng đă từng gặp
phải. Mặc dù gặp bất hạnh như thế nào
trong cuộc đời th́ đối tượng cũng
không nên đeo đẵng măi những suy nghĩ về những
điều đă xảy ra. Chúng ta không đánh giá con người qua những việc mà
đối tượng đă làm trong quá khứ mà cần
thái độ trung thực để sữa chữa những
sai lầm của quá khứ. Người nghiện có thể
thay đổi nhưng chỉ khi anh ta thật sự mong muốn
ḿnh thay đổi. Nếu như đối tượng cố
gắng nổ lực không ngừng th́ nhất định
cuối cùng cũng duy tŕ được một lối sống
lành mạnh. Đó chính là điều mà trị liệu cộng
đồng tin tưởng.
* Niềm tin vào khả năng
hối cải và phục thiện của con người:
Có một thời gian khá dài cả
xă hội đều tin chắc một điều rằng
“người nghiện th́ măi măi sẽ là người nghiện”.
Môi trường trị liệu cộng đồng đă
bác bỏ điều này v́ qua thực tiễn, nhiều
người đă từng tham gia điều trị, đă
vượt qua được sự cám dỗ của ma tuư
và nay đang sống một cuộc sống lành mạnh.
Không ít người trong số họ vẫn đang tiếp
tục cuộc chiến chống lại nguy cơ tái nghiện.
Những ai không bỏ cuộc
th́ nhất định cuối cùng sẽ có một cuộc
sống b́nh thường và ổn định.
* Niềm tin vào việc giúp người
khác cũng là giúp chính bản thân ḿnh:
Một trong những phẩm
chất quư báu mà đối tượng sau khi điều
trị ở môi trường trị liệu cộng đồng
có được là việc luôn sẵn sàng giúp đỡ những
ai cần sự giúp đỡ. Khái niệm “cho” hầu
như trở nên quen thuộc đối với mọi
người. Đối tượng muốn duy tŕ một
lối sống lành mạnh th́ đối tượng phải
biết chia sẽ những ǵ mà anh ta nhận được,
anh ta mới là người sở hữu thật sự của
chúng. Có một câu nói rất hay mô tả được hết ư nghĩa của
khái niệm “cho” trong môi trường trị liệu cộng
đồng : “Bạn sẽ không thể chịu đựng
nổi vấn đề trừ
khi bạn chia sẽ với người khác”.
* Niềm tin vào phẩm giá của
con người:
Có một phẩm chất
đạo đức của con người mà ta luôn luôn phải
coi trọng đó chính là phẩm giá hay giá trị của con
người. Khi người
nghiện có niềm tự hào
về phẩm giá của ḿnh thường tích cực tham
gia vào chương tŕnh điều trị - phục hồi
v́ đó là biện pháp giúp họ nhanh chóng chuyển đổi
thái độ và hành vi, nhằm lấy lại những ǵ mà
họ đă mất.
Thành viên nào vốn đă có niềm
tự hào về phẩm chất th́ thường tỏ ra
là một người tốt của cộng đồng,
tuân thủ các quy tắc về trách nhiệm đối với
thái độ, hành vi của ḿnh. Duy tŕ được niềm
tự hào về - phẩm chất trong lối sống sẽ
giúp con người tránh xa ma tuư và tránh xa được cả
những yếu tố tiêu cực luôn đi kèm theo nó.
X.
XÂY DỰNG YẾU TỐ TINH THẦN TRONG MÔI TRƯỜNG
TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG:
* Trong bất cứ cuộc thảo
luận nào về yếu tố tinh thần trong môi trường
trị liệu cộng đồng hầu như người
ta cũng dễ nói lạc sang chủ đề tôn giáo và
tín ngưỡng. Nhằm tránh việc nhằm lẫn giữa
yếu tố tinh thần và khái niệm tôn giáo, tinh thần
trong cộng đồng trị liệu được
định nghĩa là: “ bất kỳ hành động hay hoạt
động nào thể hiện, phản ánh ḷng tốt của
con người”. Đây là một định nghĩa khái
quát, nó bao gồm rất nhiều loại hoạt động
của con người kể cả hoạt động tôn
giáo hay những việc làm có ích giúp tăng cường nhận
thức của con người.
Chương
tŕnh trị liệu cộng đồng không phải là một
chương tŕnh thuần túy nói về yếu tố tinh thần
mà c̣n cần phải sử dụng nhiều biện pháp trị
liệu khác. Yếu tố tinh thần chỉ được
sử dụng với khía cạnh giúp cho quá tŕnh thay đổi,
phục hồi của người nghiện thông qua việc
nh́n nhận cuộc sống dưới một góc độ
khác. Điều quan trọng ở đây là sự góp phần
điều trị nhằm tăng cường nhận thức
cho người nghiện trong giai đoạn phục hồi.
Cuộc sống trong cộng
đồng là một cuộc sống tập thể. Cuộc
sống tập thể ở đây tạo ra những
điều kiện cần thiết cho người nghiện
ma tuư để họ có thể nhanh chóng phục hồi
trong môi trường có định hướng rơ ràng về
“mục đích và kết quả”. Họ cần phải biết
được thế nào là hành vi đúng trước khi có
thể bước vào quá tŕnh phục hồi. Đây chính là
một thử thách lớn không chỉ với họ mà c̣n với
tất cả các nhân viên điều trị.
Sau
khi đă t́m lại được chính bản thân ḿnh,
người nghiện bắt đầu quá tŕnh học hỏi
những giá trị của cuộc sống, hệ thống
niềm tin trong cộng đồng, mối quan hệ xă hội,
định hướng nghề nghiệp nhằm hướng
tới một cuộc sống lành mạnh, không có ma tuư Sự
thay đổi lớn lao trong thái độ của đối
tượng ở giai đoạn này là rất đáng chú ư.
Đối tượng tỏ ra có triển vọng và trở
nên có tinh thần trách nhiệm trong lao động và hành vi ứng
xử. Anh ta đă có cuộc sống đời thăng trầm
ch́m nổi nhưng đối
tượng đă biết chấp nhận sự thật,
biết kiểm soát nó và t́m kiếm sự giúp đỡ khi
cần thiết. Đối tượng hiểu rằng
cuộc chiến chống lại sự cám dỗ của ma
tuư vẫn chưa chấm dứt và vẫn c̣n phải rèn
luyện thêm những điều đă học để có
thể duy tŕ một cuộc sống lành mạnh lâu dài. Một người nghiện
không đơn thuần là sự phụ thuộc vào ma tuư mà
c̣n là sự lệ thuộc vào quá khứ cùng những yếu
tố xă hội đi liền với quá khứ ấy.
Đối tượng phải biết có thể đốt
thành tro tất cả những nổ lực bấy lâu nay
nhằm đạt được sự phục hồi.
Do đó phải tránh mọi mối liên quan dẫn đến
quá khứ tội lỗi đó là yếu tố tiên quyết
để duy tŕ cuộc sống lành mạnh không ma tuư.
Để duy tŕ được
những ǵ mà được học, đối tượng
phải biết cách chia xẽ những quan điểm –
hành vi đúng đắn cho người khác. Đối
tượng đă hoàn tất giai đoạn này, phải biết
cách dạy lại những thành viên mới bằng chính ví dụ
cuộc đời đối tượng. Vai tṛ của
đối tượng trong cộng đồng bây giờ
là dạy lại những điều ḿnh được học.
Chỉ có như vậy đối tượng mới thật
sự hiểu hết ư nghĩa của mọi vấn đề
đă học và có trách nhiệm hơn đối với hệ
thống niềm tin trong môi trường trị liệu cộng
đồng.
KẾT LUẬN
Nghiện ma túy là một bệnh
măn tính, khó chữa, có đặc tính là dễ tái nghiện.
Việc cắt cơn nghiện có rất ít tác động
đến việc thay đổi t́nh trạng sử dụng
ma túy của đối tượng. Do những tổn
thương về hệ thống năo bộ tạo nên những
rối loạn về hành vi- nhân cách của người bệnh
- suy giảm khả năng xét đoán - xử lư thông tin - mất
khả năng tự chủ - h́nh thành những thói quen xấu
sau một thời gian sử dụng ma túy. Người nghiện
ma túy là một người đa nhân cách.
Lạm dụng ma túy là hội
chứng rối loạn toàn cơ thể bắt nguồn từ
nhiều lư do khác nhau: Tâm sinh lư người bệnh - hoàn cảnh
cá nhân, ảnh hưởng do gia đ́nh và tác động của
xă hội.
Việc sử dụng thuốc
chỉ có một tác dụng giới hạn mà cần những
biện pháp điều trị tổng hợp: Việc
điều trị không chỉ nhằm vào việc cai nghiện
của đối tượng mà phải giải quyết
tận gốc những vấn đề liên quan đến
hành vi - nhân cách, hoàn cảnh cá nhân, gia đ́nh xă hội và
động cơ đă ảnh hưởng đến việc
nghiện ma túy của từng đối tượng.
Từ những lư do trên việc
trị liệu cho người nghiện trong một môi
trường trị liệu cộng đồng là rất
cần thiết. Khác với những phương thức
điều trị cổ điển, quy ước chỉ
gồm thầy thuốc và bệnh nhân, trị liệu cộng
đồng đă huy động được toàn bộ
những nguồn nhân lực là bệnh nhân - thân nhân bệnh
nhân - tập thể người bệnh cũng như toàn
bộ nhân viên Trung Tâm tập trung vào mục đích điều
trị cho mỗi bệnh nhân, tạo nên một sức mạnh
tổng hợp. Với thời gian điều trị dài
và những biện pháp đúng đắn nhằm gọt
dũa, phục hồi hành vi - nhân cách, tạo cho người
cai nghiện những nhận thức đúng đắn,
h́nh thành những thói quen, nếp sống tốt để
khi trở về với xă hội họ được
trang bị bản lĩnh sống với ḷng tự tin và sự
tự trọng. Họ sẽ từng bước tiến
lên trong cuộc sống với sự hỗ trợ của
toàn xă hội.
Bài 5:
VAI TR̉
TƯ VẤN - TÂM LƯ TRỊ LIỆU – QUẢN LƯ CA
TRONG CAI NGHIỆN - PHỤC HỒI
A) VAI TR̉ CÔNG TÁC TƯ VẤN VÀ
TRỊ LIỆU TÂM LƯ TRONG CAI NGHIỆN – PHỤC HỒI CHO
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Việc pḥng chữa bệnh nghiện ma túy
điều trị phục hồi cho đối
tượng cai nghiện liên quan đến nhiều
chuyên ngành . Việc sử dụng ma túy đă phát
sinh những biểu hiện bệnh lư nặng nề, khó
khăn trong việc điều trị,
trong đó cần sự can thiệp điều chỉnh
nhân cách hành vi của đối tượng nghiện
ma túy và chống tái nghiện, t́m hiểu nguyên nhân và
can thiệp sớm.
1) PH̉NG BỆNH:
1.1 SỰ CAN
THIỆP CỦA TẬP THỂ VÀ GIA Đ̀NH có ảnh
hưởng ngăn chặn việc đối
tượng sử dụng ma túy, tuy nhiên sự đam
mê và tính phức tạp của các
vấn đề thường dẫn sự
can thiệp đến thất bại , nếu sự
can thiệp quá đơn giản hoặc quá
chậm.
Các nỗ lực pḥng bệnh trước hết là ưu
tiên cho việc giáo dục, thuyết
phục. Sử dụng các báo chí hiện nay
vẫn là phương tiện chính mặc dù
những phương pháp này vẫn có những
mặt hạn chế nhất định.
1.2 CÁC
PHƯƠNG TIỆN BÁO CHÍ quá ít trong
khi các tác động trực tiếp và gián
tiếp của ma túy đối với một số
đối tượng lại khá mănh liệt. Bên
cạnh đó các khẩu hiệu tuyên truyền hay
giáo điều, thậm chí có mặt thô thiển
trong việc giáo dục. Các cách giải quyết
như trên có khi lại gây hậu quả trái ngược.
Đa số các chương
tŕnh giáo dục pḥng bệnh qua các phương
tiện thông tin thiếu thường xuyên và liên
tục cho thấy hiệu quả không tốt . Không
những các chương tŕnh này không giới hạn
được việc tăng sử dụng ma túy mà
có thể c̣n có tác động thúc đẩy bằng cách
làm tăng việc thực nghiệm ma túy.
Một nghiên cứu được
thực hiện trên 935 thanh niên học sinh đă cho thấy
những người được theo một
chương tŕnh giáo dục pḥng ngừa ma túy không chuẩn
bị đầy đủ sẽ tăng kiến thức
của họ về ma túy , nhưng đồng
thời cũng làm tăng việc sử dụng
rựơu, marijuana và LSD của họ ( Stuart, 1974 ).
Nguyên nhânsự việc này có thể gắn với
sự tăng trí ṭ ṃ, với cáckiến thức thu
được về việc sử dụng ma túy,
nhất là đối với thanhthiếu niên
ở trạng thái chống đối.
1.3 MỘT
TIẾP CẬN KIÊN TR̀ yêu cầu sự tham gia tích cực sáng tạocủa thanh thiếu niên trái
lại có thể đạt
được những kết quả hơn các phương
pháp truyền thống về thông tin và giáo dục
pḥng bệnh.
V́ những lư do trên,
việc thực hiện các chương tŕnh cần
đầy đủvà công phu. Mục đích các
chương tŕnh này nhằm làm tăng ḷng tự trọng và huy
động sự phát triển bản
thân hay đưa thanh niên tham gia các hoạt động
có tổ chức, phát triển các năng lực của xă hội
và bản thân đặc biệt là cac kỹ năng
đặc hiệu để chống lạicó hiệu
quả các ảnh hưởng xấu của bạn
bè.
Nhiều nghiên cứu khác nhau đă
cho thấy phương pháp này có hiệu quả trong
việc đề pḥng nghiện ma túy khi
được áp dụng ở cuối tuổi
trẻ em và đầu tuổi thanh niên theo (Bagnall,
1990; Botvin và ctv, 1990; Johnson và ctv, 1990).
Việc giảng dạy các nhận
thức và hành vi nhằm củng
cố ḷng tự tin, chống lại các áp lực của
việc lôi kéo của bạn bè, làm chủ trạng thái lo
sợ giao tiếp một cách có hiệu quả hơn, phát
triểnmột mối quan hệ giữa
người với người và xác
định các quyền của họ kết hợp
với các phương pháp như thao diễn,
kiến tập, các tṛ chơi sắm vai và các nhiệm
vụ phải thực hiện trong đời sống xă
hội ; Chương tŕnh được thực hiện
do những người hướng dẫn trong một ê –
kíp . Nhóm hướng dẫn này phải
được đào tạo về nhận thức – tŕnh
độ nghiệp vụ. Trong trường hợp,
trên 3684 thanh niên đă được giáo dục chỉ
mới 60% chương tŕnh, đă thấy một
hiệu quả pḥng bệnh có ư nghĩa sau ba năm
đối với thuốc lá và ma túy.
Johnson và ctv. (1990) đă bổ sung
công tŕnh của nhóm ở môi trường học
đường bằng các tṛ chơi sắm vai trong
gia đ́nh và huấn luyện bố mẹ về các kỹ
xảo giao tiếp với thanh thiếu niên. Nghiên
cứu theo chiều dọc của các tác giả này cho
thấy hiệu quả pḥng bệnh đối
với thuốc lá và ma túy.
2) ĐIỀU TRỊ – PHỤC
HỒI:
Điều trị nghiện ma túy là
một sự tổng hợp của nhiều liệu pháp :
liệu pháp sinh học, liệu pháp tâm lư (cá nhân, gia đ́nh,
nhóm). Tư vấn (cá nhân – gia đ́nh – nhóm) và các liệu
pháp y – xă hội. Thiếu sự nghiên cứu đánh giá
việc tổng hợp liệu pháp khác nhau làm cho việc
điều trị cai nghiện ma túy mang tính chất kinh
nghiệm chủ nghĩa.
+ Thiếu một phương
thức chiến lược cho việc điều trị
dẫn đến việc đối tượng
nghiện ma túy chán nản trong điều trị, thiếu
quyết tâm và nghị lực – bỏ điều trị
nửa chừng.
+ Cần
phải phân biệt TƯ VẤN không phải là ĐIỀU
TRỊ TÂM LƯ: (Liệu pháp Tâm lư)
* TƯ VẤN là một tiến tŕnh
tương tác, một cuộc đối thoại giữa
đối tượng, gia đ́nh với nhân viên
điều trị để nhằm mục tiêu :
+ Thấu
hiểu t́nh trạng của đối tượngvà gia đ́nh, cảm xúc,
nhận thức, hành vi.
+ Qua đó thúc đẩy
thành công người nghiện và gia đ́nh tham
gia việc điều trị.
TƯ VẤN giúp ta nhận thức
được thực tại, nhấn mạnh vào yếu
tố b́nh thường, từ đó sự trợ giúp
phục hồi và giúp cho họ tự t́m ra con
đường họ phải đi.
Với định nghĩa như
vậy, bất kể là ai có quan tâm đến
người nghiện, th́ đều làm tư vấn
được.
* ĐIỀU TRỊ TÂM LƯ nhấn mạnh vào việc
mất chức năng, chú trọng vào việc phân tích
để mưu sự tái thiết. Điều trị tâm
lư th́ giúp đỡ bệnh nhân đi tới con
đường đă được định
hướng trước từ những phân tích sâu xa mà có.
Nhân viên điều trị không
nên nhầm lẫn Tư vấn Tâm lư với
việc Điều trị Tâm lư để cho
rằng ḿnh không phải chuyên gia về tâm thần, từ
chối tương tác với người nghiện.
Không có tư vấn, không bao giờ
nhân viên điều trị có thể hiểu
được đối tượng và giúp đỡ
họ được.
SO SÁNH TƯ VẤN VÀ LIỆU PHÁP TÂM
LƯ :
TƯ VẤN |
LIỆU PHÁP TÂM LƯ |
- Tính trực tiếp |
- Không trực tiếp |
- Tính giáo dục |
- Gợi mở tư duy |
- Hỗ trợ |
- Tính cấu trúc lại – T́m
kiếm sự lập lại các hành vi |
- T́nh h́nh và sự phát triển |
- Tác động mạnh về tâm lư |
- Giải quyết các vấn đề |
- Phân tích |
- Nêu ra những vấn đề
về mặt nhận thức |
- Suy ngẫm về những hành
vi đă qua |
- Nhấn mạnh vào cái ǵ
được coi là hành vi tốt và chưa
tốt |
- Hướng vào vấn đề
tồn tại về mặt t́nh cảm |
3) KỸ NĂNG
TƯ VẤN CÁ NHÂN – GIA Đ̀NH - NHÓM:
3.1 ĐỊNH
NGHĨA:
Tư vấn là một quá tŕnh giúp
đỡ một cá nhân, gia đ́nh hoặc nhóm người
giải quyết những khó khăn của họ. Hoạt động tư vấn
không chỉ nhằm giúp đỡ đối
tượng giải quyết vấn
đề hiện tạicủa họ mà c̣n tăng
cường khả năng đối phó của
các đối tượngvới các vấn
đề trong tương lai.
3.2 ĐẶC
ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN:
-
Lấy đối tượng làm trung tâm.
-
Tiếp cận đối tượng về
mặt sinh học – tâm lư – xă hội.
-
Tập trung tới các vấn đề
hiện tại của đối tượng và gia
đ́nh: Có giới hạn thời gian.
3.3 MỤC TIÊU CỦA TƯ VẤN :
-Giúp đối
tượng giảm bớt những xúc cảm tiêu
cực trong hoàn cảnh khó khăn.
-Giúp đối
tượng tăng thêm hiểu biết về
bản thân họ và hoàn cảnh của họ.
-Giúp đối
tượng khôi phục lại hoặc nâng cao
khả năng của họ.
-Khuyến khíchhọ có các
phương pháp đối phó hữu hiệu cho
tương lai.
4. MỘT SỐ NGUYÊN
TẮC TRONG TƯ VẤN:
4.1. TIN TƯỞNG VÀO KHẢ
NĂNG CỦA ĐỐI TƯỢNG:
Mỗi một cá nhân đều có
khả năng giải quyết các vấn đề
của riêng ḿnh. Đối
tượng sẽ có thể giải quyết các khó
khăn của họmột cách hữu hiệu
hơn nếu họ nhận được
sự khích lệ vàsự trợ giúp của Tư
vấn viên.
4.2. KHÔNG PHÁN XÉT:
Mỗi một cá nhân là cá
thể riêng biệt và khác với cá nhân khác. Mỗi
người có một hệ thống giá trị, niềm
tin, và kinh nghiệm của riêng ḿnh. Tư
vấn viên nên t́m hiểu nét cá biệt của
từng đối tượng và không nên áp
đặt hệ thống giá trị của ḿnh lên
đối tượng.
4.3. TÔN TRỌNG ĐỐI
TƯỢNG:
Người tư vấn
phải tôn trọng mọi đối tượng
như một cá nhân với ḷng tự trọng và giá trị
vốn có của riêng họ. Đối tượng
phải được tôn trọng, dù cho các niềm
tin và giá trị của họ không được chấp
nhận. Ngay cả khi đó là một
phần nguyên nhân gây ra vấn đề làdo họ
gây nên. Chúng ta nên giúp đối tượng
hiểu tác động của nhận thức đă ảnh
hưởng như thế nào tới họ.
4.4. TRAO QUYỀN CHO ĐỐI
TƯỢNG:
Người tư vấn không
làm thay cho đối tượng nhưng
phải hỗ trợ để họ tăng
cường khả năng hành động của chính
ḿnh như: dạy cho họ kỹ năng giải
quyết vấn đề, trợ giúp và khuyến
khích đối tượng cố gắng
giải quyết vấn đề của họ.
4.5. SỰ TỰ QUYẾT
ĐỊNH CỦA ĐỐI TƯỢNG:
Người tư vấn nên tránh
đưa ra lời khuyên mang tính áp đặt quyết
định vào đối tượng. Tuy nhiên, nếu đối
tượng bị loạn tâm, muốn tự tử,
giết người, hoặc quá trầm nhược (nên
không thể đưa ra các quyết định cho bản
thân họ), th́ người tư vấn phải
đóng một vai tṛ tích cực và tham gia trực tiếp.
4.6. ĐẢM BẢO TÍNH BÍ MẬT:
Bất cứ điều ǵ đă
đem ra thảo luận giữa người tư vấn
và đối tượng trong suốt thời gian tư
vấn đều không nên chia sẻ với người
khác nếu không có sự đồng ư của đối
tượng. Tư
vấn viên có thể chỉ chia sẻ thông tin nếu
t́nh h́nh nguy hiểm có thể đe doạ bản thân, đối
tượng hoặc những người khác và sự
chia sẻ thông tin đó có ích cho đối tượng.
5. CÁC BƯỚC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC TƯ VẤN:
5.1. TIẾP XÚC BAN ĐẦU:
Lần tiếp xúc ban đầugiữa tư vấn viên và đối
tượng, nhóm hoặcgia đ́nh là thời
điểm quan trọng nhằm thiết lập một
bầu không khí tin tưởng và hiểu biết lẫn
nhau. Buổi tiếp xúc ban đầu
thường có tính chất quyết định để có
buổi tiếp theo hay không.
Sau đây là một số
phương pháp để xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp với đối tượng trong
lần tiếp xúc ban đầu :
-
Thiết
lập một bầu không khícho đối tượng có
được sự tin tưởng, tự tin.
-
Giới
thiệu bản thân: tên – vị
trí công tác – mục đích cuộc gặp gỡ và
bản thân như một người chuyên môn có
sự hiểu biết, có học thức và khả
năng giúp đỡ người khác để
tạo sự yên tâm tin tưởng của đối
tượng.
-
Không
được chỉ tríchmà nên tôn trọng đối tượng tạo bầu
không khí thân thiện cởi mở.
-
Nhận thức
được những giới hạn cá nhân (trí
tuệ và t́nh cảm) của đối tượng.
-
B́nh
tĩnh, kiên tŕ kể
cả với những đối tượng
kiêu ngạo vàkhông hợp tác.
-
Theo
dơi người đối thoại qua âm của giọng nói,
biểu hiện của nét mặt, điệu bộ và cách
dùng từ.
Một số phương pháp
để đối tượng tin tưởng vào
sự quan tâm và hiểu biết của người tư
vấn:
-
Để đối tượng bộc
lộ về các vấn đề liên quan
đến họ, họ sẽ cảm thấy dễ
chịu hơn v́ có người đang quan tâm.
-
Lắng nghe một cách chăm chú vàcẩn
thận.
-
Hỏi đối tượng một cách b́nh
tĩnh – rơ ràng – t́nh cảm.
-
Hiểu và đánh giá đúngnhững cảm
xúc của đối tượng.
Một số cách thức
dưới đây giúp đối tượng
nhận thức được vấn đề của
bản thân:
-
Bàn
bạc về nguyên nhân của vấn đề mà đối
tượng đang quan tâm.
-
Thảo
luậnvà khám phá cùng
đối tượng về hành vi và tác
động tiêu cực, ảnh hưởng của chúng
tới đối tượng.
-
So
sánh t́nh trạng
của đối tượng trước đây với thời
điểm có vấn đề.
5.2. ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ:
Mục đích người
tư vấn thu thập thông tin là để t́m ra
thực chấtcủa vấn đề và giúp đối
tượng hiểu t́nh huống và vấn đề
của họ. Người tư vấn t́m hiểu
vấn đề một cách chính xác thông qua
việcphân tích như sau :
·
Vấn đề trước mắt là
ǵ ?
·
Mức độ nghiêm trọng của
vấn đề?
·
Vấn đề đă tồn tại bao
lâu?
·
Vấn đề đă xảy ra như
thế nào? Nguyên nhân của vấn
đề là ǵ?
·
Vấn đề đă được
giải quyết như thế nào? đối
tượng đă cố gắng giải quyết
vấn đề như thế nào? đối
tượng có t́m kiếm sự giúp đỡ
của ai khác không?
·
Đối tượng cảm thấy vấn
đề như thế nào? Có hành động
để giải quyết vấn đề không?
Có nghĩ hoặc cảm thấy vấn
đề được giải quyết không? Thụ
động hay tích cực trong đối phó với
vấn đề ?
5.3. XÁC ĐỊNH GIẢI PHÁP VÀ
SỰ LỰA CHỌN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Khi đă xác định
được và hiểu biết rơ ràng nguyên nhân của
vấn đề, người tư vấn nên giúp
đối tượng t́m kiếm các giải
pháp khả thi để giải quyết các vấn
đề đó. Một số nguyên tắc dùng
để xác định các giải pháp cho
đối tượng:
- Không nên đưa ra các giải pháp thay cho
đối tượng, mà nên động viên và chỉ
dẫn họ tự đưa ra những giải
pháp khác nhau.
- Nếu đối tượng không
thể tự đưa ra các giải pháp để
giải quyết vấn đề của họ th́
người tư vấn có thể gợi ư để
họ lựa chọn.
- Giúp đối tượng t́m hiểu
những nguồn hỗ trợ và những
giới hạn bằng việc cung cấp cho
họ những thông tin hữu ích.
- Không nên phủ nhậnbất cứ
một quan điểm hay sự lựa chọn nào
mà đối tượng đă đưa ra mà chỉ
giúp đối tượng thấy vàhiểu được
mọi thuận lợi và không thuận
lợi của mỗi một sự lựa chọn.
5.4. LỰA
CHỌN CHƯƠNG TR̀NH HÀNH ĐỘNG:
- Tư vấn viên không nên lựa chọn thay cho
đối tượng hoặckhông nên khuyên
đối tượng chọn phương pháp nào.
- Người tư vấn nên tôn
trọng quyết định của đối
tượng mặc dù tư vấn viên tin
rằng sự lựa chọn khác là cách hành động
tốt hơn.
- Từ những nhận thức
trên, đối tượng cảm nhận về
sự quan tâm của người tư vấn tới các
quyết định của họ và tin tưởng
rằng quyết định của họ sẽ
được hỗ trợ.
5.5. CHIẾN
LƯỢC TIẾN HÀNH:
Khi đối tượng quyết
định cách thức hành động th́ chúng ta nênhỗ
trợ, chỉ định cho họ
trong quá tŕnh tiến hành các cách thức lựa
chọn. Sau đây là một số gợi ư giúp
đối tượng tiến hành các biện pháp:
+
Mục
đích của mỗi
một giải pháp phải rơ ràng.
+
Các nhiệm
vụ phải mang tính thực tế khả
thi. Nếu những việc làm vượt quá
khả năng của đối tượng th́ dễ
dẫn đến sự thất bại.Nếu
những nhiệm vụ đưa ra thực tế
và khả thi sẽ tạo ḷng tự tin vàthúc
đẩy việc hoàn thành công việc.
+
Đối
tượng cần hiểu rơ những công việc ǵ, trách
nhiệm và nhiệmvụ sẽ được hoàn thành như thế
nào?
+
Người
tư vấn cầntránh làm hộ các công việc mà
đối tượng có thể làm được, v́ nếu làm thay cho
đối tượng th́ sẽ làm cho họ trở nên
lệ thuộc.
5.6. ĐÁNH GIÁ
VÀ TỔNG KẾT:
+ Sau mỗi một hành động
hoặc sau các sự lựa chọn, người tư vấn và
đối tượng nên thảo luận và tổng
kết. Đánh giá là hoạt động quan trọng
để xác định chiến lược mới nếu
có nhu cầu thay đổi, và để giúp
đối tượng cảm nhận về t́nh huống
của họ sau khi họ đă thực hiện các hoạt
động.
+ Sau khi kết thúc, theo dơi trong một
thời gianlà cần thiết
để đảm bảo rằng đối
tượng làm việc tốt.
6. TRỊ
LIỆU TÂM LƯ CÁ NHÂN - GIA Đ̀NH - NHÓM:
6.1 TRỊ
LIỆU TÂM LƯ CÁ NHÂN:
Phương pháp tâm lư liệu pháp phân tâm thường
được đề nghị sử dụng
đối với đối tượng nghiện ma túy.
Các xung đột về lệ thuộc
hoạt hoá nhanh trong quan hệ bệnh nhân
với thầy thuốc.
Các biểu hiện rối loạn tâm sinh lư đe
doạ cắt đứt việc chữa bệnh khi
thầy thuốc điều trị bàng quan và thiếu thông
cảm có thể nghĩ rằng đối
tượng có thể đe doạ ảnh hưởng
chung quanh.
Điều
chỉnh mối quan hệ để thích ứng với
các thái độ trái ngược và hai
chiều của đối tượng không
đủ.
Đối
tượng thường: Biểu hiện trực
tiếp hay gián tiếp các cảm nghĩ thù
nghịch do đó mục tiêu là xác định,
thảo luận làm rơ kế hoạch đối phó nhằm
giáo dục ngăn chặn khi có biểu hiện chống
đối.
Thanh thiếu niên cần một mối quan hệ nhưng
các em thường hay phát sinh những cơn giận
dữ – Người điều trị không
được ghét bỏ nhưng cũng không
đầu hàng mà trái lại phải tạm
giải quyết rồi nghiên cứu phân tích
một cách kỹ lưỡng chi tiết để có
biện pháp giải quyết thích hợp.
Những căng thẳng ở đối tượng
thường được trút vào các hành độngvà do đó cần
được nghiên cứu và giải
thích và đối xử một cách phù hợp
với hành động phát sinh do cảm xúc đó.
Một
số các hành động của thanh thiếu niên có
thể bắt buộcngười điều
trị tự ḿnh phải hành động.
Thường khó tránh được việc
đặt ra ranh giới cho các hành vi đă xử
sự của đối tượng, đặc biệt
khi các ranh giới đó đặt nó vào một t́nh thế
nguy hiểm. Một số vấn đề cần
được thảo luận và giải quyết.
+ Nếu người
điều trị bắt ngừng dùng ma túy và phải
điều trị th́ đối tượng có
thể nghĩ rằng mục tiêu của thầy thuốc
điều trị là cưỡng bức, kiểm tra
đối tượng.
+ Nếu
trái lại vấn đề đó không đặt ra, th́
đối tượng có thể nghĩ rằngngười
điều trị không quan tâm đến đối
tượng và không thể hi vọng một thay đổi
nào.
+ Sự tạo
lập các ranh giới có vai tṛ cố gắng và khôi
phục một khoảng tâm trí bên trong có thể dễ
dàng tạo dựng các xung đột chuyển di (
Jeammet, 1987 ) mà nó có thể hoạt hoá một số
mặt.
Tiếp cận nhận thức đề ra
những phương pháp có ích để đề cập
và làm biến đổi các tư duy loạn chức
năng liên quanđến ma túy, quan niệm về bản thân và các mối quan
hệ. Những vấn đề trên góp phần vào một
quá tŕnh trị liệu thuộc cảm hứng phân
tích trội.
Được sử dụng đơn độc, các
phương tiện này có thể cho phép thu được
các thích ứng hời hợt với các mong đợi
của thầy điều trị, tạo
điều kiện tốt cho việc tổ chức cái
mà Winnicott đă gọi là cái tôi giả (Faux –
self )
6.2 TRỊ LIỆU TÂM LƯ GIA
Đ̀NH:
- Liệu pháp gia đ́nhgiúp cha mẹ biết cách giáo
dục và theo dơi con cái một cách hiệu
quả. Nhiều bậc cha mẹ do không biết cách
giáo dục đă đẩy con cái thêm vào
con đường nghiện ngập, do bất măn, do nuông
chiều vànhiều lư do khác.
- Cần giúp đỡ gia
đ́nh biện pháp giáo dục tuỳ thuộc từng
đối tượng , tuỳ thuộc từng hoàn
cảnh nhất là đối với những
gia đ́nh có vấn đề phức tạp giữa cha
mẹ cần làm cho cha mẹ xích lại
gần nhau bằng cách giúp họ xác
định những trách nhiệm và hậu
quảđối với con cái để họ
hợp tác thực hiện các mục đích đề ra. Khi
các hành vi của người nghiện khả quan
hơn th́ cácxung đột giữa cặp cha
mẹ lại có thể cải thiện diễn biến
tốt hơn.
- Tiếp cận hành vi, mục đích nhằm cải
thiện sự quan hệ trong gia đ́nh, cải
thiện các vấn đề giữa các thành viên trong gia
đ́nhvà mặc nhiên tạo một số nguyên
tắc ứng xử giữa đối tượng và cha
mẹ, cùng thân nhân của đối
tượng cai nghiện ma túy.
- Tiếp cận phân tâmgiới hạn nói chung ở chỗ
cố gắng ngăn ngừa đối
tượng khỏi bị ảnh hưởng của xung
đột gia đ́nh để có thể đạt
tới trị liệu cá nhân. Các khó khăn khi
làm giảm các xung độttrong các mối quan
hệ luôn đ̣i hỏi việc kết hợp
sự cải thiện các mối quan hệ trong gia
đ́nh và các phương thức trị liệu cá
nhân.
6.3 TRỊ LIỆU TÂM LƯ
NHÓM:
- Các nhóm bạn bè đối
tượng và các nhóm cha mẹ phải
được hướng dẫn để hiểu
biết nguyên nhân và hậu quả các hành vi
nghiện ma túy, các khó khăn về tâm lư và các
vấn đề liên quan giữa các nhân với những
người chung quanh việc nâng đỡ
của nhóm làm giảm các thái độ thờ ơ,
thiếu trách nhiệm của đối tượng.
- Trị liệu nhóm sử
dụng các biện pháp đấu tranh trực
tiếp chống các tư tưởng,
các hành vi nghiện ngập, chống lại sự nài xinvàsử
dụng chất ma túy. Ngoài ra, c̣n giúp đỡ
đối tượng nâng cao kỹ năng xă
hội tạo quan hệ, sự giao tiếp vàgiải
quyết các vấn đề giữa con người và con
người .
6.4 CHIẾN LƯỢC
TRỊ LIỆU:
- Các nghiên cứu so sánh và
các theo dơi t́nh trạng điều trị kéo dài
(rất ít) nênkhông biết rơ hiệu quả
tương đối vàhiệu quả dài hạn
của các phương pháp trị liệu.
- Việc điều
trị chứng nghiện ma túy cần thiết phải
kết hợp nhiều loại can thiệp khác
nhau, kể cả trị liệu cá nhân và tại
cộng đồng.
- Các tác động xă
hội, nhằm đấu tranh chống các hành vi
nghiện ma túy vàtiếp tục sử dụng ma
túy.
- Trị liệu gia
đ́nh thường không đủ nhưng
phương pháp trị liệu này cần thiết phải giải
phóng thanh thiếu niên khỏi các xung đột gia đ́nh,
để cho phép đối tượng chấp nhận
một trị liệu cá nhân.
- Điều trị cá
nhân đối tượng phải được thông báo về
sự diễn biến của gia đ́nh. Việc điều
trị và theo dơi gồm một nhóm điều trị gồm
nhiều ngành: y tế – giáo dục – xă hội –
quản lư – dạy nghềvàthực hiện bằng
nhiều biện pháp khác nhau trong đócần
đặt nặng phương thức trị liệu
nhóm.
- Việc điều
trị – phục hồi cần một thời gian
tương đối dài do tính chất bệnh lư
phức tạp. Đối tượng cần
sự điều trị của nhiều
người với nhiều chức năng khác nhau nên dễ
bị t́nh trạng phân cắt.Do đó, cần
phải có sự thống nhất trong cùng một nhóm
điều trịvà có chiến lược điều
trị cho từng đối tượng cai nghiện ma
túy.
B.
TƯ VẤN VÀ TRỊ LIỆU TÂM LƯ CÁ NHÂN CHO
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY
I)
MỤC ĐÍCH:
·
Giúp cá nhân giải
quyết một số vấn
đề khó khăn nhất
thời về cảm xúc, tâm lư (tư vấn khủng
hoảng). H́nh thức này có thể dành cho bất kỳ học viên nào có vấn đề khó
khăn trong thời gian đang điều trị tại
Trung Tâm. Thời gian và mục tiêu có giới hạn và được định hướng theo
vấn đề.
·
Giúp cá nhân học viên tự hiểu ḿnh, tự đánh giá và
tự thực hiện tiến tŕnh thay đổi hành vi -
nhận thức, hướng tới tái thích nghi với hoàn
cảnh sống của bản thân ḿnh. H́nh thức này
dành cho những học viên có những khó khăn mang tính chất kéo dài: mâu
thuẫn gia đ́nh, trở ngại trong việc học,
việc làm, t́nh cảm cá nhân ….
Thời gian và mục tiêu có
định hướng dài hạn.
·
Giúp học viên có kiến
thức hiểu biết
về những tác hại của ma túy, quá tŕnh hồi
phục, các yếu tố
bảo vệ cũng như những yếu tố nguy
cơ dẫn đến tái nghiện. Nội dung này luôn
được lồng ghép vào trong nội dung tư vấn cá nhân cho mọi đối tượng tham gia tư
vấn.
·
Trị liệu tâm lư hỗ trợ cho các
đối tượng có các rối loạn tâm lư như lo âu, trầm cảm, ám ảnh ….. (Có
kết hợp hội chẩn với bộ phận y
tế của Trung Tâm để chỉ định dùng
thuốc khi thật sự cần thiết).
·
Tư vấn cá nhân cũng
có thể được thực hiện như bước đầu chuẩn bị
cho học viên tham gia vào tư vấn nhóm.
·
Tư vấn cá nhân là
một tiến tŕnh tương tác,
một cuộc đối
thoại giữa người nghiện ma túy với nhân viên điều trị
để nhằm mục tiêu:
-
Thấu hiểu t́nh trạng của
người nghiện,
cảm giác, nhận thức, hành vi.
-
Qua đó thúc đẩy thành công người
nghiện tham gia việc điều
trị.
-
Với định nghĩa
như vậy, bất kể
là ai có quan tâm đến người nghiện, th́ điều làm tư vấn
cá nhân được.
II) NHỮNG
KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP PHẢI KHI LÀM TƯ VẤN
CÁ NHÂN:
Trong
giai đoạn đầu
của điều trị, tư
vấn cá nhân rất khó khăn v́ những hiện
tượng rối loạn
tâm lư của bệnh nhân thông thường như sau:
-
Nhớ ma túy vô
cùng.
-
Trong ḷng muốn bỏ điều trị.
-
Nhớ nhà, buồn chán, cô đơn.
-
Bị giam lỏng
trong Trung Tâm, không có tự do
như trước.
-
Khó khăn trong việc chung sống tập
thể. Trước đây
thế giới của bệnh nhân là ma túy, bây giờ không c̣n ma túy, bắt
đầu giao tiếp với
người khác bước đầu không quen.
Một khó khăn luôn xảy ra trong suốt quá tŕnh điều
trị phục hồi do bởi điều kiện
của người nghiện, ví dụ:
-
Động cơ điều
trị là do xă hội hay gia đ́nh bắt buộc.
-
Nhận thức sai lầm, lệch lạc trên nhiều
khía cạnh.
-
Khả năng giao tiếp kém.
-
Khả năng diễn tả vấn đề
của ḿnh kém.
-
Thiếu ḷng tin,
sống co rút và luôn luôn đề pḥng người khác.
-
Thiếu thành thật, nói dối quanh co
-
Không tự trọng.
Vượt qua
được tất cả những khó khăn trên, thúc đẩy được một người nghiện tự
nguyện tham gia điều trị là thành công của nhà
tư vấn tâm lư.
III) NHỮNG
KỸ NĂNG TƯ VẤN:
Tư vấn cá nhân là điều ai
cũng có thể làm với người nghiện, từ người đơn
giăn với những lời nói mộc mạc, đến
người tinh tế nhạy bén trong nhận thức.
Nhưng để tư
vấn thành công, tức là thúc đẩy được
quá tŕnh điều trị, tư
vấn cũng cần một số điều kiện:
1)
Quan trọng hàng đầu là lấy
được ḷng tin của người nghiện.
Thời gian dài sử dụng ma túy làm cho đối
tượng bất cần đời, không tin ai.
Nếu như được họ
tin cậy, nhân viên tư
vấn đă đi được hơn nửa
đường công việc. Cách lấy ḷng tin của ta gồm:
+ Đồng
cảm với họ:
hăy đặt ḿnh vào vị trí hoàn cảnh người
nghiện, từ đó mới cảm nhận đau
đớn họ đang chịu đựng.
+ Biết
lắng nghe họ nói
để từ đó t́m ra những điểm trọng
yếu trong vấn đề phức tạp của
họ. Nếu tư vấn
nói nhiều hơn bệnh nhân, có nghĩa là ông ta không c̣n cơ may hiểu biết.
+ Tích cực quan
tâm đến vui buồn của họ, hăy để cho
họ cảm nhận rằng: nhân
viên điều trị rất lo âu về họ, quan tâm đến cuộc
đời họ.
+ Thiết lập
một quan hệ tốt với bệnh nhân và giúp họ ngay khi có thể giúp
đỡ được.
2)
Nắm vững tâm sinh lư của họ để biết được thời điểm họ
thay đổi nhận thức. Đây là điều khó khăn nếu nhân viên điều
trị không gần gũi và
thân thiết người
nghiện nghe họ bộc
bạch,tâm sự.
3)
Biết cách lợi dụng nghịch cảnh của họ và
nội qui chặt chẽ
trong Trung Tâm để hướng bệnh nhân cộng tác với điều trị.
Nếu
một bệnh nhân thực sự chưa muốn thoát ra
khỏi ma túy, người tư vấn nên gợi cho
bệnh nhân rằng: họ sẽ tiếp tục nghiện
th́ sẽ được ǵ?
4)
Nhận biết được những điểm
mạnh, những sở
trường của người nghiện để
nhắc nhở họ rằng: họ
vẫn là người đầy đủ khả năng
sống và làm việc như một người b́nh thường không có ma túy.
5)
Biết lắng nghe những ư
kiến phản hồi của người nghiện về
cách thức tiếp cận vấn đề của ḿnh.
6) Tạo ra
cho người nghiện
những thử thách từ
nhỏ đến lớn để tăng dần chí phấn đấu và ḷng tự trọng của
họ.
7) Biết cách
cổ vũ, khích lợi bệnh nhân khi họ làm
tốt, chia sẻ an ủi
khi họ có cố gắng
mà vẫn chưa làm tốt được.
8)
Sau cùng, nếu
người nghiện không
thể chuyển đổi hành vi của họ
được, hoặc chuyển
đổi thành công, nhà
tư vấn phải hiểu tại sao. Chuyển đổi là một quá tŕnh khoa học, có
nhiều cơ sở
để dự đoán trước.
IV) TRỊ LIỆU TÂM LƯ CÁ NHÂN:
Phương pháp tâm lư liệu pháp phân tâm thường
được đề
nghị sử dụng đối với đối
tượng nghiện ma túy.
Các xung đột về lệ
thuộc hoạt hóa nhanh trong
quan hệ bệnh nhân với thầy thuốc.
Các biểu hiện rối loạn tâm sinh lư đe
dọa cắt đứt việc chữa bệnh khi thầy thuốc đang
điều trị bàng quan và
thiếu thông cảm có thể nghĩ rằng đối tượng có
thể đe dọa ảnh hưởng chung quanh.
Điều chỉnh mối quan hệ để thích
ứng với các thái
độ trái ngược và hai
chiều của đối tượng không đủ.
Đối tượng thường: Biểu hiện trực tiếp hay gián
tiếp các cảm nghĩ
thù nghịch do đó các mục tiêu là việc xác
định thảo luận làm rơ kế hoạch
đối phó nhằm giáo dục ngăn chặn khi có
biểi hiện chống đối.
C. TƯ VẤN VÀ TRỊ LIỆU TÂM
LƯ CHO GIA Đ̀NH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY.
I) MỤC
ĐÍCH :
+ Giúp các thành viên khác nhau trong gia đ́nh của
học viên hiểu rơ những vấn đề liên qua
đến ma túy, tác hại của ma túy, quy tŕnh cai
nghiện – phục hồi, nội quy và hoạt động
của Trung Tâm. H́nh thức có thể áp dụng : tư
vấn cho gia đ́nh từng học viên hoặc tư
vấn nhóm gia đ́nh (của nhiều học viên).
+ Giúp gia đ́nh tiếp nhận học viên
trở về sau quá tŕnh điều trị tại Trung tâm
: Biện pháp ngăn ngừa sử dụng ma túy: các
yếu tố bảo vệ, các yếu tố nguy cơ ,
kỹ năng hỗ trợ người nghiện chống
nguy cơ tái nghiện và giúp họ từng bước tái
hoà nhập cộng đồng.
+ Tư vấn gia đ́nh khi cần giải
quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột
giữa các thành viên (thông thường cần có sự tham
gia của người nghiện và các thành viên liên quan ).
II) TƯ VẤN
CHO GIA Đ̀NH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Gia đ́nh đóng vai quan trọng trong sự
quyết định hay đề pḥng việc sử
dụng ma túy: việc sử dụng ma túy của cha mẹ, tâm bệnh lư
của cha mẹ, các mối quan
hệ vợ chồng, các mối
quan hệ cha mẹ con cái là những yếu tố phụ
thuộc lẫn nhau. Rối
loạn các yếu tố này, có thể ảnh hưởng
tới toàn bộ các yếu tố khác.
Việc dùng ma túy của thanh thiếu niên
cũng có thể là thái độ phản ứng lại
mối quan hệ hay tâm bệnh lư của cha mẹ mà đối
tượng không đồng ư.
Do đó vấn đề
tư vấn cho gia đ́nh người nghiện ma túy là
một vấn đề khó khăn và đề nghị
người tư vấn cần phải làm rơ.
1. Gia đ́nh
có người sử dụng ma túy :
- Không ít trường hợp có gia đ́nh hơn hai người sử dụng
hoặc buôn bán ma túy cùng lúc.
Đây là một vấn đề rất khó khăn cho công tác điều trị khi rời trung tâm về. Khả năng tái nghiện
hầu như chắc chắn.
- Trong gia đ́nh nếu có hơn 2 anh chị em nghiện ma túy mà chỉ có một người chịu cai
nghiện th́ việc
phục hồi rất khó khăn.
Trong trường hợp này phải :
- Xem xét hoàn
cảnh gia đ́nh đối
tượng cùng những ảnh
hưởng của nó tới
cơ hội phục hồi của đối
tượng.
- Động
viên tất cả những thành viên trong gia đ́nh, nhất là những người có nguy cơ ảnh hưởng
đến quá tŕnh phục hồi của đối
tượng.
-
Phải tính đến
một môi trường khác, nếu trở về gia
đ́nh việc chống tái
nghiện bị đe doạ.
2. Cha mẹ
sử dụng ma túy :
Khi cha mẹ một hoặc hai sử
dụng ma túy – việc cai nghiện của đối
tượng vô cùng khó khăn: hai nhân tố bảo vệ
đă mất một hoặc cả hai. Cha mẹ nghiện th́ không
thể giúp đỡ về t́nh cảm cũng như đạo đức cho con
ḿnh.
Trong
trường hợp này phải :
-
Nói rơ với cha mẹ,
nếu muốn con cái họ
từ bỏ được ma túy, trước tiên họ
phải cai nghiện.
-
Nếu không thể tạo ra được một môi
trường gia đ́nh tốt cho đối
tượng, th́ khi về cần nghĩ đến
việc để đối
tượng cai nghiện sống với những
người thân khác.
Các nghiên cứu về các
chất ma túy của Needle và ctv ( 1988 ) thấy các bà mẹ (chứ không phải các ông cha) sử
dụng ma túy th́ con cái thường dùng chất ma túy
nhiều hơn các thanh thiếu niên có mẹ không dùng ma tuư.
Các yếu tố khác có
thể tăng nguy cơ dùng ma
túy ở con cái các người nghiện rượu và nghiện
ma túy: do bị ngược
đăi, bạo hành, bị
bỏ rơi.
Ở New York năm 1987, 64% số trẻ em bị
ngược đăi và bỏ rơi liên quan đến
lạm dụng ma túy hay rượu ( Chasnoff, 1988 ). Khi có
vấn đề, cả gia đ́nh ở trong t́nh trạng
mất thăng bằng, sinh hoạt gia đ́nh bị
rối loạn.
3. Hoàn cảnh
gia đ́nh quá khó khăn về kinh tế:
Người nghiện ma túy
thuộc thành phần nghèo khó thường cha mẹ ít quan tâm đến
việc điều trị cho con cái. Họ giao phó tất
cả cho Nhà Nước, hoặc các Trung tâm cai nghiện và dễ dàng bỏ điều
trị ngay khi con cái họ có yêu cầu.
Trong trường hợp này cần giải
thích với gia đ́nh
người nghiện về những
tác hại và lợi ích của việc cai nghiện
nhằm mục đích lôi kéo
sự tham gia của gia đ́nh vào việc điều
trị. Gia đ́nh phải được thừơng
xuyên thông báo tiến tŕnh điều trị của
đối tượng nhằm kích
thích sự quan tâm của gia đ́nh đối với
con cái.
Nếu có điều
kiện kêu gọi sự
hỗ trợ của xă hội giúp đỡ họ
bằng những biện pháp cụ thể, để
họ có thể tiếp
tục thực hiện những yêu cầu điều
trị.
4. Thái
độ cha mẹ đối với con cái nghiện ma túy
:
Một số gia đ́nh khi
biết con cái nghiện ma túy có cảm
giác bất lực, xấu hổ, thất bại, thiếu
bổn phận và rất ngại để lộ vấn
đề này ra ngoài gia đ́nh. V́ những suy nghĩ này
– cha mẹ không có hành
động thích hợp bằng cách cho con cái họ
điều trị tại gia đ́nh thay v́ đến các
trung tâm cai nghiện.
Trong truờng hợp này, công tác tư vấn giúp đỡ cho các
bậc cha mẹ hiểu rơ tác hại và hậu quả
của việc sử dụng
ma túy nếu để t́nh trạng nghiện ngập con
em họ kéo dài sẽ càng thêm tác hại và càng làm gia đ́nh họ thêm tan nát.
5. Tâm bệnh
lư của cha mẹ:
Các
đối tượng nào có cha
hay mẹ mắc một bệnh tâm trí thường có khuynh hướng sử dụng
ma tuư nhiều hơn người khác ( Choquet và ctv., 1990).
Trường hợp cha mẹ
bị trầm nhược
th́ có nguy cơ dễ sử
dụng các chất ma túy.
6. Sự
đỗ vỡ của gia đ́nh :
Sự phân ly gia đ́nh do chết, ly thân hay ly dị là
một nhân tố nguy cơ của lạm dụng ma túy
ở thanh thiếu niên.
Một số đối tượng đă
nghiện ma túy v́ những tổn
thương t́nh cảm phát sinh từ gia đ́nh, do
đỗ vỡ của cha mẹ. Việc cha mẹ chia tay thường
đi kèm với những bất
hoà, xích mích.
Một trong những hậu quả của gia đ́nh tan vỡ là sự buông
lỏng kỷ luật trong gia đ́nh, khiến cho trẻ em vượt ra ngoài
quản lư của cha mẹ.
Có những trường
hợp đối
tượng đă sử dụng ma túy như một nỗ
lực nhằm cứu văn cuộc hôn nhân của cha mẹ
bằng cách nghiện
để buộc cha mẹ thôi bất hoà mà quan tâm
đến đối tượng hơn.
Anh hưởng của
việc gia đ́nh tan vỡ
đối với vấn đề lạm dụng ma túy của đối
tượng cần phải
được giải quyết trong quá tŕnh điều
trị. Nhân viên tư vấn cố gắng giúp đối tượng
chấp nhận vấn đề và phải trang bị cho đối
tượng những tư tưởng ổn định
khi rời trung tâm về sống với một trong hai
người.
Việc sử dụng ma tuư gặp 2 lần nhiều hơn trong
các gia đ́nh bị tan vỡ
( Leselbaum và ctv ., 1984 ). Các gia
đ́nh bị tan vỡ có số người sử
dụng ma túy nhiều hơn so các người gia đ́nh có
hạnh phúc.
7. Gia đ́nh
không hoà thuận :
Sự bất hoà của cha mẹ liên
quan đến việc dùng ma túy ở tuổi thanh thiếu
niên. Nadier và ctv (1981) thấy có sự quan hệ không tốt giữa cha mẹ ngày
càng làm tăng tần suất
sử dụng ma túy. Cha
Mẹ căi nhau thường xuyên sẽ khiến con cái sử
dụng ma túy hơn.
Một người nghiện ma túy
thường gây nên những đổnát trong gia đ́nh. Sau bao năm cố gắng chung sống và chịu đựng với
người nghiện, gia đ́nh luôn luôn sống trong t́nh
trạng bất hoà, xáo trộn nhiều mặt.
Nếu
gia đ́nh trước đó
đă gặp nhiều khó khăn, t́nh trạng nghiện của đối
tượng làm cho gia
đ́nh càng trở nên tồi tệ hơn.
Một gia đ́nh bất hoà sẽ khó ḷng
nhất trí với trung tâm về biện pháp cai nghiện
cho đối tượng.
Các thành viên quan trọng trong
gia đ́nh này thường
có những quyết định mâu thuẫn nhau làm cho chương tŕnh điều
trị bị phá hoại, săn sóc hậu cai không thực
hiện được.
Trong một
số trường hợp khác, người
nghiện bị giằng co giữa các thế lực trong
gia đ́nh và họ thường lợi dụng khe khở
này để bỏ dở điều trị.
Với các gia đ́nh này, nhân viên tư vấn phải :
Thông qua người nghiện, người điều trị phải nắm được một
cách sâu sắc động cơ gây ra bất hoà trong gia
đ́nh họ. Vấn đề sau đó là giúp
đối tượng thoát ra
khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh
từ phía gia đ́nh không ổn định của
học viên.
T́m ra người nào có ảnh hưởng
lớn nhất trong gia đ́nh,
hướng họ đến
cộng tác với chương tŕnh điều trị
như một trợ thủ cho trung tâm.
8. Các mối
quan hệ giữa cha mẹ và con cái :
a) Phong
cách giáo dục :
Leselbaum và ctv ( 1984 ) thấy
có sự liên quan giữa sử dụng ma túy và kiểm
tra của gia đ́nh : các thanh niên sử dụng ma túy nói
rằng cha mẹ họ ít kiểm tra việc đi chơi
và việc học tập của họ.
Trong nghiên cứu của
Barnes và Windle ( 1987 ), cha mẹ
càng đặt ra các quy tắc
về các hoạt động của con cái th́ tỷ lệ các vấn
đề liên quan đến rượu,
sử dụng các chất ma
túy bất hợp pháp và các hành
vi lệch lạc ngày càng ít hơn.
Tỷ lệ Thanh thiến
niên sử dụng ma túy cao ở những người có cha
mẹ lơ là t́nh cảm.
b) Các
mối quan hệ t́nh cảm :
Quan hệ xung đột ở cha mẹ luôn luôn ảnh
hưởng lớn đến số thanh thiếu niên sử dụng ma túy.
Sự thương yêu giữa cha mẹ
giảm việc dùng ma túy ở thanh thiếu niên.
Các hậu quả của
các mối quan hệ với
cha và mẹ đă được biệt hoá. Kandel và ctv
( 1978 ) báo cáo rằng sự thiếu
thốn t́nh cảm cần thiết với cha ảnh
hưởng đến việc sử dụng các chất
ma túy. Brook và ctv ( 1981 ) xác nhận rằng một mối quan hệ nồng ấm
với cha làm giảm việc sử dụng các chất ma
túy. Trong nghiên cứu của Mellinger và ctv (1975), các thanh niên sinh viên không sử
dụng ma túy cảm thấy gần gũi với cha
họ hơn và có ít xung đột với cha. Các học
sinh trung học có dùng
chất ma túy với liều cao đă nêu lên sự bàng quan của người cha trong 18%
trường hợp ( Dandson và Choquet 1980).
Việc nuông chiều
của người mẹ liên
quan với các nguy cơ sau này của việc dùng thuốc
lá, rựơu và ma túy. Sự
nuông chiều của mẹ với thanh thiếu niên tạo
điều kiện xấu cho việc xử dụng các
chất ma túy (Brook và ctv 1989). Các thanh thiếu niên đang
điều trị tại các trung tâm cai nghiện ma túy theo
nghiên cứu của Denoff (1988) cho rằng các bà mẹ hay chen vào nhiều vấn đề không
phù hơp. Schwartz và ctv ( 1990 ) đă đánh giá về xúc cảm quá đáng của
người mẹ : mức độ cao về xúc cảm
bộc lộ của bà mẹ liên quan đến một
nguy cơ nhân lên 3 lần về trầm nhược,
lạm dụng ma túy hay các rối loạn hành vi ở
trẻ em.
9. Các hành
hạ về cơ thể và t́nh dục:
Các hành hạ về thể xác và t́nh dục
thường kết hợp với lạm dụng và
lệ thuộc ma túy của thanh thiếu niên :
Cavaiola và Schiff (1989) đă
khảo sát trong 500 thanh
thiếu niên cai nghiện ma túy, thấy 15% trường hợp bị hành hạ về thể chất, 6% bị hành
hạ về t́nh dục, 5% loạn luân kết hợp
với hành hạ thể chất, 5% loạn luân không có hành
hạ thể chất.
Trong nghiên cứu Edwal và ctv
(1989), 597 thanh thiếu niên
được điều trị v́ lạm dụng ma túy,
tự khai là nạn nhân của
các vụ hành hạ t́nh dục trong và ngoài gia đ́nh : 7,2%
trường hợp bị hành hạ t́nh dục trong gia
đ́nh, 7,9% trường hợp bị hành hạ t́nh
dục ngoài gia đ́nh .
Các thanh thiếu niên nghiện ma túy
nạn nhân của các hành hạ t́nh dục biểu hiện
các rối loạn tâm bệnh lư nặng hơn đặc
biệt một tần
suất lớn hơn về các hành vi tự sát : ư
định tự sát đă được thực hiện
trên 56,5 nạn nhân của tệ loạn luân, 35,7% nạn
nhân của tệ hành hạ t́nh dục ngoài gia đ́nh, so
với 20,4% số thanh thiếu niên nghiện ma túy không
phải là nạn nhân của các hành hạ t́nh dục.
IV) TRỊ LIỆU TÂM
LƯ GIA Đ̀NH :
Là phương thức
được sử dụng để giúp gia đ́nh giảm các xung đột và tăng
cường trách nhiệm của các thành viên. Quá tŕnh này
dựa trên giả thuyết rằng các hoạt động
giúp đỡ của nhân viên tập trung vào lĩnh vực
gia đ́nh, không phải chỉ với một cá nhân nào khác.
Đơn vị cần thay
đổi là gia đ́nh. Tất cả các thành viên trong
gia đ́nh đều cần tham gia vào các hoạt
động thay đổi. Các yếu tố cơ cấu,
mối quan hệ giữa các thành viên rất quan trọng.
Gia đ́nh đóng vai tṛ rất quan trọng vào kết quả
trị liệu, v́ cả gia đ́nh được xem
như là một hệ thống, bao gồm nhiều nhân
tố, nhiều cá nhân có điều kiện hỗ trợ tốt
nhất. V́ thế, mục đích trong quá tŕnh này là giúp cho cả gia đ́nh lấy
lại được thăng bằng, tăng cường trách nhiệm, đẩy mạnh
sự hoà hợp, và hoàn thiện các mối quan hệ.
Hiện nay có rất
nhiều lư thuyết và phương thức trị liệu gia đ́nh. Nhân viên
điều trị có thể làm việc với một hay
nhiều thành viên trong gia đ́nh vào những lúc khác nhau và chú
trọng vào những quan hệ trong gia đ́nh, gồm
vấn đề như sau :
·
Nhận định t́nh huống : nhân viên điều trị nhận
định t́nh huống của toàn thể gia đ́nh :
cơ cấu, tiểu sử, mối quan hệ, vấn
đề hiện nay và các nhu cầu – qua từng quan
niệm của mỗi thành viên v́ mỗi thành viên có thể
có cách nh́n khác nhau về cùng một vấn đề.
·
Xác định lại vấn đề : khi gia đ́nh đến t́m sự giúp
đỡ , họ thường có một cách nh́n của
riêng họ về nguyên nhân và tính chất của vấn
đề. Vấn đề có thể trở nên phức
tạp hơn khi ta xem xét quan niệm và nhu cầu khác nhau
của mỗi thành viên trong gia đ́nh. Thường khi, nhân
viên phải giúp gia đ́nh xác định lại vấn
đề với nhiều nguyên nhân và yếu tố khác
nhau.
·
Nhận định nhu cầu cần thay
đổi : v́ các thành viên trong gia
đ́nh có cách nh́n nhận khác nhau , nhân viên cần giúp gia
đ́nh xem xét lại nhu cầu của mỗi cá nhân cũng
như của toàn thể gia đ́nh và đặt mục
tiêu cụ thể. Đôi khi các thành viên có những mục
tiêu đối lập lẫn nhau.
·
Xác định các nguồn hỗ trợ – trong và ngoài gia đ́nh : nhân viên giúp gia đ́nh
nhận định những tiềm năng trong gia đ́nh
và các nguồn hỗ trợ ngoài gia đ́nh.
·
Thực hiện các chiến lược
để thay đổi :
nhân viên điều trị sử dụng một số các
kỹ thuật như thảo luận, hồi tưởng
và diễn lại t́nh huống, bài tập và thay đổi
hành vi v.v. để tạo sự thay đổi trong
hệ thống gia đ́nh. Sự thay đổi có thể
nhắm vào cơ cấu, mối quan hệ cụ thể,
và sự tác động qua lại hoặc một số
hành vi cụ thể .
·
Đánh giá, kết thúc và theo dơi : nhân viên điều trị giúp gia đ́nh
nhận định và đánh giá các thay đổi, trong
từng cá nhân và trong gia đ́nh, và giúp họ chuẩn
bị tinh thần cho những t́nh huống khó khăn có
thể xảy ra trong tương lai. Đôi khi cũng
cần có sự theo dơi sau khi kết thúc để xác
định mức độ tiến triển.
Phương
thức này có nhiều kỹ thuật khác nhau, và thời gian trị liệu cũng tuỳ thuộc
theo tính chất và mức độ của vấn
đề khó khăn của gia đ́nh.
·
Các trị liệu tâm lư gia
đ́nh giúp cha mẹ biết
cách giáo dục và theo dơi con cái một cách hiệu quả.
Nhiều bậc cha mẹ do không biết cách giáo dục
đă đẩy con cái thêm vào con đường nghiện
ngập, do bất măn, do nuông chiều và nhiều lư do khác.
·
Cần giúp đỡ gia
đ́nh biện pháp giáo dục
tuỳ thuộc từng đối tượng, tuỳ thuộc từng hoàn
cảnh nhất là đối với những gia đ́nh có
vấn đề phức tạp giữa cha mẹ khi
giữa cha và mẹ có những đỗ vỡ cần làm
cho cha mẹ xích lại gần nhau bằng cách giúp họ xác định trách
nhiệm và hậu quả đối với con cái
để họ hợp tác thực hiện các mục
đích đề ra. Khi các hành vi của người
nghiện khả quan hơn th́ các xung đột giữa
cặp cha mẹ lại có thể cải thiện diễn
biến tốt hơn.
·
Tiếp cận hành vi, mục đích nhằm
cải thiện sự quan hệ trong gia đ́nh, cải
thiện các vấn đề giữa các thành viên trong gia
đ́nh và mặc nhiên tạo một số nguyên tắc
ứng xử giữa đối tượng và cha mẹ,
cùng thân nhân của đối tượng cai nghiện ma
túy.
·
Tiếp cận phân tâm giới hạn nói chung
ở chỗ cố gắng ngăn ngừa đối
tượng khỏi bị ảnh hưởng của các
xung đột gia đ́nh để có thể đạt
tới trị liệu cá nhân. Các khó khăn khi làm giảm
các xung đột trong các mối quan hệ luôn đ̣i
hỏi sự kết hợp việc cải thiện các
mối quan hệ trong gia đ́nh và các phương thức
trị liệu cá nhân.
D. TƯ VẤN VÀTÂM LƯ TRỊ
LIỆU NHÓM NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Trị liệu tâm lư nhóm và tư vấn nhóm có nhiều điểm tương
đồng trong tŕnh tự tiến hành. Mặc dù cùng chung mục đích là
điều trị.
Tư vấn tâm lư nhóm
nhấn mạnh vào những
hành vi, gắng công gọt dũa và thay đổi chúng.
C̣n trị liệu tâm lư nhóm có
tính chất đi sâu hơn
vào nội tâm người
nghiện, hướng vào việc điều chỉnh những vấn đề có tính
chất bản chất, những xung đột của bệnh nhân về phương
tiện cảm xúc. Tuy khác nhau về phương
thức giải quyết nhưng các bước chuẩn bị lại giống như
nhau, và nhân viên điều trị làm trưởng nhóm có
thể hướng dẫn nhóm theo hướng tích cực
thấy cần thiết.
Bước 1 : Nội dung
bước 1
1.1 Những yêu
cầu của nhân viên
điều trị.
1.2 Đặt ra những ư muốn của từng học viên.
1.3 Quy
định thời gian sinh hoạt.
1.4
Quy định tiêu chuẩn của tiêu chuẩn thành phần – tổ
chức.
1.5
Nội quy
nhóm
1.6 Những quy
định cho một môi trường an toàn gồm các
yếu tố.
·
Mọi thông tin trong nhóm không được phổ biến ra ngoài
cho các học viên khác biết.
·
Mọi lời nói hành động đều
phải có tính cách xây dựng,
giúp đỡ, không được mang tính chất
đả phá, chỉ trích, triệt hạ nhau.
·
Nếu vi phạm kỷ luật sẽ bị chuyển ra
nhóm, mang tính chất
đối đầu cao hơn.
·
Mọi tâm tư, nguyện vọng của thành viên
đều được nhân
viên điều trị tận t́nh giúp đỡ. Nếu vượt ra khỏi
thẩm quyền, sẽ chuyển đến cấp cao
hơn để đảm
bảo rằng mọi nguyện vọng đúng đắn
của học viên sẽ
được giải quyết.
Bước 2 : Biện
pháp hoạt động.
· Những vấn đề
cần đề cập.
· Biện pháp để xây
dựng chỉnh đốn hành vi cho nhau.
· Biện pháp kỷ luật
đối với thành viên ngoan cố ( h́nh phạt nặng
nhất là đuổi khỏi nhóm – nghiêm trọng hơn th́
sẽ bị xử phạt cấp Trung Tâm ).
Bước
3
: Nội dung điều trị:
· Tŕnh bày những vấn đề thiết
thực, có nội dung tốt, nêu lên những nhân tố
điển h́nh người khác noi gương.
· Đặt ra những vấn đề
đ̣i hỏi học viên phải động năo, xử lư.
Qua đó bộc lộ được nội tâm và hành vi.
Quy định
cho cả nhóm được biến thành một nội quy
sinh hoạt, nhấn mạnh vào :
1. Phải tôn trọng lẫn
nhau.
2. Phải trách nhiệm
với nhau.
3. Chú ư lắng nghe và có sự
thông cảm nhau
4. Thấy rơ và phát hiện
những điều chưa tốt
5. Luôn luôn xây dựng lẫn
nhau
Khuôn khổ chương tŕnh điều
trị đề cập đến những vấn
đề như sau:
-
Những
triển vọng về
giải pháp chữa trị
-
Những
triển vọng về
bệnh nhân nghiện ma túy.
-
Thời gian hoạt
động của nhóm.
-
Những quy định tham
gia nhóm
-
Những quy định
chăm sóc
-
Những quy định
về an toàn
-
Những vấn đề
về thành phần nhóm
1. AN TOÀN:
An toàn đề
cập đến hệ thống các quy định nhằm quản lư :
-
Những hành vi đúng đắn (bằng lời).
-
Các điều kiện theo đó một người
sẽ bị chuyển ra
khỏi nhóm (nếu
có hành
vi bạo lực đối với các thành viên khác) và
phải đổi qua nhóm khác có những
điều kiện khắc khe hơn.
-
Các điều kiện
đảm bảo giữ kín
các thông tin của các thành
viên trong nhóm.
-
Tâm tư của các thành viên trong nhóm sẽ
được sự giúp đỡ thông qua các nhân viên điều trị hoặc bởi các thành viên khác trong nhóm.
2.
THÀNH PHẦN CỦA NHÓM:
Các
nhóm được h́nh thành từ những người có
đặc điểm tương tự (không giống nhau
) có kết quả cai nghiện giống nhau. Các nhóm
người nghiện là không đồng nhất.
3. QUY MÔ CỦA
NHÓM
Các nhóm
thường vào khoảng từ 5 – 15 thành viên
4. PHÂN LOẠI
NHÓM :
CÁC NHÓM “ĐÓNG”: Gồm khoản 10 thành viên cùng lứa
tuổi, giới, có những đặc điểm
tương tự nhau. H́nh thức nhóm đóng này
được sử dụng cho những mục tiêu
được xác định trước và thời gian
sinh hoạt không dài ngày. Nhóm trưởng là nhân viên
điều trị có cá tính cương quyết.
CÁC NHÓM “MỞ”: Gồm khoản 30 thành viên, có thể thu nhận thành viên mới, và các thành viên cũ có thể
được đưa sang
các nhóm đóng do một yêu
cầu điều trị có mục tiêu rơ rệt.
Khi các nhóm mở này
được sử dụng
cho các chương tŕnh điều
trị kéo dài, nếu cần nhóm
mở vẫn phải được đối phó như nhóm đóng.
Sinh hoạt
của nhóm có thể tuần 3 lần, hoặc hàng ngày
dưới h́nh thức thảo luận hay bài giảng.
Đặc điểm của nhóm đóng là đối
chất, đấu tranh (Trưởng
nhóm là nhân viên điều trị có chuyên môn tâm lư, hiểu
biết đối tượng )
5. CÁC GIAI ĐOẠN
HOẠT ĐỘNG
5.1. Bước đầu các thành
viên được định hướng, biết cách
tham gia vào chương tŕnh.
5.2. Sau đó phát hiện –
giải quyết là những mâu thuẫn, những sai
phạm, những chống đối để sửa chữa cho nhau.
Về phương tiện
điều trị, nhóm là đại diện cho một xă
hội, một môi trường sinh hoạt nhỏ. Mọi
sinh hoạt trong nhóm dần dần giúp cho học viên
hiểu biết về mặt xă hội để sửa
đổi hành vi. Mỗi thành viên trong nhóm sau một
thời gian điều trị có thể là người
dự báo tốt nhất về sự thành công hay thất
bại trong mỗi mô h́nh điều trị. Một câu
tục ngữ Pháp phát biểu: “ Cho tôi biết bạn anh là
ai tôi sẽ biết anh là người như thế nào”.
Thật vậy sự thành đạt của một thành
viên trong nhóm có thể phản ánh sự thành công của nhóm,
và sự tái hoà nhập cộng đồng chỉ có
thể tốt lành một khi người nghiện có
những kỹ năng đầy đủ về mặt
xă hội.
6. MỘT SỐ
PHƯƠNG THỨC SINH HOẠT NHÓM:
-
Liên hệ
-
Tôn trọng
lẫn nhau
-
Tập trung
chú ư
-
Quan tâm một cách
có trách nhiệm
-
Chú ư lắng
nghe
-
Sự cảm thông
-
Trao đổi thông tin với ư
thức xây dựng mà những thông tin này có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp với các thành
viên trong nhóm.
-
Sự nhận diện, phát hiện các vấn đề
có liên quan.
I. TƯ
VẤN NHÓM CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Nhóm là đại diện cho một xă hội thu gọn.
Sửa
đổi hành vi một cách tốt nhất là thông qua
sự hiểu biết về
mặt xă hội và thông qua các sinh hoạt trong nhóm.
Mỗi thành viên là
người dự báo tốt nhất về sự thành công
hay không thành công của mỗi quá tŕnh cai nghiện.
Tái hoà nhập cộng đồng chỉ có
thể xảy ra nếu bệnh nhân có hiểu biết
đầy đủ về mặt xă hội.
1. ĐỊNH
NGHĨA :
Tư
vấn nhóm là một h́nh
thức điều trị
gồm một số những
người nghiện h́nh thành một tổ chức
trong đó :
-
Hành vi của mỗi thành viên
được cả nhóm cùng
biết.
-
Các thành viên
trong nhóm đều đồng đẳng và học tập lẫn nhau.
Sự
tập hợp các đối tượng nghiện thành
từng nhóm sinh hoạt
riêng có một lợi ích
nhất định trong quá
tŕnh điều trị.
1.1 Mỗi thành viên thể hiện sự hiện hữu cũng
như nhận thức của
ḿnh bằng chính những
phát biểu của ḿnh trước tập thể.
1.2
Mỗi thành viên được nhóm đóng góp hiểu
rằng họ sẽ ảnh hưởng đến
những người khác cũng như sửa chữa
những khuyết điểm của họ.
1.3
Học viên được giúp đỡ để phân tích và nhận thức những hành vi b́nh thường và
không b́nh thường, hành vi đúng sai. Họ
được giúp đỡ để biết hành vi của chính ḿnh thông qua sự phản hồi của
những thành viên khác trong
nhóm.
1.4
Học viên được học để hiểu
rằng họ không phải là
người xấu, họ có thể có những suy nghĩ, những t́nh cảm đúng đắn
của ḿnh để nhận xét giúp đỡ người khác trong cùng nhóm hoặc người ngoài nhóm.
Như vậy qua tư
vấn nhóm, hai phương diện chứa nguy cơ cao là
nội tâm và quan hệ cá nhân sẽ được bộc
lộ, sinh hoạt nhóm sẽ được bộc
lộ, sinh hoạt nhóm sẽ đạt được
một số yếu tố sau :
·
Những hiểu biết thêm về bản thân ḿnh cũng
như các thành viên khác trong
nhóm.
·
Những hy vọng về tương lai, cuộc sống không có ma túy.
·
Những hiểu biết về cuộc sống tập
thể, những mối
quan hệ đúng đắn giữa người và
người.
·
Ḷng vị tha săn sóc lẫn nhau.
·
Học tập lẫn nhau.
·
Học tập kỹ năng xă hội hoá. Những cách sống sao với nhau cho hoà
thuận
·
Học tập kỹ năng xử lư thông tin. Biết cách đánh giá và phát huy những
hiểu biết đă qua.
·
Sự phấn chấn, hăng hái do sống
trong môi trường lành mạnh
·
Học tập về t́nh yêu thương gia
đ́nh tập thể và ngay
cả cá nhân ḿnh.
·
Sẽ tạo
được sự tự tin dần dần cho các
học viên.
·
Sự bắt chước học tập
lẫn nhau.
·
Trong các yếu tố
lợi ích do tư vấn nhóm đem lại, hai yếu tố học tập
lẫn nhau và hăng hái
sống có tác dụng
mạnh mẽ nhất trong
tác động chuyển đổi hành vi.
2. MỤC
ĐÍCH CỦA TƯ VẤN NHÓM.
+
Trọng tâm
của tư vấn nhóm là nhằm tập hợp những đối tượng
học viên tích cực, có tiến bộ trong quá tŕnh
điều trị tại trung tâm để xây dựng
một (hoặc nhiều) nhóm đồng đẳng, dùng
sự tương tác nhóm, năng động nhóm để
gây ảnh hưởng lên trên hành vi, nhận thức
của từng cá nhân thành viên. Trọng tâm của sinh
hoạt nhóm là phát triển kỹ
năng quan hệ xă hội, kỹ
năng làm việc tập thể, kỹ năng tự quản, bộc lộ, chia
sẻ và giúp đỡ
lẫn nhau.
+
Nguyên tắc :
Tất cả thành viên trong nhóm đều
b́nh đẳng với nhau, phải hiểu biết hoàn cảnh của nhau, xem vấn đề của
từng thành viên như vấn đề chung mà nhóm cần
phải giải quyết.
+
Nhóm đồng đẳng khi hoạt
động tốt sẽ giúp h́nh thành một tập
thể các hạt nhân tích
cực góp phần thúc
đẩy các học viên khác trong Trung tâm tham gia các
hoạt động giáo dục và trị liệu.
+
Trong giáo dục các
đối tượng nghiện ma túy, tư vấn nhóm rất quan trọng để thay
đổi thái độ, hành vi và tạo điều
kiện thay đổi lối sống. Thông qua sinh
hoạt nhóm giúp các cá nhân tương tác lẫn nhau, chia
sẻ kinh nghiệm để tạo sự thay đổi
hành vi và thái độ tăng cường khả năng
giải quyết vấn đề quyết tâm cai
nghiện.
2.1 Mục đích của
hoạt động nhóm.
+ Tăng
cường sự gắn bó giữa các nhóm viên. Giúp các thành viên chia sẻ thông tin, nhu cầu
giao tiếp, chia sẻ tâm tư t́nh cảm, tạo ảnh
hưởng của ḿnh đối với nhóm.
+ Giúp các cá
nhân tăng cường khả năng xă hội hoá tạo sự thay
đổi hành vi, thái độ thông qua các hoạt
động của nhóm, tăng
tính tự trọng trong giao tiếp, khả năng hợp tác, thực hành tương tác trong nhóm tăng
cường khả năng ứng phó với khủng
hoảng.
+ Tạo sự thay
đổi hành vi thái độ thông qua hoạt
động nhóm, các quy định trong nhóm để
tạo sự thay đổi hành vi, thay đổi của
mỗi cá nhân riêng lẻ.
2.2 Ảnh hưởng của các hoạt
động nhóm đối với người nghiện ma
túy.
§
Thông qua sinh hoạt nhóm giúp
các thành viên nâng cao hiểu
biết về các kiến thức tự nhiên và xă hội,
cách giao tiếp và ứng xử với bạn bè
cùng có chung hoàn cảnh. Từ đó giúp các đối tượng cải thiện các quan hệ, tăng cường
tính tự tin.
§
Giúp các đối
tượng giải tỏa
tâm lư tự ti, tiêu cực,
tăng cường tính tự
tin, xây dựng niềm tin chấp nhận cuộc sống
mới.
§
Tạo ảnh hưởng
kiểm soát nhóm tới hành vi cá nhân : qua quan sát thái
độ, hành vi của các thành viên khác trong nhóm, kỷ
luật do nhóm đặt ra, mỗi
cá nhân sẽ phải tuân theo và rèn luyện tính kỷ
luật.
§
Nhóm đem lại những t́nh huống
đời thường,
những t́nh cảm giữa
những người có chung cảnh ngộ, thay thế
những t́nh cảm đă bị mất mát do nghiện
ngập gây nên.
§
Thông qua sinh hoạt nhóm các
đối tượng sẽ được chia sẻ những kinh nghiệm
cai nghiện hoặc cách
đối phó với những vấn đề khó khăn
thường gặp trong cuộc sống.
I. TÂM LƯ
TRỊ LIỆU NHÓM (PSYCHOTHERAPIE DE GROUPE)
1. CÁC
LOẠI NHÓM VÀ MỤC ĐÍCH.
1.1 Nhóm gặp
gỡ cơ bản ( Basic encounter group ).
Trong đời sống,
người ta thường gặp nhau ở bề ngoài
hời hợt, quan hệ xă giao. Nhóm này giúp các thành viên gặp gỡ nhau ở chiều
sâu.
1.2 Nhóm
luyện tập (Training group ).
Thường tư
tưởng và ư kiến th́ dễ bộc lộ hay diễn
đạt ra nhưng phần t́nh cảm th́ hay bị
bế tắc (block) không bộc lộ ra được
(nhất là ở xă hội VN) ; nó chỉ ngấm ngầm
hoặc nghẹn lại nên nhóm này giúp ta phải cố
gắng luyện tập (training) để bộc lộ
ra, để truyền thông được (communication).
1.3 Năng động nhóm (Dynamic group ).
Mục đích của sự thành
nhân là mục đích của
nhóm :
+ T́m được một nhân cách thuần
nhất (không bị khe hở nội tâm).
+ Ư thức thực tại.
+ Dám liều lĩnh trước những
mới lạ của cuộc đời. Dám nói dù biết
rằng đă bị phán xét, dù sẽ có thể nói hớ …
+ Biết tự bộc lộ, thắng
được kháng cự bên trong ta để khám phá và phát
huy một sức mạnh trong chính ḿnh hầu biết
tự lập, chủ động và đứng vững môt
ḿnh.
+ Biết truyền thông.
2. PHƯƠNG
PHÁP.
2.1
Chú ư tại đây và bây giờ, chú ư trạng thái của
những người đang có mặt.
2.2
Đối thoại tay đôi, không được nói
đến kẻ thứ 3 (3è personme) như anh ấy, anh ta
..Phải là nói tới, không nói lui (có thể nói về một
người đang có mặt trong nhóm).
2.3
Tập NGHE: quan tâm
đến một thành viên đang bộc lộ bằng
một khíacạnh ( thông điệp có lời, thông
điệp không lời ) bằng cả giác quan của ḿnh
( tay nghe mắt nh́n ).
+ Nhắc lại mọi người nói
chuyện với nhóm chứ không phải nói với
người điều phối.
+ Nhắc thành viên diễn tả đúng tên,
đúng sự việc
vd : tôi không ưa mấy …
Chị muốn nói là
chị ghét phải không ?
2.4Cần hiểu được và sử
dụng những sự thinh lặng. Nó thường
xảy ra :
-
Khi người ta khổ
sở.
-
Sau mỗi lần nói
thật …
2.5 Biết làm sáng
tỏ những thông điệp:
-
Thông điệp không
lời : nhún vai, quay mặt chỗ khác, nụ cười
lúng túng, mắc cỡ hay mỉa mai, chế nhạo … )
Mời đương sự diễn tả : “anh cảm
thấy thế nào”.
-
Thông điệp hàm hồ :
+
Không ai thương tôi, đi đâu cũng bị la
+
Ai không thương anh ? Anh đi đâu bị la ?
-
Thông điệp mâu thuẫn:
+ Tôi nghe
được hai điều khác nhau ( giận khi về
trễ, mặc kệ khi về trễ … ) vậy cái nào là ư
chị ?
+
Chị nói không giận nhưng giọng nói chị cho
biết là khác.
2.6
Người điều hoà cần nhắc nhở :
a. 3
quy tắc của nhóm
:
1. Tại đây lúc này.
2. Phải tự bộc
lộ.
3. Mỗi người có trách
nhiệm cho sự tiến triển của nhóm.
b.
Thời gian trong nhóm là quan trọng:
+ Đừng để trên đường
về, hối tiếc v́ đă không nói điều ǵ,
chưa thực hiện việc ǵ …
+ Dù sự thinh lặng là nơi trú ẩn an
toàn nhưng nó làm cho ḿnh không sử dụng hết khả
năng, không tăng trưởng, không quan hệ
được với thân nhân, không sống …
* Nên
quan tâm đến thành viên tích cực muốn xây dựng
nhóm – không mất th́ giờ với kẻ diễu cợt,
bắt bẻ, chơi nổi … làm tŕ trệ nhịp
tiến của nhóm.
3 ĐIỀU
TRỊ THEO NHÓM:
Điều trị nhóm h́nh thành một môi trường trong đó :
+ Hành vi của mỗi
thành viên được cả nhóm cùng biết
+ Các thành viên giúp
đỡ điều chỉnh hành vi lẫn cho nhau
+ Các thành viên biết
được từ những người cùng nhóm
+ Các thành viên dần
dần trở thành những thành viên tích cực có
thể tự điều
chỉnh hành vi và giúp đỡ lẫn nhau trong quá tŕnh
cai nghiện.
ĐIỀU
TRỊ THEO NHÓM TẠO THÀNH MÔI TRƯỜNG: trong đó
- Các thành viên biết thể hiện t́nh cảm của ḿnh
bằng lời nói
- Hành
vi và thái độ của mỗi thành viên được
phân tích để họ:
+ Hiểu
được họ bị
ảnh hưởng bởi những người khác nhau
như thế nào.
+ Hiểu được ảnh hưởng của
họ đối với những người khác
-
Nêu ra các thành
viên những ví dụ thực về những hành vi b́nh thường và
những hành vi không b́nh
thường. Cách thành viên biết
cách nh́n nhận đánh giá
hành vi chính họ thông qua sự
phản ảnh và hoạt
động của những người
khác.
-
Các thành viên có
được một môi
trường an toàn ở đó hành vi của họ được người khác
nhận xét gợi ư và họ có thể góp ư cho người khác. Môi trường ở
đó những suy nghĩ và
hành vi chưa đúng
đắn sẽ được đề cập
đến đúng mức
để điều chỉnh, c̣n bản thân họ không
phải là người xấu.
-
Môi trường mà
các thành viên có điều kiện thể hiện t́nh cảm suy nghĩ phù hợp,
đúng đắn của ḿnh.
4 TÓM
TẮT PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊ THEO NHÓM:
Các nhóm h́nh thành cho các thành viên những yếu tố
thuận lợi sau:
-
Thông tin
-
Hy vọng
-
Hiểu biết những
vấn đề chung
-
Ḷng vị tha
-
Học tập lẫn nhau
-
Kỹ thuật xă hội
hoá
-
Đánh giá đúng những
hoạt động đă qua
-
Sự phấn chấn
-
Sự gắn bó các thành viên
trong nhóm
-
Tự tin vào cuộc
sống
-
Bắt chước
-
Học tập lẫn nhau
và sự phấn chấn là hai yếu tố có tác dụng
mạnh mẽ nhất
5. TÂM
LƯ TRỊ LIỆU NHÓM
-
Các nhóm bạn bè đối tượng và các nhóm cha mẹ phải được hướng
dẫn để hiểu biết nguyên nhân và hậu
quả các hành vi nghiện
ma túy, các khó khăn về
tâm lư và các vấn đề có liên quan giữa cá nhân với những người chung quanh việc
nâng đỡ của nhóm
làm giảm các thái độ thờ ơ,
thiếu trách nhiệm của đối tượng.
-
Trị liệu nhóm
nhằm giải quyết thích
ứng bằng cách sử dụng các biện pháp đấu tranh trực tiếp chống các tư tưởng, các hành
vi nghiện ngập, chống
lại sự nài xin và sử
dụng chất ma túy. Ngoài ra, c̣n giúp đỡ đối tượng nâng cao kỹ năng xă hội tạo
quan hệ, sự giao tiếp
và giải quyết các vấn đề giữa con
người với con
người
5.1 KỸ THUẬT ĐIỀU
TRỊ NHÓM:
Trưởng nhóm phải có tŕnh độ và hiểu rơ các phương pháp
để điều hành nhóm, có khả năng xử lư những
t́nh huống đặc
biện như biết rơ
về đối tượng của ḿnh.
a) Sự
bất ổn của học viên :
Khi đối tượng lo
âu, bất ổn là lúc họ có vấn đề.
Người trưởng nhóm
phải biết
được vấn đề đó, giúp đỡ
họ vượt qua. Mọi
xử lư vội vàng như đuổi học viên ra
khỏi nhóm làm giảm kết
quả điều trị.
b) Cố gắng thúc
đẩy tính tự giác đối tượng,
phải biết nhận
lỗi ḿnh trước
nhóm. Tính tự giác sẽ gây một không khí phấn
chấn trong nhóm, rất
lợi cho việc điều trị.
c)
Nêu ra những người tốt để làm
gương và thúc đẩy cả tập thể.
d) Sự thiếu hoà
hợp với tập thể và sinh hoạt do bị áp lực tâm lư là những vấn đề nghiêm
trọng sẽ đưa đến những rối
loạn về thái độ và hành vi của đối
tượng. Những trường hợp này cần tư vấn cá nhân để
kịp thời giải quyết.
e)
Phải hướng dẫn toàn nhóm biết lắng nghe ư
kiến của người khác về bản thân ḿnh.
f)
Phân công từng học viên nhập vai tṛ lănh đạo. Kỹ thuật này giúp đối
tượng học được tính tự tin và khả
năng phân tích, phán đoán hành vi.
g)
Toàn nhóm phải dân chủ và b́nh đẳng.
5.2 SO SÁNH TƯ
VẤN NHÓM VÀ TRỊ LIỆU TÂM LƯ
NHÓM:
TƯ VẤN NHÓM |
LIỆU PHÁP TÂM LƯ NHÓM |
- Tính trực tiếp |
-
Không trực tiếp |
- Tính giáo dục |
-
Gợi mở tư duy |
-
Hỗ trợ |
- Tính cấu trúc lại – T́m kiếm sự lặp lại các hành vi |
-
T́nh h́nh và sự phát triển |
-
Tác động mạnh về tâm lư |
-
Giải quyết các vấn đề |
-
Phân tích |
-
Nêu ra các vấn đề
về mặt nhận thức |
-
Suy ngẫm về những hành vi đă qua |
-
Nhấn mạnh vào cái ǵ
được coi là hành vi
tốt và chưa tốt |
- Hướng vào vấn đề tồn tại về mặt t́nh cảm |
5.3 MỘT
SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ư TRONG ĐIỀU
TRỊ NHÓM:
LO ÂU: Khi ta quá lo
âu sẽ dẫn đến
những thay đổi. Cần cho đối tượng cảm giác an toàn nơi
họ đang ở. Sự quá lo âu c̣n dẫn đến
họ sẽ từ bỏ
nhóm.
PHẤN CHẤN:
Đề cập đến việc thành viên “ nhận lỗi trước nhóm
“ điều này tạo ra cảm giác phấn chấn
bởi sự thành thật của người có lỗi
trước tất cả các thành viên trong nhóm.
PHẢN CHIẾU:
Đưa ra một ví dụ cho
hành vi đúng đắn để noi gương và
thực hiện.
SỰ KHÔNG HOÀ HỢP VÀ BỊ ÉP BUỘC: Các thành viên trong nhóm cai nghiện bị điều chỉnh dưới
áp lực những người khác trong nhóm ( điều
chỉnh tác động từ bên ngoài ) để thay đổi thái độ và hành vi. Hành
vi mới dẫn đến thái độ mới.
HỒI ÂM: Các
thành viên trong nhóm được
biết những hậu quả do những suy nghĩ và hành
vi của họ.
+ Phát
hiện và khuyến khích những điểm mạnh của
họ.
+ Làm
mẫu đóng vai tṛ lănh đạo.
+ Phát
huy quyền dân chủ và b́nh
đẳng trong nhóm.
5.4 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TRONG CAI
NGHIỆN NHÓM:
+ Định
hướng, tham gia, phụ thuộc: Các thành viên được xác định các
định hướng, biết cách tham gia vào chương tŕnh và biết cách gắn bó các thành viên trong nhóm
khác nhau.
+ Mâu
thuẫn, chống đối:
các thành viên biết thể hiện sự quan tâm có tính trách nhiệm, tôn trọng
nhau và bắt đầu
sửa chữa điều chỉnh hành vi của chính ḿnh
và cho những người khác.
+ Sự
gắn bó: Các thành viên có khả
năng nhận biết vấn đề, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau và cam kết thực hiện các mục tiêu
của chương tŕnh điều trị.
E. XỬ
LƯ CA (GIẢI QUYẾT TRƯỜNG HỢP) (CASE MANAGEMENT)
Xử lư ca
là tổ chức hoặc điều phối các dịch
vụ nhằm giúp đỡ đối tượng
giải quyết trường hợp khó khăn của
họmột cách hiệu quả. Họat động này bao
gồm:
-
Đánh giá hoàn cảnh
đối tượng.
-
Hỗ trợ đối
tượng giải quyết vấn đề.
-
Lập hồ sơ cá nhân.
-
Ghi lại những thông tin
cần thiết để tiện theo dơi.
-
Cung cấp tư vấn.
-
Chuyển giao đối
tượng đến các nhà chuyên môn và tổ chức khác
để có sự trợ giúp cần thiết mà bản
thân cán bộ điều trị không làm được.
-
Biện hộ cho đối
tượng trước tổ chức khác….
Trong quá tŕnh này, cán bộ
điều trị làm nhiệm vụ điều phối
các dịch vụ tâm lư xă hội để chăm sóc, giúp
đỡ đối tượng vượt qua những
khó khăn về thể chất tâm thần, tâm lư xă
hội, và giúp họ phục hồi, pḥng chống các
vấn đề khó khăn có thể xảy ra. Cán bộ
điều trị hoạt động như người
điều hành để đảm bảo việc
chuyển giao các dịch vụ cần thiết tới
đối tượng một cách kịp thời. Vai tṛ của người xử
lư ca rất quan trọng, đặc biệt là với nhóm
người dễ bị tổn thương trong đó có đối
tượng nghiện ma túy. Các đối tượng
này thường gặp khó khăn trong việc t́m
đến các dịch vụ tâm lư xă hội bởi v́:
+ Do giới hạn chức năng của
thể chất hoặc tâm thần, có sự đau
đớn cực độ và những khó chịu khác.
+ Thiếu thông tin về các nguồn hỗ
trợ hoặc không có đủ điều kiện
để t́m đến nguồn hỗ trợ.
+ Chưa hiểu được tầm quan
trọng trong công tác xử lư ca.
·
Nhu cầu người
nghiện thông thường bao gồm:
-
Hiểu
biết về tác hại của ma túy và phương pháp
điều trị.
-
Hỗ
trợ tâm lư về gia đ́nh, bạn bè, cộng
đồng.
-
Nâng
cao ḷng tự trọng, giá trị của bản thân và
những suy nghĩ tích cực.
-
Có
tính tự giác và tinh thần trách nhiệm đối
với những hậu quả về hành động
của bản thân.
-
Được
tin cậy và tôn trọng.
-
Độc
lập về kinh tế.
-
Hồi
phục chức năng.
-
Sự
hiểu biết về tâm lư và sức khỏe.
I) CÁC
KỸ NĂNG TƯ VẤN ĐỂ GIẢI QUYẾT CA:
1. BẮT
ĐẦU TỪ ĐỐI TƯỢNG:
Để xây dựng các mối
quan hệ tương trợ cán bộ điều trị.
·
Nhận định các nhu
cầu, cảm xúc và mong muốn đặc biệt của
đối tượng.
·
Lắng nghe đối
tượng giải thích về vấn đề của
họ.
·
Khai thác các ư kiến cho
việc giải quyết vấn đề.
·
Khai thác các mong muốn
của đối tượng về sự hỗ trợ
mà họ cần tới.
·
Nhận thức về các
vấn đề khi mà đối tượng quan tâm.
Từ
những vấn đề này, cán bộ điều trị
và đối tượng phân tích và thảo luận các
phương cách giải quyết.
2. HOẠT
ĐỘNG THEO NHỊP ĐỘ TIẾN TRIỂN CỦA
ĐỐI TƯỢNG:
V́
mỗi đối tượng có cá tính và vấn đề
khác nhau, nên các hoạt động của cán bộ
điều trị phải đi theo đà tiến
triển của họ. Cán bộ điều trị nên theo
dơi các cảm nghĩ, tư tưởng và hành động
của đối tượng và giải quyết theo
tiến độ của vấn đề của từng
cá nhân. Cán bộ điều trị phải luôn luôn nhận
định, phân tích vấn đề để hỗ trợ
đối tượng thực hiện một cách phù
hợp trong điều kiện của họ.
3. XÂY DỰNG
MỤC ĐÍCH VÀ CÁC NHIỆM VỤ:
Cách
tiếp cận dưới đây có thể giúp cán bộ
điều trị và đối tượng tập trung
vào các vấn đề sau:
+ Cán bộ điều trị và đối
tượng nên thống nhất về những vấn
đề đang tồn tại cần giải quyết.
+ Cán bộ điều trị và đối
tượng nhất trí về các phương án hành
động để giải quyết vấn đề.
+ Cán bộ điều trị và đối
tượng xác định các phương pháp thực
hiện thiết thực và mang tính khả thi.
+ Cán bộ điều trị và đối
tượng đưa ra thứ tự ưu tiên cần
thiết giải quyết của mỗi vấn đề.
4. CÁC
PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT PHẢI PHÙ HỢP VỚI
TỪNG ĐỐI TƯỢNG:
Kế họach hành
động để giải quyết vấn đề
cần được xây dựng trên cơ sở cách
thức hỗ trợ đối với mỗi đối
tượng. Một số cá
nhân cần sự hỗ trợ cụ thể, những
người khác lại cần sự thông cảm và thông tin
cần thiết cho cách giải quyết của họ.
Đa số đối tượng cần sự phối
hợp của các dịch vụ tâm lư xă hội. Có rất
nhiều h́nh thức họat động, nhưng tất
cả cần sự tập trung vào việc giải
quyết vấn đề một cách tế nhị và có
sự tương trợ chân thành.
Một số yếu tố lưu ư ở đối
tượng bao gồm:
+ Tính cách đối
tượng.
+ Sự hỗ trợ và các
nguồn hỗ trợ.
+ Động cơ thúc
đẩy hành động.
+ Đặc điểm và
mức độ nghiêm túc của vấn đề.
+ Tiến tŕnh quản lư ca:
+ Tiếp cận ca và xác
định vấn đề.
+ Thu thập tư liệu,
thông tin.
+ Chẩn đoán, phân tích
thông tin.
+ Trị liệu, lập
kế hoạch giúp đỡ.
+ Tổ chức thực
hiện.
+ Lượng giá
bước.
Kết thúc, đánh giá tổng quát kết
quả, chuyển giao đối tượng.
Để
đảm bảo cho hiệu quả hoạt động,
cán bộ điều trị làm công tác xử lư ca cần
phải có các kiến thức và các kỹ năng sau đây:
Hiểu
biết rộng răi về các nguồn hỗ trợ và
phải có kiến thức chuyên ngành.
5.
PHƯƠNG THỨC VỚI HOẠT
ĐỘNG CỤ THỂ: ( TASK CEN TERED MODEL):
Đây là một
phương thức thực hành rộng răi và gồm có
những đặc điểm như: Có giới hạn và
thời hạn, có mục tiêu cụ thể, có định
hướng rơ ràng, và được thực hiện theo
hệ thống. Cán bộ
điều trị làm việc trực tiếp với
đối tượng để thiết kế và
thực hiện các kế hoạch hành động của
đối tượng nhằm đạt được
mục đích của đối tượng. Khi
cần thiết, nhân viên và đối tượng có
một sự cam kết để thúc đẩy
đối tượng chủ động trong việc
giải quyết vấn đề của ḿnh. Trong quá tŕnh giúp đỡ
đối tượng cần phải có sự nhận
định t́nh huống rất rơ ràng và chính xác, và mục
đích của đối tượng thường
được phân tíchchia thành nhiều mục tiêu cụ
thể sao cho các hoạt động giải quyết
vấn đề dễ thực hiện và có hiệu
quả. Các hoạt động cũng được
phân loại thành các hành động cụ thể, theo
thứ tự hợp lư giúp đối tượng dễ
hiểu và hoàn thành. Nhân viên hỗ trợ đối
tượng lên kế hoạch chương tŕnh,
hướng dẫn đối tượng, và nâng
đỡ khuyến khích trong những lúc nản chí. Quá tŕnh
giúp đối tượng có thể được phân
chia như sau:
5.1 Khuyến khích đối
tượng ra quyết định làm một việc cụ
thể để giải quyết vấn đề khó
khăn của ḿnh: hiểu rơ việc cụ thể, lư do và
kết quả của việc đó trong việc giải
quyết vấn đề.
5.2 Đặt
kế hoạch cụ thể
để thực hiện một việc cụ thể.
5.3 Phân
tích và dự tính
những trở ngại có thể xảy ra trong quá tŕnh
thực hiện: chú trọng những ưu điểm và
hạn chế của đối tượng và dự tính
những trở ngại.
5.4 Tổng
kết và tóm tắt kế hoạch, và khuyến khích động viên. một đặc
điểm rất quan trọng trong phương thức
này là cần phải có sự liên tục và phải
định hướng các hoạt động giúp
đỡ đối tượng. Nhân viên điều
trị luôn luôn xem xét các họat động, xác định
và khuyến khích đối tượng với những
việc đă làm và chuẩn bị cho những việc
đối tượng sẽ phải làm. Phương
thức này chú trọng vào những diễn biến trong
hiện tại, và không đề cập đến
những yếu tố tâm lư vô thức trong quá khứ.
II. TÂM
LƯ TRỊ LIỆU TRONG VIỆC XỬ LƯ CA:
Có thái độ không phán xét
đối với hành vi và những vấn đề
của đối tượng:
Đối tượng là
người biết rơ vết thương nằm ở
chỗ nào, chiều hướng ra sao, vấn đề
chính yếu là ǵ và kinh nghiệm nào đă được
chôn lấp sâu xa …… mà
đối tượng cần nhận biết chiều
hướng phải đi trong tiến tŕnh trị
liệu.
Rogers
đưa ra phương pháp trị liệu tâm lư mà nhân vật trung tâm không
phải là bác sỹ mà là thân chủ. Người bệnh phải được
hướng dẫn để phát huy vai tṛ chủ động của họ. Bác sỹ không giảng giải,
không nhận xét … không “làm
thay” mà chỉ cần tạo một bầu không khí an
toàn cho phép thân chủ mạnh dạn bày tỏ, biểu
lộ ra, mạnh dạn nh́n nhận tất cả cảm
quan, tư duy hay kinh nghiệm của bản thân ḿnh,
mạnh dạn nhớ lại những hoài niệm kinh sợ
mà họ đă cố ư lảng tránh …
Xây dựng
mối tương giao lành mạnh – tôn trọng nhựng
thông tin cá nhân được cung cấp bởi đối
tượng:
Bầu không
khí an toàn nói trên phải nhờ vào người hướng
dẫn xây dựng nên, c̣n gọi là tương giao trợ
lực.
Những rối lọan tâm lư
được gây ra bởi những mối tương
giao mang tính xung đột. Như vậy cần phải
xây dựng một mối tương giao lành mạnh,
phải tạo ra một bầu
không khí an toàn khi tiếp xúc hầu giúp đối
tượng dựa vào đó mà
lấy lại sự b́nh quân dần dần và sẽ tự họ phát triển
trưởng thành, nhận thức tốt.
Thái
độ của nhà trị liệu là nên hiểu
người bệnh trong ư nghĩa đặc biệt mà
một số hành vi hiện ra nơi bệnh nhân (lắng
nghe từng lời nói, cử chỉ) thay v́ coi họ
như một “ca bệnh” hay chỉ là “đối
tượng chẩn bệnh”.
Trong
bầu không khí an toàn, đối tượng không c̣n sợ
phê b́nh, bị đánh giá (hay tệ hơn là bị xuyên
tạc) th́ đối tượng sẽ cởi mỡ
hơn, dám sống hết ḿnh hơn, dám tự bộc
lộ hơn … họ sẽ
nh́n thấy ḿnh rơ hơn để tiến tới việc
tự khẳng định “tôi là ai, tôi nghĩ ǵ, tôi thích ǵ
…?”. Như vậy họ sẽ tự
phát triển để trưởng thành, để thành
nhân. Cảm giác an toàn đồng nghĩa với ư
thức sự tự do trong nội tâm của một
người. Đó là yếu tố làm con người
được trưởng thành, nhận thức tốt
hơn.
Muốn xây
dựng một mối tương giao lành mạnh, an toàn
hầu thân củ có thể sử dụng được
th́ nhà trị liệu phải đạt được 3
điều kiện như sau:
1. Trung thực (Congruence):
Trung
thực là người
hướng dẫn phải biểu hiện ra bên ngoài như bên trong; không làm bộ,
không đeo mặt nạ, không đóng kịch. “Trung thực nghĩa là khi kinh
nghiệm của tôi trong phút này xuất hiện trong ư
thức của tôi và điều ǵ hiện diện trong ư
thức của tôi cũng hiện diện trong diễn
tả ra ngoài; khi đó cả ba b́nh diện (kinh nghiệm,
ư thức, diễn tả) đều ăn khớp nhau”.
Rogers mô
tả điều kiện này trong quyển “tiến tŕnh
thành nhân” (Chương I): “trong khi tiếp xúc với
người khác, tôi đă nhận thấy rằng nếu
tôi hành động có vẻ như không trung thực là tôi,
th́ kết cục chẳng giúp ích ǵ cho ai cả, nghĩa là
nếu thực sự tôi bực ḿnh và gay gắt, mà làm ra
vẻ b́nh thản vui vẻ th́ chẳng ích ǵ … Nói một
cách khác, trong tương giao của tôi và đối
tượng, nếu tôi cố
mang mặt nạ để che dấu tâm trạng thực
sự của tôi ở bên trong th́ mối tương giao
của tôi chẳng đem lại kết quả hữu ích
nào”.
“Chỉ khi nào tôi cung cấp thực tại
chân thực trong tôi th́ người khác mới có thể t́m
được thực trạng trong họ”. Muốn trung
thực như vậy, cán bộ điều trị
phải có một nhân cách đă được khẳng
định vững vàng.
2. Tôn trọng quyền và
trách nhiệm tự quyết định của đối
tượng.
Tôn
trọng vô điều kiện là không khen cũng không chê.
Tôn trọng vô điều kiện là nhiệt t́nh tôn trọng đối tượng
như một con người có giá trị tự tại,
không kể địa vị, hành vi hoặc cảm quan tích
cực hay tiêu cực của người ấy. Nó có ư
nghĩa là tôn trọng đối tượng như
một con người riêng biệt, muốn cho
người ấy có những cảm quan riêng theo cung cách
riêng của ḿnh.
Thái độ tương tự
thái độ của người mẹ đối với
đứa con “ nhũ nhi “ của ḿnh
Theo Rogers “khi nhà trị liệu kinh nghiệm được môt
t́nh cảm nồng nhiệt, tích cực và chấp nhận
đối với thân chủ th́ thái độ này sẽ
tạo ra sự thay đổi. Điều này hàm ư là nhà
trị liệu chân thành mong muốn thân chủ sống
với bất cứ cảm quan nào đang diễn ra trong
ḷng y lúc đó: sợ hăi, bối rối, kiêu hănh, giận
dữ, thù ghét, thương yêu, can đảm hay kinh hoàng”.
Sự chấp nhận mọi
phương tiện của thân chủ tạo nên một
mối tương giao ấm cúng, an toàn mà người
ấy có thể sử dụng được.
Sự chấp nhận để
tạo bầu không khí thuận lợi cho người kia
thay đổi: tự chấp nhận ḿnh, được
sống hài hoà, tràn đầy.
-
Chấp nhận không có nghĩa là tán thành.
Khi bệnh
nhân được tôn trọng – không pḥng vệ – bộc
lộ ḿnh – mất khe hở nội tâm.
3. Sự thấu cảm (Empathy):
Chấp nhận là
để đi đến sự cảm thông. Khi ta yêu
mến và tôn trọng đối tượng th́ ta sẽ
lắng nghe chăm chú, nhạy cảm và chính xác, từ
đó sẽ cảm được từ bên trong những
cảm quan mà đối tượng đang sống,
hiểu vấn đề từ quan điểm nh́n mọi
việc bằng nhăn quan của đối tượng. Thấu cảm là một sự
thông cảm trọn vẹn.
“Chỉ khi tôi cảm
thông được các cảm quan và tư tưởng, dù
chúng hết sức kinh khủng đối với bạn,
hết sức yếu đuối, hết sức t́nh
cảm, hoặc hết sức kỳ quái – chỉ khi tôi
thấy chúng y như bạn thấy chúng, chấp nhận chúng, chấp
nhận bạn th́ bạn mới thật sự cảm
thấy được tự do thám hiểm mọi gốc
kẹt dấu kín và những nứt rạn đáng sợ
trong nội tâm của bạn, cũng như những kinh
nghiệm thường bị chôn vùi của bạn”. (Tiến
tŕnh thành nhân – Chương II – P. 54 Rogers ).
III. CÁC
TRƯỜNG HỢP THÔNG THƯỜNG CẦN TRỊ
LIỆU:
1. XỬ LƯ CĂNG THẲNG
THẦN KINH:
1.1
Căng thẳng:
Căng
thẳng là một trạng thái t́nh cảm được
biểu hiện bởi sự quá
tải về tâm lư, lo âu
sợ hăi được gây
ra bởi các áp lực từ bên trong hoặc môi
trường bên ngoài xă hội. Căng
thẳng mang tính chủ quan. Trong cùng một t́nh huống
có thể dễ gây căng thẳng với người này
nhưng không sao với người khác. Căng thẳng
cũng là một phần trong cuộc sống hàng ngày. Phần lớn chúng ta có thể
xử lư sự căng thẳng mà không ảnh hưởng
tới các mối quan hệ công việc của ḿnh.
1.2 Phân loại căng
thẳng:
-
Căng thẳng hàng ngày là sự căng thẳng thường ngày có
thể xảy ra.
-
Căng thẳng tích tụ: Đó là kết quả tích tụ, kéo dài
của sự căng thẳng các sự kiện căng
thẳng đa dạng từ gia đ́nh, cá nhân , môi
trường.
-
Sự suy nhược (sự kiệt
sức): là trạng thái khi một
cá nhân trở nên kiệt sức bởi quá nhiều căng
thẳng và cá nhân không thể thực hiện nhiệm
vụ của ḿnh một cách có hiệu quả hơn.
-
Căng thẳng bất ngờ : Xảy ra do một sự kiện bất
ngờ như bạo lực, tai nạn mà con người
không thể điều khiển được.
1.3. Nguyên nhân của
căng thẳng:
-
Những áp lực về thời gian : Công việc quá nhiều, trách nhiệm
lớn, hoàn thành việc đúng hạn, môi trường
ồn ào.
-
Những thay đổi trong cuộc sống : Công việc mới, nơi sinh hoạt
mới, sự ra đi của người thân, cưới
vợ, cưới chồng.
-
Những cản trở trong cuộc sống : mất tự do , bị chèn ép, xung
đột khác, thất bại trong công việc.
-
Sự đe doạ đến tính mạng : Lo bị ngược đăi, lo sợ
chiến tranh.
1.4. Phương pháp
đối với các căng thẳng:
-
Các bài tập thể
chất như là tập thể dục.
-
Chia sẻ sự căng
thẳng ( nói, điện thoại cho bạn )
-
Biết được cái
ngưỡng của ḿnh
-
Tự chăm sóc (ăn các
đồ ăn có nhiều chất dinh dưỡng,
nghỉ ngơi, thư giăn)
-
Có được thời
gian thư giản , giải trí.
-
Không nên ở riêng một
ḿnh.
-
Sắp xếp thời gian
-
Cố gắng hợp tác
thay v́ đối đầu
-
Khóc là một điều
b́nh thường
-
Tránh sử dụng
thuốc không có sự hướng dẫn của bác sĩ,
không lạm dụng thức ăn, rượu và ma túy
2. CAN
THIỆP KHỦNG HOẢNG:
2.1. Khái
niệm khủng hoảng:
Là một trạng thái
của sự mất thăng
bằng khi cá nhân không thể đối phó với một
t́nh huống bất b́nh thường. Những
phương pháp thông thường để đối phó
với các t́nh huống dễ gây căng thẳng không có hiệu
quả nữa.
2.2. Đặc
điểm khủng hoảng :
-
Có ảnh hưởng tiêu cực đến tâm sinh lư
cũng như thể chất của con người và các
chức năng xă hội.
-
Khiến cho cá nhân rơi vào t́nh trạng bị rối loạn
và không tự lo liệu
được.
-
Trong khoảng từ 4 -8
tuần
2.3. Phân loại khủng hoảng:
-
Khủng hoảng theo quá tŕnh phát triển : xuất hiện khi một người
chuyển từ giai đoạn phát triển này sang một
giai đoạn phat triển khác.
-
Khủng hoảng t́nh huống :
+ Xuất hiện khi một
việc đau buồn nào đó xảy ra, ví dụ như
người thân yêu chết
+ Các dạng khủng hoảng t́nh
huống:
- Khủng
hoảng đoán trước được: Khi mà một người biết
được các t́nh huống dễ gây căng thẳng
thậm chí có thể xảy ra trong tương lai như là
người chuyển ra nước ngoài.
- Khủng
hoảng không biết trước:
Khi có một điều ǵ đó xảy ra bất ngờ
như là cháy nhà, tai nạn.
2.4.
Hỗ trợ xử lư khủng hoảng (Crisis intervention):
Phương thức này có
dạng tương tự như phương thức trên,
nhưng thường sử dụng trong trường
hợp đối tượng đang trong t́nh trạng
khủng hoảng. Quá tŕnh này có những mục đích
như : giúp đối
tượng trấn tĩnh và lấy lại b́nh tĩnh,
dự tính trước những t́nh huống khó khăn, và
tăng thêm chức năng đối phó với những t́nh
huống trong tương lai. Các hoạt động giúp
đỡ cũng có giới hạn thời gian và có mục
tiêu cụ thể. Nhân viên
điều trị chú trọng vào vấn đề cụ
thể tức thời của đối tượng trong
t́nh trạng khủng hoảng, và các phương án đối phó trước đó.
Các hoạt động giúp đỡ thường tăng chức năng ứng
phó chứ không chú trọng vào các nhược điểm
của đối tượng. Trong quá tŕnh này, nhân viên
điều trị làm việc trực tiếp với
đối tượng, và sử dụng nhiều kỹ
thuật và chiến lược khác nhau để cải
thiện hoàn cảnh của đối tượng.
Trong giai đoạn
đầu của quá tŕnh giúp đỡ, nhân viên
điều trị giúp đối tượng giảm bớt sự căng
thẳng và cảm thấy rối trí. Việc nhận
định t́nh huống rất quan trọng, để
hiểu rơ nguyên nhân của t́nh trạng khủng hoảng,
để nhận định những nguồn năng
lực ứng phó của đối tượng, và
để giúp đối tượng thiết kế các
hành động đối phó. Nhân viên điều trị và
đối tượng trong việc thực hiện kế
hoạch. Một việc rất quan trọng trước
khi kết thúc là giúp đối tượng dự tính
những trở ngại hoặc khó khăn có thể
xảy ra trong tương lai.
Sau đây là một số hoạt động của
nhân viên điều trị để giúp đối
tượng trong t́nh trạng khủng hoảng :
·
Nhận định và phân
tích t́nh huống và
nguyên nhân của sự
khủng hoảng và sự căng thẳng
·
Nhận
định những phương
án ứng phó của đối tượng với
những t́nh huống tương tự trong quá khứ
để có thể giúp đối phó với t́nh huống
hiện tại.
·
Dự tính những nhu
cầu, vấn đề cần thiết
·
Xác định và sử
dụng những nguồn hỗ trợ và các tiềm năng của đối tượng.
·
Thiết kế và thực
hiện những việc cần phải làm trong thời
gian nhất định.
2.5
Trị liệu nhận
thức ( Cognitive therapy) :
Phương thức này c̣n có
nhiều tên khác nhau như giải quyết vấn
đề (Problem – solving), phân tích sự thực hiện
(transactional – analysis ). v.v. Đây là một phương
thức thực hành dựa trên giả thuyết rằng
tư duy và sự nhận thức của cá nhân rất quan
trọng trong việc giải quyết vấn đề.
Giả thuyết cho rằng các
hành vi sai lầm là do sự nhận thức không đúng
của cá nhân về chính họ, về những
người chung quanh, và về các t́nh huống. Một
số phương thức trị
liệu tư duy đă được kết hợp
với các phương thức thay đổi hành vi
để trị các vấn đề tâm lư như
bệnh trầm cảm, lo hăi, và trong những trường
hợp đối tượng cần kiềm chế
sự tức giận. Phương thức này cũng có
thể dùng để giúp những người thiếu tự tin, hoặc
thiếu tự chủ.
Phương thức này sử dụng kỹ thuật
“tái cấu trúc nhận thức “(cognitive restructring) trong
hoạt động giúp đối tượng. Kỹ thuật
này gồm có các yếu tố :
1. Giúp đối tượng
nhận thức được các suy nghĩ sai lầm
đă có ảnh hưởng đến các hoạt
động chức năng của bản thân.
2. Xoá
bỏ những suy nghĩ sai lầm và thay vào đó là những tư duy xác thực và các hành
động có tính chất tích cực để tăng
cường các hoạt động chức năng của
đối tượng
Dựa trên giả
thuyết rằng tư duy là một yếu tố cơ
bản đối với các hành động của con
người, việc phân tích giữa “ lư trí “ và “cảm xúc”
rất quan trọng. Sự phân tích này có mục đích là để giúp đối
tượng giảm bớt sự bối rối, rối
trí, và để họ có thể nhận định t́nh
huống và vấn đề một cách rơ ràng từ đó
dễ đối phó và giải quyết vấn đề.
Một giả thuyết thứ hai là sự ảnh
hưởng của các tư duy sai lầm đối
với các hành động trong hiện tại của thân
chủ. V́ thế, hoạt
động giúp đỡ không nhắm vào các ư tưởng
trong quá khứ, nhưng chú trọng vào các ư tưởng
hiện tại và trong tương lai. Giả thuyết
thứ ba là mỗi cá nhân
đều có trách nhiệm hoàn thiện bằng cách thay
đổi tư duy và hành động của chính ḿnh.
Nhân
viên điều trị có thể giúp đối
tượng thực hiện những hoạt động
trên.
Trong quá tŕnh này, các hành vi của
đối tượng được phân tích rơ ràng thông
qua việc nhận định t́nh huống, xác định
các yếu tố ảnh hưởng đă tạo ra các hành
vi tiêu cực của bản thân. Việc nhận
định t́nh huống và đặt mục tiêu cụ
thể và thiết thực là các hành động chủ
yếu trong quá tŕnh này. Sự kiên tŕ, tính liên tục, và
sự khuyến khích đúng mực là yếu tố quan trọng.
Cần phải đặt ra
một mức tiêu chuẩn nhất định ngay lúc
bắt đầu để giúp đối tượng
đo lường được sự tiến triển
của ḿnh. Cần có sự thống nhất ư kiến
giữa nhân viên điều trị và đối
tượng trong việc động viên và theo dơi tiến
tŕnh của đối tượng, để nhận
định:
+ Các mục tiêu của quá
tŕnh giúp đỡ
+ Vai tṛ của nhân viên
điều trị và của đối tượng
+ Các hoạt động
của nhân viên và của đối tượng
+ Hạn định thời
gian và lịch tŕnh
+ Cách thức theo dơi tiến
triển của đối tượng
+ Các điều kiện
để quyết định sự cam kết giữa
nhân viên và đối tượng
+ Và các chi tiết hành chính
khác
Một trong những
hạn chế của phương thức thực hành này
là phần lớn chú trọng đến hành động, và
không đề cập đến các yếu tố cảm
xúc và là lư trí của đối tượng. V́ vậy,
phương thức này thường được sử
dụng cùng lúc với một hoặc hai phương
thức khác, để giúp đối tượng một
cách toàn diện hơn.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp
tư vấn và tâm lư trị liệu cá nhân –nhóm – gia đ́nh
và biện pháp xử lư ca – đối tượng cai
nghiện ma túy đạt được:
- Một sự chân thật
và trong suốt, trong đó đối tượng sống
với các cảm quan thật của chính bản thân
họ.
- Một sự tôn trọng
và chấp nhận của đối tượng về
chính bản thân ḿnh
- Một khả năng
nhạy cảm để nh́n thế giới của chính
ḿnh
- Kinh nghiệm và hiểu
được những khía cạnh của chính ḿnh mà
họ trước đây bị đè nén.
- Thấy ḿnh trở nên
hợp nhất hơn, có thể hành động hữu
hiệu hơn.
- Trở nên giống mẫu
người mà ḿnh ao ước muốn trở thành.
- Tự chủ hơn và
tự tin hơn.
- Trở nên người
trưởng thành hơn, độc đáo hơn, tự
bộc lộ hơn.
- Có quan hệ khác với
người chung quanh.
- Hiểu người khác và
chấp nhận người khác hơn.
Bằng những
phương pháp trên, đối tượng cai nghiện ma
túy được hổ trợ - nhận thức rơ
bản thân, sự việc -
biết cách xử lư các t́nh huống không thuận
lợi. Và tạo được cho ḿnh tính tự chủ
và niềm tin trong quá tŕnh chiến đấu nhằm thoát
khỏi sự lệ thuộc của ma túy.
Tuy nhiên Tư vấn – Tâm lư
trị liệu cũng chỉ giữ một phần vai tṛ
trong vấn đề cai nghiện – Để thoát khỏi
ma túy đ̣i hỏi phải có
một sự điều trị tổng hợp trong quá
tŕnh phục hồi của người nghiện
BÀI
6
CHĂM SÓC SAU CẮT
CƠN NGHIỆN MA TÚY
Sau
giai đoạn cắt cơn giải độc cho người
nghiện ma túy, cần tiến hành các bước chăm
sóc sau để đạt được kết quả
cai nghiện phục hồi cho đối tượng:
I / ĐIỀU
TRỊ - GIÁO DỤC NHẰM GỌT GIŨA - ĐIỀU CHỈNH
- PHỤC HỒI NHẬN THỨC - HÀNH VI - NHÂN CÁCH bao
gồm:
1/ Nâng cao nhận thức - tŕnh
độ học viên:
1.1 Dạy văn hóa.
1.2 Học tập các chuyên đề:
giáo dục công dân + giáo dục đạo đức + giáo dục
sức khỏe và cộng đồng + giáo dục pháp luật, an ninh quốc pḥng + giáo dục truyền thống.
1.3 Giáo dục kết hợp với
thực tiễn: Xem
phim - giao lưu - thăm viếng….
2/
Giáo dục Trị liệu: nhằm nâng cao bản
lĩnh và kỹ năng sống cho học viên.
2.1
Giáo dục Tư duy
tích cực - Tự chủ, quản lư bản thân - Nhận
thức các Giá trị sống (Living values). Chương
tŕnh này được sự hỗ trợ của Tổ
chức UNESCO và UNICEF (Liên hiệp quốc) và
do CỤC PH̉NG CHỐNG TỆ NẠN XĂ HỘI - Bộ Lao
động - Thương binh & Xă hội huấn luyện.
2.2
Tâm năng Dưỡng sinh:
– Thiền
định
– Tập
Thái cực Trường sinh
2.3
Sinh hoạt Trị liệu: người cai nghiện
tham gia các hoạt động lao động, sinh họat
hàng ngày như trực vệ sinh buồng ở và cảnh
quan nơi công cộng, sữa chữa tu bổ cơ sở
vật chất để người nghiện sống
có trách nhiệm lẫn nhau, có trách nhiệm với
Trung tâm, với cộng đồng và h́nh thành thói quen tốt
trong sinh hoạt.
2.4
Hoạt động trị liệu - giải trí trị liệu:
* Hoạt
động văn hóa văn nghệ: thiết bị
âm thanh được trang bị đầy đủ,
đội văn nghệ tập luyện thường
xuyên, ngoài ra c̣n được học vẽ, học nhạc.
Định kỳ hoặc các ngày lễ Tết đều
tổ chức các chương tŕnh sinh hoạt tập thể,
tṛ chơi vận động, giao lưu văn thể mỹ
với các đơn vị bạn hoặc mời các
đơn vị bạn đến Trung tâm.
* Hoạt
động thể dục thể thao được
quan tâm - cơ sở vật chất đầy đủ -
Học viên được thường xuyên tập luyện
và giao lưu, thi đấu với các đơn vị bạn.
* Ngoài
mục đích giáo dục, 02 biện pháp giải trí này c̣n
giúp học viên chống trầm cảm, phục hồi hệ
thống sản xuất Dopamin của năo.
3/ Tư
vấn - Tâm lư trị liệu nhóm, cá nhân gia đ́nh - Quản
lư ca mục đích:
* Hiểu
biết hoàn cảnh - Tâm tư người
cai nghiện.
* Giúp
người cai nghiện nhận thức được
bản thân, sửa chữa lỗi lầm, xóa bỏ sự
cô độc, mặc cảm, đồng thời thúc
đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, tạo
sự cởi mở vui vẻ với mọi
người.
*
Định hướng được cuộc
sống và biện pháp hành động cho bản thân thời
gian tới.
II / HUẤN NGHIỆP - LAO ĐỘNG
- SẢN XUẤT TRỊ LIỆU, CHUẨN BỊ TÁI H̉A NHẬP
CỘNG ĐỒNG:
1/ Huấn
nghiệp Trị liệu - Lao động Trị liệu -
Sản xuất Trị liệu là yếu
tố quan trọng giúp đối tượng phục
hồi nhanh chóng t́nh trạng nghiện - Mục tiêu trị
liệu bao gồm:
+ Cải thiện sức
khỏe.
+ Tập luyện và
phát triển về thể chất và tâm trí.
+ Tăng cường
ư thức tổ chức kỷ luật trong lao động.
+ Tăng cường
kỹ năng lao động.
+ Tăng ḷng tự
tin.
+ Tăng tính tự
trọng.
+ Khuyến khích tinh
thần tự lập.
+ Hiểu được
ưu nhược điểm của bản thân.
+ Nhận thức được
giá trị của lao động trong đời sống
+ Lượng giá điều trị.
2/ Các
biện pháp trị liệu trên kết hợp với dạy
nghề, lao động, sản xuất
Mục
đích:
+ Tu bổ cơ sở
vật chất Trung tâm, nâng cao đời sống của học
viên.
+ Kết hợp với
Huấn nghiệp trị liệu để đối
tượng khi trở về cộng đồng có nghề
nghiệp sinh sống - Một điều kiện quan trọng
để tránh tái nghiện ma túy.
+ Tùy theo sức khỏe,
tŕnh độ, thời gian và kết quả học tập
- rèn luyện, nguyện vọng của học viên mà bố
trí công việc phù hợp.
3/ Liên
kết Dạy nghề - Đào tạo và Sản xuất:
3.1
Trường Trung học Công nghiệp Tp. Hồ Chí
Minh: Trường cử giáo viên trực tiếp
đến dạy các lớp bộ môn:
+ Lớp
điện cơ.
+ Lớp
điện lạnh.
+ Lớp
cơ khí.
+ Lớp
sinh ngữ.
+ Bộ
môn máy công cụ (Tiện - phay - hàn - bào).
+ Bộ
môn gỗ mỹ nghệ - gỗ trang trí.
3.2
Chuyên viên của Trung tâm hướng dẫn các lớp
* Lớp
may mặc: Phân xưởng đang hoạt
động sản xuất phục vụ hầu hết
các nhu cầu may mặc của Trung tâm và gia công cho các
đối tác liên kết.
* Lớp
cây cảnh
3.3
Cơ sở sản xuất Phana:
* Đào tạo nhân công
* Tiếp nhận công
nhân là học viên sau cai nghiện
* Gia công trang thiết bị,
vật dụng vật lư trị liệu, dụng cụ thể
dục thể h́nh.
3.4
Công ty TNHH Xây dựng - Thương mại Đất
Phương Nam là một công ty lớn:
-
Đào tạo nghề nghiệp cho học viên cai nghiện.
học viên sau cai nghiện
-
Được Công ty tiếp nhận đào tạo và giải
quyết việc làm.
3.5 Sản
phẩm do học viên làm ra được:
*
Gia công cho đối tác liên kết với
Trung tâm đă đặt hàng.
* Thực
hiện phương pháp tự sản - tự tiêu phục
vụ cho yêu cầu của Trung tâm.
* Học
viên lao động - sản xuất đều được
hưởng các chế độ bảo hộ lao
động, bồi dưỡng, khen thưởng,
lương…
4/ Chuẩn bị tái
ḥa nhập cộng đồng:
4.1 Điều trị nội trú:
- Sử dụng thuốc
Naltrexone để bệnh nhân mất dần cảm giác
thèm nhớ t́m kiếm ma túy đồng thời giải quyết
không để học viên c̣n bất kỳ tác dụng không
mong muốn nào khi uống thuốc Naltrexon khi trở về
cộng động.
4.2 TƯ VẤN - LIỆU PHÁP TÂM LƯ -
LIỆU PHÁP GIÁO DỤC:
•
Giúp bệnh nhân xác định
được
nguyên nhân dẫn dắt họ đi vào ma tuư.
•
Nhân viên điều trị phải
t́m
ra những yếu tố nguy cơ và những yếu tố
bảo vệ của bệnh nhân, giúp họ nhận
thức được chúng, học tập khả
năng vượt qua chúng.
•
Giúp cho bệnh nhân hiểu
rằng tái nghiện là một quá tŕnh xảy ra trong nội
tâm bệnh nhân và cuối
cùng dẫn đến là một hành vi tái sử dụng.
• Giúp
bệnh nhân hiểu được tại sao có cảm giác
thèm thuốc trong tư
tưởng và học tập để vượt
qua cảm giác ấy.
• Trang bị cho
người nghiện kỹ năng vượt qua cảm
giác thèm thuốc, ví dụ bỏ qua không chú ư đến
cảm giác của bản thân, giữ tâm hồn vững
vàng, luyện tập hô hấp hít thở sâu đều
đặn bằng ư chí, các phương pháp thiền
kết hợp với kỹ năng tư vấn - liệu pháp tâm lư - liệu pháp giáo dục.
• Trang
bị cho người nghiện khả năng sử lư t́nh
huống nguy cơ cao. Ví dụ tham gia
vui chơi giải trí, văn hóa thể thao, làm những việc
hữu ích như giúp đỡ bạn nghiện, sống
cuộc sống điều độ không cần tới bất
kỳ một chất gây nghiện nào, nhất là rượu.
•
Chuẩn bị tinh thần
đối phó với t́nh huống có thể bị sa ngă khi có điều kiện
như đi phép, thấy có ma
túy trong tầm tay do bạn bè cũ, phe nhóm xấu
muốn họ tái nghiện.
• Giúp
bệnh nhân có một tổ chức hỗ trợ.
• Nếu
bệnh nhân bị vui hay buồn quá độ,
giúp họ nhận ra t́nh trạng bất thường ấy
để t́m cách vượt qua.
• Nếu
bệnh nhân có những nhận thức sai lạc, giúp họ
cách xử lư chúng.
• Giúp
bệnh nhân hướng tới một lối sống
điều độ, cân bằng.
• Giúp
bệnh nhân tự xây dựng cho ḿnh những biện
pháp pḥng chống sa ngă và tái nghiện.
•
V/
TIẾP TỤC CAI NGHIỆN TẠI CỘNG ĐỒNG - MÔ
H̀NH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ VÀ QUẢN LƯ SAU CAI.
1) Để
người cai nghiện không tái sử dụng ma túy:
Điều
trị bằng thuốc NALTREXONE ngoại trú, thời gian tối
thiểu là 01 năm.
1.1 Uống thuốc Naltrexone hỗ
trợ điều trị chống tái sử dụng ma túy
nhóm Opiats rất hiệu quả. Học viên mất
dần cảm giác thèm nhớ và t́m kiếm ma túy.
1.2 Tận dụng thời gian uống
Naltrexone (không sử dụng ma túy) để:
+ Phục
hồi hệ thống năo bộ - chữa các
bệnh cơ hội, nâng cao sức khỏe.
+
Điều chỉnh, phục hồi nhận thức - hành
vi - nhân cách cho đối tượng.
+ Học
được nghề tại các trường
chính quy phù hợp với
khả năng, ư thích và điều kiện của
bản thân, gia đ́nh.
2) Kết
hợp SỬ DỤNG THUỐC với KỸ NĂNG TƯ
VẤN - LIỆU PHÁP GIÁO DỤC - LIỆU PHÁP TÂM LƯ: LIỆU
PHÁP GIA Đ̀NH, LIỆU PHÁP HÀNH VI, LIỆU PHÁP NHẬN THỨC
TẬP TÍNH - SINH HOẠT CÁ NHÂN - NHÓM - GIA Đ̀NH…
•
Giúp bệnh nhân hiểu và có thể
đương đầu với áp lực
của bạn bè cũ, phe nhóm xấu muốn họ
tái nghiện.
•
Giúp bệnh nhân có một tổ
chức hỗ trợ.
•
Nếu bệnh nhân bị vui
hay buồn quá độ, giúp họ nhận ra t́nh trạng
bất thường ấy để t́m cách vượt
qua.
•
Nếu bệnh nhân có những
nhận thức sai lạc, giúp họ cách xử lư chúng.
•
Giúp bệnh nhân hướng tới
một lối sống điều độ, cân bằng.
•
Giúp bệnh nhân tự xây dựng
cho ḿnh những biện pháp pḥng chống sa ngă và tái
nghiện.
•
Học viên sinh hoạt b́nh
thường nên có thể tự đi học
- tự đi làm tăng thêm thu nhập cho gia đ́nh và gia
đ́nh không c̣n sợ cảnh học viên trộm cắp đồ
đạc trong gia đ́nh hoặc vi phạm h́nh sự.
3) Biện
pháp thực hiện:
Để thực hiện các bước
chăm sóc trên, trung tâm Thanh Đa đă thực hiện các
biện pháp sau:
o
Kiên tŕ đeo bám từng
học viên để họ không bỏ chương tŕnh.
o Đặt vấn đề Tư vấn
- Tâm lư trị liệu nhằm Gọt giũa - điều
chỉnh - phục hồi nhận thức hành vi - nhân cách là
chủ yếu. Uống thuốc là biện pháp hỗ
trợ.
o Thực hiện một cách khoa học,
kết hợp, đồng bộ, xuyên suốt,
khép kín, kịp thời, linh hoạt.
o Học viên không vào uống thuốc
sẽ được nhắc nhở liên tục trong
ngày, thông báo gia đ́nh. 100% gia đ́nh học viên có số
điện thoại của tất cả CBNV KHOA CHỐNG
TÁI NGHIỆN để kịp thời thông báo và giải
quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến
học viên.
o Khoa
phục vụ 24/24h mỗi ngày.
o Học viên được điều
trị ngoại trú có một thời gian dài để gọt
giũa - điều chỉnh - phục hồi nhận thức,
hành vi, nhân cách mà không ảnh hưởng đến
sinh hoạt - học tập và t́nh cảm cá nhân cũng
như gia đ́nh - chi phí điều trị cũng giảm
hơn 60% so với điều trị tập trung.
o Khoa có rất nhiều tư liệu về
ma túy. CBNV Khoa thường xuyên được tập huấn
về công tác cai nghiện - phục hồi.
o Củng
cố cơ sở vật chất tạo điều kiện vui
chơi, giải trí. Học viên đến uống thuốc
được sử dụng toàn bộ câu lạc bộ,
được ăn uống miễn phí. Mỗi tháng Khoa tổ
chức cho học viên ngoại trú sinh hoạt nhóm, kết
hợp với dă ngoại và tổ chức liên
hoan vào các dịp lễ, tết. Trung tâm chịu mọi
chi phí,để lôi kéo học viên uống thuốc
Naltrexone
o Khoa
thành lập Câu lạc bộ Khoa trực thuộc Hội LHTN VN Công ty gồm các
Đoàn viên, Hội viên Khoa và các học viên điều trị
ngoại trú, để hổ trợ học viên về
tinh thần - xây dựng niềm tin và ḷng tự trọng
của học viên.
4) Quan hệ Học
viên Trung tâm - Gia đ́nh - Cộng đồng là vô cùng cần
thiết. Sau thời
gian điều trị ngoại trú bằng thuốc
Naltrexone tối thiểu 1 năm, tiếp tục
theo dơi học viên có tái sử dụng ma túy hay không bằng
cách xét nghiệm thường xuyên nước tiểu
để phát hiện chất ma túy. Thời gian theo
dơi nước tiểu tối thiểu là 1 năm.
Học viên nếu tái sử dụng ma túy điều trị
lại từ đầu. Do phát hiện kịp thời
nên giảm được tác hại của ma túy, học
viên phục hồi nhanh.
BÀI 7
CÁC H̀NH
THỨC CAI NGHIỆN MA TÚY HIỆN NAY
(Trích Luật pḥng
chống ma túy số 23/2000/qh10 của Quốc Hội
ngày 09 tháng 12 năm 2000)
Điều 25
Nhà nước có chính sách
khuyến khích việc tự nguyện cai nghiện ma tuư; áp
dụng chế độ cai nghiện đối với
người nghiện ma tuư; tổ chức các cơ sở
cai nghiện ma tuư bắt buộc và khuyến khích cá nhân, gia
đ́nh, cơ quan, tổ chức thực hiện các h́nh
thức cai nghiện ma tuư tại gia đ́nh và cộng
đồng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài hỗ trợ các hoạt
động cai nghiện ma tuư.
Điều 26
1. Người nghiện ma tuư có
trách nhiệm:
A) Tự khai báo về t́nh
trạng nghiện ma tuư của ḿnh với cơ quan, tổ
chức nơi làm việc hoặc chính quyền cơ
sở nơi cư trú và tự đăng kư h́nh thức cai
nghiện;
B) Tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định về cai nghiện ma túy.
2. Gia đ́nh có người
nghiện ma tuư có trách nhiệm:
A) Báo cho chính quyền cơ sở
về người nghiện ma tuư trong gia đ́nh ḿnh và t́nh
trạng nghiện của người đó;
B) Giúp người nghiện ma tuư
cai nghiện tại gia đ́nh theo sự hướng
dẫn, giám sát của cán bộ y tế và chính quyền
cơ sở;
C) Theo dơi, giám sát, pḥng ngừa,
ngăn chặn người nghiện sử dụng trái
phép chất ma tuư hoặc có hành vi gây mất trật tự,
an toàn xă hội;
D) Hỗ trợ cơ quan có
thẩm quyền đưa người nghiện ma tuư vào
cơ sở cai nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 27
Các h́nh thức cai nghiện ma tuư
tại gia đ́nh và cộng đồng được áp
dụng đối với tất cả người
nghiện ma tuư. Các cơ quan, tổ chức ở
địa phương có trách nhiệm hỗ trợ,
kiểm tra, giám sát hoạt động cai nghiện tại
gia đ́nh và cộng đồng.
Chính phủ quy định cụ
thể về tổ chức cai nghiện ma tuư tại gia
đ́nh và cộng đồng.
Điều 28
1. Người nghiện ma tuư
từ đủ 18 tuổi trở lên đă được
cai nghiện tại gia đ́nh, cộng đồng hoặc
đă được giáo dục nhiều lần tại xă,
phường, thị trấn mà vẫn c̣n nghiện
hoặc không có nơi cư trú nhất định phải
được đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Việc đưa người
nghiện ma tuư vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
được thực hiện theo quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh. Thời hạn cai
nghiện ma tuư tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc từ một năm đến hai năm.
3. Người nghiện ma tuư
tự nguyện làm đơn xin cai nghiện th́
được nhận vào cai nghiện tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc và không bị coi là bị
xử lư vi phạm hành chính.
4. Tổ chức và hoạt
động của cơ sở cai nghiện bắt
buộc, chế độ cai nghiện bắt buộc,
thủ tục đưa người nghiện ma tuư quy
định tại khoản 1 Điều này vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử
lư vi phạm hành chính.
Điều 29
1. Người nghiện ma tuư
từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi đă được cai nghiện tại gia
đ́nh, cộng đồng hoặc đă được
giáo dục nhiều lần tại xă, phường, thị
trấn mà vẫn c̣n nghiện hoặc không có nơi cư
trú nhất định th́ được đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ.
2. Người nghiện ma tuư
từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi tự nguyện hoặc được gia đ́nh
làm đơn xin cai nghiện th́ được nhận vào
cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc dành riêng cho họ.
3. Việc cai nghiện ma tuư
đối với người nghiện ma tuư quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không coi là việc xử lư vi phạm hành chính.
4. Tổ chức và hoạt
động của cơ sở cai nghiện bắt
buộc, thẩm quyền, thời gian, chế độ
cai nghiện, thủ tục đưa người
nghiện ma tuư quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc do Chính phủ quy định.
Điều 30
Trong thời gian cai nghiện
bắt buộc, người nghiện ma tuư có trách
nhiệm:
1. Tuân thủ nội quy và chịu
sự quản lư, giáo dục của cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
2. Lao động, học tập,
chữa bệnh để cai nghiện và góp phần
đảm bảo đời sống trong thời gian cai
nghiện.
Điều 31
Nhà nước áp dụng
phương pháp cai nghiện thích hợp đối với
người nghiện ma tuư là người bị tạm
giam, phạm nhân, trại viên của cơ sở giáo
dục, học sinh của trường giáo dưỡng.
Cơ quan quản lư các cơ sở này phối hợp
chặt chẽ với cơ quan y tế địa
phương để thực hiện quy định này.
Điều 32
1. Trong cơ sở cai nghiện, những người nghiện ma
tuư sau đây phải được bố trí vào các khu
vực tách riêng với những người nghiện ma tuư
khác để quản lư và chữa bệnh:
A) Người chưa thành niên;
B) Phụ nữ;
C) Người có bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm;
D) Người đă cai nghiện
nhiều lần hoặc có hành vi gây rối trật tự.
2. Cơ sở cai nghiện ma tuư có
trách nhiệm thực hiện đúng phương pháp cai
nghiện đă được cơ quan có thẩm
quyền duyệt; tổ chức lao động, học
tập, chữa bệnh cho người cai nghiện ma tuư.
3. Người đứng
đầu cơ sở cai nghiện ma tuư được
quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng
chế theo quy định của pháp luật để
quản lư chặt chẽ, giáo dục, chữa bệnh cho
người cai nghiện và yêu cầu chính quyền
địa phương, lực lượng vũ trang nhân
dân giúp đỡ khi cần thiết.
Chính quyền địa
phương, lực lượng vũ trang nhân dân có trách
nhiệm phối hợp thực hiện các biện pháp
bảo vệ cơ sở cai nghiện ma tuư và hỗ
trợ cán bộ, công chức, nhân viên tại các cơ sở này khi có yêu cầu.
4. Cơ sở cai nghiện ma tuư
phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, tính mạng,
sức khoẻ, tài sản của người cai nghiện
ma tuư.
Điều 33
Người đă cai nghiện ma
tuư được chính quyền cơ sở, gia đ́nh và
các tổ chức tiếp nhận, tạo điều
kiện học nghề, t́m việc làm, vay vốn, tham gia
các hoạt động xă hội để hoà nhập
cộng đồng.
Cá nhân, gia đ́nh, cơ quan,
tổ chức có liên quan có trách nhiệm hỗ trợ chính
quyền cơ sở trong việc quản lư, giáo dục,
giám sát, pḥng, chống tái nghiện cho người đă cai
nghiện ma tuư.
Điều 34
Uỷ ban nhân dân các cấp nơi
có người nghiện ma tuư có trách nhiệm lập kế
hoạch tổ chức cai nghiện và pḥng, chống tái
nghiện ma tuư tại địa phương; chỉ
đạo cơ quan lao động - thương binh và xă
hội chủ tŕ phối hợp với cơ quan công an, y
tế, giáo dục và đào tạo cùng cấp và các cơ
quan, tổ chức có liên quan tổ chức cai nghiện ma
tuư, quản lư, giáo dục người nghiện ma tuư và
người đă cai nghiện ma tuư; hỗ trợ, tạo
điều kiện cho người đă cai nghiện ma tuư
hoà nhập cộng đồng.
Điều 35
1. Kinh phí để xây dựng
cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện
bắt buộc và thực hiện các hoạt động
quy định tại Điều 31 và Điều 34
của Luật này gồm:
A) Ngân sách nhà nước;
B) Đóng góp của người
cai nghiện và gia đ́nh họ;
C) Các nguồn tài trợ của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
2. Người nghiện ma tuư,
vợ hoặc chồng của người nghiện ma tuư,
cha, mẹ của người chưa thành niên nghiện ma
tuư có trách nhiệm đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy
định của Chính phủ; trường hợp có hoàn
cảnh khó khăn th́ được xét giảm hoặc
miễn đóng góp kinh phí cai nghiện.
3. Cơ sở cai nghiện ma tuư
được tiếp nhận các khoản đóng góp, tài
trợ của cá nhân, gia đ́nh, cơ quan, tổ chức
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài
để cai nghiện cho người nghiện ma tuư và
phải quản lư, sử dụng các khoản đóng góp,
tài trợ đó theo quy định của pháp luật.
CHÍNH PHỦ _________ Số: 94 /2010/NĐ-CP |
CỘNG H̉A XĂ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ______________________________________ Hà Nội, ngày 09 tháng
9 năm 2010 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định về tổ chức cai nghiện ma tuư
tại gia đ́nh,
cai nghiện ma tuư tại cộng đồng
___________
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật Pḥng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn
cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Pḥng, chống ma tuư ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xă hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định về tổ chức cai nghiện ma tuư
tại gia đ́nh, cai nghiện ma tuư tại cộng
đồng (sau đây gọi tắt là cai nghiện tại
gia đ́nh, cộng đồng) và tŕnh tự, thủ
tục áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc
tại cộng đồng.
2. Nghị định này
được áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma tuư
tại gia đ́nh, cộng đồng, người nghiện
ma túy và gia đ́nh người nghiện ma túy.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này,
những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cộng đồng là
một đơn vị dân cư được xác
định theo phạm vi đơn vị hành chính xă,
phường, thị trấn.
2. Xác định nghiện
ma tuư là các hoạt động chuyên môn về y tế do
cơ quan y tế có thẩm quyền thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Cai nghiện ma tuư là
việc áp dụng các hoạt động điều
trị, tư vấn, học tập, lao động, rèn
luyện nhằm giúp cho người nghiện ma túy phục
hồi vềsức khoẻ, nhận thức, tâm lư và hành
vi, nhân cách để trở về t́nh trạng b́nh
thường.
4. Quy tŕnh cai nghiện ma tuư
là tổng hợp các phương pháp, biện pháp
được thực hiện theo một tŕnh tự,
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và áp dụng thống nhất
trong các h́nh thức cai nghiện ma tuư nhằm cắt cơn
nghiện, phục hồi sức khoẻ, hành vi, nhân cách,
khả năng học tập, lao động để nâng
cao năng lực tái ḥa nhập cộng đồng và pḥng,
chống tái nghiện cho người nghiện ma tuư.
Điều 3. Độ
tuổi, thời hạn cai nghiện ma tuư tại gia
đ́nh, cai nghiện ma túy tại cộng đồng
1. H́nh thức cai nghiện
ma túy tại gia đ́nh, cai nghiện ma túy tại cộng
đồng áp dụng đối với người
nghiện ma túy từ đủ mười hai tuổi
trở lên.
2. Thời hạn cai
nghiện ma tuư tại gia đ́nh, cộng đồng
từ sáu tháng đến mười hai tháng, tính từ ngày
kư quyết định cai nghiện tại gia đ́nh,
quyết định cai nghiện tự nguyện, cai
nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức cai nghiện ma tuư tại gia đ́nh, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng
1. Nhà
nước khuyến khích người nghiện ma túy
tự nguyện cai nghiện; tổ chức, hỗ trợ
cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đ́nh, cộng
đồng.
2. Gia
đ́nh người nghiện ma túy có trách nhiệm tham gia,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xă trong
việc tổ chức các hoạt động cai nghiện
tại gia đ́nh, cộng đồng.
Điều
5. Tổ công tác cai nghiện ma tuư
1. Tổ
công tác cai nghiện ma tuư (sau đây gọi tắt là Tổ
công tác) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă
quyết định thành lập, giải thể; giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă trong việc
tổ chức các hoạt động cai nghiện ma tuư
tại gia đ́nh, cộng đồng.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xă hội hướng
dẫn cụ thể về thành lập, giải thể,
xây dựng quy chế làm việc của Tổ công tác.
3. Thành
phần Tổ công tác gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xă, Tổ trưởng. Các thành viên gồm:
cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xă hội,
công an, cán bộ y tế cấp xă; đại diện khu
dân cư (tổ dân phố, trưởng thôn, xóm, ấp,
bản), đại diện Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức thành viên của Mặt trận;
người có chuyên môn về y tế, về cai nghiện
ma túy, người tự nguyện tham gia công tác cai
nghiện.
Căn
cứ vào số lượng người nghiện ma túy,
t́nh h́nh thực tiễn của địa phương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă quyết
định số lượng thành viên Tổ công tác và
chỉ định Thường trực Tổ công tác theo
hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xă hội.
4. Tổ
trưởng Tổ công tác chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động của tổ trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă. Tổ
trưởng căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan mà họ là thành viên để
phân công công việc cho phù hợp.
5. Thành
viên Tổ công tác được hưởng chế
độ hỗ trợ kinh phí khi tham gia công tác quản lư,
bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai
nghiện ma túy.
Bộ Tài
chính chủ tŕ, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xă hội quy định
cụ thể về mức chi hỗ trợ kinh phí cho cán
bộ Tổ công tác khi tham gia công tác quản lư, bảo
vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai
nghiện ma túy.
6.
Nhiệm vụ của Tổ công tác:
a) Giúp
Ủy ban nhân dân cấp xă tổ chức tiếp nhận
khai báo và đăng kư cai nghiện; xây dựng kế
hoạch cai nghiện; lập hồ sơ, tổ chức
các hoạt động cai nghiện ma tuư tại gia đ́nh
và cộng đồng.
b) Phối
hợp với Tổ dân cư nơi người nghiện
ma túy cư trú xem xét, đánh giá về t́nh trạng
nghiện, hoàn cảnh gia đ́nh, nhân thân của
người nghiện ma túy để lập kế
hoạch cai nghiện tại gia đ́nh và cộng
đồng cho phù hợp.
c)
Hướng dẫn người nghiện ma túy và gia
đ́nh hoặc người giám hộ thực hiện
kế hoạch cai nghiện; hàng tháng nhận xét, đánh giá
việc thực hiện và lưu hồ sơ của
người cai nghiện.
d)
Hướng dẫn gia đ́nh có người nghiện ma
túy hoặc người giám hộ theo dơi, quản lư,
chăm sóc, giúp đỡ người cai nghiện tham gia
các hoạt động xă hội để thay đổi
hành vi, nhân cách và nâng cao năng lực tái hoà nhập
cộng đồng.
đ) Tư
vấn giúp đỡ người nghiện ma túy trong
thời gian cai nghiện; tổ chức các hoạt
động phục hồi chức năng, sức
khoẻ, khả năng học tập và lao động
sản xuất.
Điều
6. Nghiêm cấm các hành vi sau
1. Không khai
báo về t́nh trạng nghiện ma tuư của bản thân.
2. Không
đăng kư h́nh thức cai nghiện khi đă nghiện ma
túy.
3. Chống
lại hoặc cản trở việc thực hiện các
quy định về cai nghiện ma tuư tại gia đ́nh,
cộng đồng.
4. Xâm
phạm thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
của người cai nghiện tại gia đ́nh, cộng
đồng.
5. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để thực
hiện các hoạt động cai nghiện ma túy trái pháp
luật.
Điều
7. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức cai nghiện
tại gia đ́nh, cộng đồng
1. Kinh phí
bảo đảm cho việc tổ chức cai nghiện
tại gia đ́nh, cai nghiện tại cộng đồng
từ các nguồn sau:
a) Ngân sách địa
phương;
b) Ngân sách trung ương
bố trí thông qua Chương tŕnh mục tiêu quốc gia
pḥng, chống ma túy;
c) Đóng góp của cá nhân,
gia đ́nh người cai nghiện ma túy;
d) Huy động từ
nguồn ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật;
2. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ các nội dung chi cho công tác tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đ́nh, cộng đồng
như sau:
a) Đối với h́nh
thức tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia
đ́nh:
- Hỗ trợ một
lần tiền thuốc hỗ trợ điều trị
cắt cơn nghiện cho các đối tượng
thuộc hộ nghèo, gia đ́nh chính sách theo quy định
của Pháp lệnh Ưu đăi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên, người
thuộc diện bảo trợ xă hội, người
khuyết tật;
- Lập, xét duyệt
hồ sơ đăng kư tự nguyện cai nghiện.
b) Đối với h́nh
thức cai nghiện ma túy tại cộng đồng:
- Hỗ trợ một
lần tiền thuốc hỗ trợ điều trị
cắt cơn nghiện cho các đối tượng
thuộc hộ nghèo, gia đ́nh chính sách theo quy định
của Pháp lệnh Ưu đăi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên, người
thuộc diện bảo trợ xă hội, người
khuyết tật;
- Chi đầu tư,
cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị cho cơ sở điều trị cắt
cơn;
- Chi hoạt động
thường xuyên của cơ sở điều trị
cắt cơn;
- Chi lập, xét duyệt
hồ sơ cai nghiện.
c) Chi hỗ
trợ kinh phí cho cán bộ Tổ công tác khi tham gia công tác
điều trị, quản lư, bảo vệ, tư
vấn, hỗ trợ người cai nghiện.
Chương 2
ĐỐI
TƯỢNG, THỦ TỤC TỰ NGUYỆN CAI NGHIỆN MA
TUƯ TẠI GIA Đ̀NH,
TỰ NGUYỆN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG
ĐỒNG VÀ TR̀NH TỰ,
THỦ
TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT
BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG
Mục 1. ĐỐI
TƯỢNG, THỦ TỤC TỰ NGUYỆN CAI
NGHIỆN MA TUƯ TẠI GIA Đ̀NH
Điều 8.
Đối tượng tự nguyện cai nghiện ma túy
tại gia đ́nh
Đối tượng cai
nghiện tại gia đ́nh là người nghiện ma túy
đang cư trú tại cộng đồng tự giác khai
báo và tự nguyện đăng kư cai nghiện tại gia
đ́nh.
Điều 9. Đăng kư
tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đ́nh
1. Người nghiện ma
túy hoặc gia đ́nh, người giám hộ của
người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm
đăng kư tự nguyện cai nghiện tại gia
đ́nh với Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú.
Tổ công tác giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xă tiếp nhận hồ
sơ đăng kư tự nguyện cai nghiện tại gia
đ́nh.
2. Hồ sơ đăng
kư gồm:
a) Đơn đăng kư
tự nguyện cai nghiện tại gia đ́nh của
bản thân hoặc gia đ́nh, người giám hộ
của người nghiện ma túy. Nội dung đơn
phải bao gồm các nội dung: t́nh trạng nghiện ma
tuư; các h́nh thức cai nghiện ma túy đă tham gia; t́nh
trạng sức khỏe; cam kết tự nguyện cai
nghiện ma túy tại gia đ́nh;
b) Bản sơ yếu lư
lịch của người nghiện ma túy;
c) Kế hoạch cai
nghiện cá nhân của người nghiện ma túy.
Điều 10. Xem xét áp
dụng cai nghiện ma túy tại gia đ́nh
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đăng kư tự nguyện cai nghiện
tại gia đ́nh theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định này, Tổ công tác có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ và làm văn bản tŕnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă quyết
định quản lư cai nghiện tự nguyện tại
gia đ́nh.
2. Quyết định
quản lư tự nguyện cai nghiện tại gia đ́nh
phải ghi rơ ngày, tháng, năm ra quyết định;
họ tên, chức vụ của người ra quyết
định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú
của người cai nghiện; điều, khoản
của văn bản pháp luật được áp
dụng, thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết
định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và gia đ́nh được giao quản lư, giúp
đỡ người cai nghiện.
3. Quyết định
quản lư cai nghiện tự nguyện tại gia đ́nh
được gửi cho cá nhân và gia đ́nh người
cai nghiện, Tổ trưởng Tổ công tác và Tổ
trưởng Tổ dân cư nơi người nghiện
ma túy cư trú.
Điều 11. Tổ
chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đ́nh
Người nghiện ma
túy, gia đ́nh người nghiện ma túy phối hợp
với Tổ công tác xây dựng kế hoạch cai
nghiện cá nhân và thực hiện các hoạt động
cai nghiện cho người tự nguyện cai nghiện ma
túy tại gia đ́nh theo quy định tại Chương
III Nghị định này.
Mục
2. ĐỐI
TƯỢNG, THỦ TỤC TỰ NGUYỆN CAI
NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 12. Đối
tượng tự nguyện cai nghiện tại cộng
đồng
1. Đối tượng
tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng là
người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng
đồng tự nguyện đăng kư cai nghiện
nhưng không có điều kiện điều trị
cắt cơn tại gia đ́nh.
2. Người nghiện ma
túy hoặc gia đ́nh, người giám hộ của
người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm
tự giác khai báo và đăng kư tự nguyện cai
nghiện tại cộng đồng với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xă.
Điều 13. Hồ sơ
đăng kư tự nguyện cai nghiện tại cộng
đồng
1. Hồ sơ đăng
kư tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng
gồm:
a) Đơn đăng kư
tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng
của bản thân hoặc gia đ́nh, người giám
hộ của người nghiện ma túy. Đơn
phải bao gồm các nội dung: t́nh trạng nghiện ma
tuư; các h́nh thức cai nghiện ma túy đă tham gia; t́nh
trạng sức khỏe; cam kết tự nguyện cai
nghiện ma túy tại cộng đồng;
b) Bản sơ yếu lư
lịch của người nghiện ma túy.
2. Tổ công tác cai
nghiện có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xă tiếp nhận hồ sơ đăng kư
tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng.
Điều 14. Xem xét
quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện
tại cộng đồng
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ khi nhận được
Hồ sơ đăng kư tự nguyện cai nghiện
tại cộng đồng, Tổ công tác có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, lập danh sách đối
tượng tự nguyện cai nghiện và làm văn
bản tŕnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă.
2. Trong thời hạn ba
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Tổ công tác, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xă quyết định cai nghiện
tự nguyện tại cộng đồng.
3. Quyết định cai
nghiện tự nguyện tại cộng đồng
phải ghi rơ ngày, tháng, năm ra quyết định;
họ tên, chức vụ của người ra quyết
định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú
của người cai nghiện; điều, khoản
của văn bản pháp luật được áp
dụng, thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết
định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và gia đ́nh được giao quản lư, giúp
đỡ người cai nghiện.
Điều 15. Tổ
chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng
đồng
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xă chỉ đạo Tổ công tác xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các
hoạt động cai nghiện cho người tự
nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo
quy định tại Chương III Nghị định
này.
Mục
3. ĐỐI
TƯỢNG, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CAI
NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 16. Đối
tượng bị áp dụng biện pháp cai nghiện
bắt buộc tại cộng đồng
1. Đối tượng
bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc
tại cộng đồng là người nghiện ma túy
cư trú tại cộng đồng nhưng không tự giác
khai báo và không tự nguyện đăng kư cai nghiện
tại gia đ́nh hoặc cộng đồng.
2. Không áp dụng biện
pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng
đồng đối với các trường hợp sau:
a) Người nghiện ma
túy đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xă, phường, thị trấn theo Pháp lệnh Xử lư vi
phạm hành chính;
b) Người nghiện ma
túy thuộc diện bị đưa vào cơ sở chữa
bệnh, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục theo quy định của Pháp lệnh Xử lư vi
phạm hành chính;
c) Người nghiện ma
túy đang bị áp dụng biện pháp quản lư sau cai
nghiện tại nơi cư trú, tại Trung tâm quản lư
sau cai nghiện theo quy định của Luật Pḥng,
chống ma túy.
Điều 17. Lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc tại cộng đồng
1. Trưởng Công an xă
hoặc tương đương chủ tŕ lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc tại cộng đồng gửi
Tổ công tác.
2. Hồ sơ gồm:
a) Bản sơ yếu lư
lịch của người nghiện ma túy;
b) Biên bản hoặc các tài
liệu xác nhận t́nh trạng nghiện ma túy;
c) Văn bản của
Trưởng Công an xă hoặc tương đương
đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện
bắt buộc tại cộng đồng.
Điều 18. Trách
nhiệm, thời hạn thẩm tra hồ sơ
1. Trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, văn bản đề nghị áp dụng biện
pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng
của Trưởng Công an xă hoặc tương
đương, Tổ công tác có trách nhiệm chuẩn
bị tổ chức phiên họp thẩm tra, xét duyệt
hồ sơ.
2. Phiên họp thẩm tra,
xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng
đồng phải có ít nhất các thành viên sau tham dự:cán bộ
phụ trách Lao động - Thương binh và Xă hội,
Trưởng Công an, cán bộ Y tế, đại diện
Mặt trận Tổ quốc cấp xă và trưởng thôn
(hoặc tổ trưởng Tổ dân phố) nơi
người nghiện cư trú.
3. Tổ công tác xem xét và
biểu quyết đối với từng trường
hợp cụ thể theo nguyên tắc đa số.
Trường hợp biểu quyết với số ư kiến
bằng nhau th́ phải ghi rơ vào biên bản phiên họp tŕnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Biên
bản phiên họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ
của Tổ công tác phải ghi rơ ư kiến phát biểu
của các thành viên tham dự.
4. Tổ trưởng
Tổ công tác làm văn bản đề nghị áp dụng
biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng
đồng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xă kèm theo Biên bản phiên họp thẩm tra, xét duyệt
hồ sơ.
Điều 19. Quyết
định áp dụng biện pháp cai nghiện ma tuư bắt
buộc tại cộng đồng
1. Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Tổ công tác,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă quyết
định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt
buộc tại cộng đồng.
2. Quyết định áp
dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại
cộng đồng phải ghi rơ ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ tên, chức vụ của người
ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh,
nơi cư trú của người cai nghiện;
điều, khoản của văn bản pháp luật
được áp dụng, thời hạn áp dụng, ngày
thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, gia đ́nh được giao quản lư,
giúp đỡ; quyền khiếu nại đối với
quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện
bắt buộc tại cộng đồng theo quy
định của pháp luật.
3. Quyết định áp
dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại
cộng đồng có hiệu lực kể từ ngày kư.
Người phải chấp hành quyết định
nếu không tự giác chấp hành th́ bị cưỡng
chế thi hành. Quyết định cai nghiện tại
cộng đồng được gửi cho cá nhân và gia
đ́nh, người giám hộ của người cai
nghiện, Tổ trưởng Tổ công tác và Tổ trưởng
Tổ dân cư nơi người nghiện ma túy cư trú
để quản lư, giúp đỡ người cai
nghiện.
Điều 20. Hoăn hoặc
miễn chấp hành quyết định cai nghiện
bắt buộc tại cộng đồng
1. Các trường hợp
được hoăn thi hành quyết định cai nghiện
bắt buộc tại cộng đồng:
a) Đang ốm nặng có
chứng nhận của bệnh viện từ tuyến
huyện trở lên;
b) Phụ nữ đang có
thai có chứng nhận của bệnh viện từ
tuyến huyện trở lên hoặc phụ nữ đang
nuôi con nhỏ dưới ba mươi sáu tháng tuổi.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xă căn cứ vào quyết định
của cơ sở y tế về thời gian điều
trị, thời gian nuôi con nhỏ để quyết
định thời hạn hoăn chấp hành quyết
định. Khi hết thời hạn hoăn chấp hành ghi
trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xă nơi đối tượng cư trú th́
các đối tượng trên phải tiếp tục thi
hành quyết định. Trường hợp không tự
nguyện chấp hành th́ bị cưỡng chế thi hành
theo quy định của Pháp lệnh Xử lư vi phạm
hành chính.
2. Các trường hợp
được miễn thi hành quyết định:
a) Đang mắc bệnh
hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở y
tế cấp huyện trở lên;
b) Trong thời gian hoăn
chấp hành quyết định mà người đó
tự nguyện cai nghiện, không c̣n sử dụng ma túy có
Giấy xác nhận đă hoàn thành thời gian tự
nguyện cai nghiện.
3. Thủ tục hoăn,
miễn thi hành quyết định:
a) Người phải
chấp hành quyết định cai nghiện bắt
buộc tại cộng đồng phải làm đơn
đề nghị hoăn, miễn (kèm theo các giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng hoăn, miễn,
tự nguyện cai nghiện) gửi Tổ trưởng
Tổ công tác;
b) Trong thời hạn hai
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tổ
trưởng Tổ công tác xem xét, thẩm tra và tŕnh Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xă;
c) Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Tổ trưởng Tổ công tác,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă phải xem xét,
quyết định việc hoăn hoặc miễn chấp
hành quyết định.
Điều 21. Tổ
chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng
đồng
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xă chỉ đạo Tổ công tác xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các
hoạt động cai nghiện cho người bị
bắt buộc cai nghiện ma túy tại cộng
đồng theo quy định tại Chương III
Nghị định này.
Chương 3.
TỔ CHỨC CAI NGHIỆN
MA TÚY TẠI GIA Đ̀NH, CỘNG ĐỒNG
Điều 22. Khám sức
khỏe, phân loại người nghiện ma túy
1. Cơ sở y tế
cấp xă, bác sĩ điều trị cắt cơn
(đối với người cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đ́nh) có trách nhiệm tổ chức
khám sức khỏe ban đầu, làm hồ sơ bệnh
án (theo Mẫu do Bộ Y tế ban hành) cho người cai
nghiện ma túy; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các
xét nghiệm khác để chuẩn bị điều
trị cắt cơn.
2. Căn cứ vào bệnh
án, các kết quả xét nghiệm, cán bộ điều
trị phân loại người cai nghiện theo loại ma
túy sử dụng, t́nh trạng sức khỏe để
xây dựng kế hoạch điều trị, cai nghiện
phù hợp với từng người.
Điều 23. Điều
trị cắt cơn, giải độc
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xă quyết định sử dụng cơ
sở vật chất hiện có tại địa
phương để tổ chức điều trị
cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng.
Đối với những
xă có số đối tượng nghiện ít, không cần
thiết hoặc không có điều kiện thành lập
Cơ sở điều trị cắt cơn riêng biệt,
th́ liên kết với các xă khác hoặc kết hợp
với Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xă hội, các cơ sở khác được
phép điều trị cắt cơn trong khu vực
để tổ chức điều trị cắt cơn
cho người nghiện ma túy.
Trường hợp không có
cơ sở vật chất để tổ chức Cơ
sở điều trị cắt cơn th́ Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xă đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định xây dựng Cơ sở điều trị
cắt cơn nghiện ma túy phù hợp với nhu cầu,
khả năng của địa phương.
2. Cơ sở điều
trị cắt cơn phải thực hiện các biện
pháp pḥng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
3. Việc điều
trị cắt cơn, giải độc cho người
nghiện ma túy tại gia đ́nh, cộng đồng
phải do y, bác sĩ được đào tạo, tập
huấn về điều trị hỗ trợ cắt
cơn nghiện ma túy và được Sở Y tế
cấp tỉnh cấp chứng chỉ; áp
dụng đúng bài thuốc, phác đồ điều
trị cắt cơn cai nghiện ma túy do
Bộ Y tế ban hành.
4. Bộ Y tế chủ
tŕ, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xă hội quy định điều kiện,
tiêu chuẩn của cơ sở điều trị cắt
cơn; hướng dẫn thực hiện công tác pḥng,
chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm trong cơ sở điều trị cắt
cơn.
Điều 24. Quản lư,
giám sát người cai nghiện tại gia đ́nh, cộng
đồng
1. Người nghiện ma
túy sau khi hoàn thành giai đoạn điều trị cắt
cơn được lập sổ theo dơi diễn biến
hành vi, tâm lư và đưa trở về quản lư tại gia
đ́nh.
2. Tổ công tác phân công cán
bộ hỗ trợ giúp đỡ người nghiện ma
túy trong việc thực hiện kế hoạch cai
nghiện; phối hợp với gia đ́nh, các tổ
chức đoàn thể nơi người nghiện ma túy
cư trú để quản lư, giám sát và hỗ trợ
người cai nghiện.
3. Cán bộ Tổ công tác
được phân công hỗ trợ phải có kế
hoạch, biện pháp quản lư, giáo dục, tư vấn
người cai nghiện trong suốt thời gian cai
nghiện, bảo đảm cho người cai nghiện
thực hiện đúng và đủ quy tŕnh cai nghiện;
hàng tháng báo cáo với Tổ trưởng Tổ công tác
về việc thực hiện kế hoạch cai nghiện
của người cai nghiện.
Điều 25. Giáo dục,
phục hồi hành vi, nhân cách
l. Trong thời gian cai
nghiện, Tổ công tác có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực
hiện liệu pháp tâm lư tập thể, liệu pháp tâm lư
nhóm; tổ chức học tập về pháp luật,
đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh,
có trách nhiệm, tự tin nhằm phục hồi toàn
diện về nhân cách, sức khỏe, tâm lư cho người
cai nghiện;
b) Tổ chức hoạt
động tư vấn, giúp đỡ người
nghiện ma túy sửa đổi hành vi, nhân cách; từng
bước từ bỏ ma túy; pḥng, chống tái nghiện;
giúp họ định hướng đúng trong tương
lai;
c) Tổ chức cho
người cai nghiện tham gia các hoạt động lao
động trị liệu nhằm giúp họ hiểu
được giá trị của lao động; tổ
chức các hoạt động thể thao, giải trí.
2. Hoạt động giáo
dục, phục hồi hành vi, nhân cách và lao động
trị liệu phải được thực hiện xen
kẽ trong suốt thời gian cai nghiện.
Điều 26. Dạy
nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xă có trách nhiệm phối hợp với các
cơ sở dạy nghề của địa phương
để tổ chức truyền nghề, dạy nghề
và tạo việc làm cho người cai nghiện.
2. Các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp xă
theo điều kiện, khả năng của doanh
nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận người
cai nghiện ma túy để tổ chức truyền
nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho
người cai nghiện.
Điều 27. Đánh giá
kết quả cai nghiện tại gia đ́nh, cộng
đồng
1. Trong thời gian cai
nghiện theo quyết định, Tổ công tác tổ
chức xét nghiệm chất ma túy đột xuất
hoặc định kỳ; phối hợp với Tổ
trưởng Tổ dân cư và gia đ́nh, người giám
hộ đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch cai nghiện.
Căn cứ vào kết
quả xét nghiệm, quá tŕnh theo dơi, giám sát việc thực
hiện kế hoạch cai nghiện cá nhân của
người nghiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xă cấp "Giấy Chứng nhận hoàn thành
thời gian cai nghiện ma tuư tại gia đ́nh, cộng
đồng".
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xă hội chủ tŕ, phối hợp
với Bộ Y tế, Bộ Công an hướng dẫn
đánh giá kết quả cai nghiện và cấp Giấy
Chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma tuư
tại gia đ́nh, cộng đồng.
Điều 28. Trách
nhiệm của người nghiện ma túy, gia đ́nh
người nghiện ma túy
1. Người nghiện ma
túy có trách nhiệm:
a) Chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật của Nhà nước, tích cực tham
gia lao động, học tập, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ công dân, quy ước
của thôn, làng, ấp, bản, đơn vị dân cư
nơi ḿnh cư trú;
b) Thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định về chuyên môn, kế hoạch
cai nghiện cá nhân;
c) Hàng tháng phải báo cáo
với người được phân công trực tiếp
giúp đỡ về t́nh h́nh điều trị, cai
nghiện, kết quả và sự tiến bộ của ḿnh;
d) Phải có mặt khi
Ủy ban nhân dân cấp xă yêu cầu; nếu vắng
mặt mà không có lư do chính đáng, th́ Ủy ban nhân dân
cấp xă triệu tập đến trụ sở Ủy
ban nhân dân yêu cầu làm kiểm điểm về hành vi vi
phạm đó;
đ) Đóng góp chi phí cai
nghiện theo quy định.
2. Gia đ́nh người
nghiện ma túy có trách nhiệm:
a) Chăm sóc, quản lư,
theo dơi, giám sát, pḥng ngừa, ngăn chặn người
nghiện ma túy sử dụng trái phép chất ma tuư hoặc
có hành vi gây mất trật tự, an toàn xă hội;
b) Phối hợp với
Tổ công tác, cán bộ Tổ công tác được phân
công giúp đỡ người cai nghiện trong việc
hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma
túy thực hiện kế hoạch cai nghiện, xoá bỏ
mặc cảm, quyết tâm cai nghiện, tái hoà nhập
cộng đồng.
Điều 29. Chế
độ hỗ trợ đối với người cai
nghiện ma túy tại gia đ́nh, cộng đồng
1. Đối với
người tự nguyện cai nghiện ma túy: hỗ
trợ một lần tiền thuốc điều trị
cắt cơn nghiện ma tuư cho các đối tượng
thuộc hộ nghèo, gia đ́nh chính sách theo Pháp lệnh
Ưu đăi người có công với cách mạng,
người chưa thành niên, người thuộc diện
bảo trợ xă hội, người khuyết tật.
2. Đối với
người cai nghiện ma túy bắt buộc: hỗ
trợ tiền thuốc hỗ trợ điều trị
cắt cơn nghiện ma tuư, tiền ăn trong thời
gian cai nghiện tập trung cho các đối tượng
thuộc hộ nghèo, gia đ́nh chính sách theo Pháp lệnh
Ưu đăi người có công với cách mạng,
người chưa thành niên, người thuộc diện
bảo trợ xă hội, người khuyết tật.
Điều 30. Những quy
định về đi lại, thay đổi nơi
cư trú đối với người cai nghiện ma túy
tại gia đ́nh, cộng đồng
1. Trong thời gian cai
nghiện tại gia đ́nh, cai nghiện tại cộng
đồng, khi t́nh trạng sức khỏe đă phục
hồi, người cai nghiện có thể vắng mặt
tại nơi cư trú nếu có lư do chính đáng, trừ
trường hợp đang trong giai đoạn cắt
cơn, giải độc. Mỗi lần vắng mặt
không được quá ba mươi ngày, số thời gian
vắng mặt không được vượt quá một
phần hai tổng số thời gian cai nghiện theo
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xă và phải tuân theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp
vắng mặt tại nơi cư trú đến hai
mươi ngày, th́ phải báo cáo Trưởng Công an cấp
xă;
b) Trong trường hợp
vắng mặt tại nơi cư trú từ trên hai
mươi ngày th́ phải làm đơn xin phép ghi rơ lư do,
thời gian và nơi đến kèm theo ư kiến của
Tổ trưởng Tổ công tác và được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú
đồng ư. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xă nơi người cai nghiện cư trú phải
gửi văn bản đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xă nơi họ đến lưu trú
để phối hợp theo dơi, quản lư và hỗ
trợ người cai nghiện;
c)
Người cai nghiện có trách nhiệm báo cáo
Trưởng Công an cấp xă hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi ḿnh đến lưu trú biết.
Khi hết thời hạn lưu trú, phải có xác nhận
của Trưởng Công an cấp xă hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xă về thời hạn
lưu trú và việc chấp hành pháp luật tại nơi
đến lưu trú.
2.
Thời gian người cai nghiện vắng mặt
tại nơi cư trú được tính vào thời
hạn chấp hành quyết định, nếu
người đó không vi phạm pháp luật tại
địa phương nơi đến lưu trú; nếu
có vi phạm hoặc vắng mặt mà không báo cáo hoặc
không được sự đồng ư của
Trưởng Công an cấp xă hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi cư trú th́ thời gian vắng
mặt không được tính vào thời hạn chấp
hành quyết định.
3. Trong
trường hợp v́ các lư do chính đáng như thay
đổi nơi đăng kư hộ khẩu thường
trú, đi học, có việc làm ổn định hoặc
các lư do chính đáng khác mà tạm trú ở địa phương
khác, th́ người cai nghiện phải làm đơn
đề nghị có ư kiến của Tổ trưởng
Tổ công tác gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xă nơi người cai nghiện cư trú xem xét,
giải quyết:
a)
Trường hợp người cai nghiện thay
đổi nơi đăng kư hộ khẩu thường
trú, th́ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă làm văn
bản đề nghị và gửi toàn bộ hồ sơ
của người cai nghiện cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi người đó sẽ
đến cư trú để tiếp tục quản lư,
giáo dục;
b)
Trường hợp người cai nghiện đi
học, có việc làm ổn định hoặc các lư do
chính đáng mà tạm trú ở địa phương khác,
th́ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă làm văn
bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xă nơi người đó lưu trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc
để tiếp tục quản lư, giúp đỡ họ.
Chương
4
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC
TRONG VIỆC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUƯ TẠI GIA
Đ̀NH, CỘNG ĐỒNG
Điều
31. Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội có
trách nhiệm
1.
Thực hiện quản lư nhà nước về công
tác cai nghiện ma tuư tại gia đ́nh, cai nghiện ma
tuư tại cộng đồng.
2. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác cai nghiện ma túy tại gia đ́nh, cộng
đồng.
3.
Định kỳ kiểm tra, thanh tra, báo cáo, thống kê
việc triển khai thực hiện công tác tổ
chức cai nghiện ma tuư tại gia đ́nh, cộng
đồng theo chế độ báo cáo thống kê về
pḥng, chống ma túy.
4. Ban hành
thống nhất mẫu kế hoạch cai nghiện cá nhân,
đơn đăng kư tự nguyện cai nghiện, sơ
yếu lư lịch, quyết định quản lư cai
nghiện tự nguyện tại gia đ́nh, quyết
định cai nghiện tự nguyện tại cộng
đồng, quyết định áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo quy
định tại Chương II Nghị định này.
Điều
32. Bộ Y tế có trách nhiệm
1.
Hướng dẫn, chỉ đạo y tế cấp xă
xét nghiệm t́m chất ma tuư, lập hồ sơ, bệnh
án người nghiện ma túy, xác định người
nghiện ma túy; chế độ điều trị,
cắt cơn cho người cai nghiện ma túy tại gia
đ́nh, cộng đồng.
2. Chỉ
đạo cơ quan y tế cấp huyện tổ
chức tập huấn, hỗ trợ cán bộ, chuyên môn
kỹ thuật cho việc tổ chức điều
trị cắt cơn, cấp cứu cho người cai
nghiện ma túy tại gia đ́nh, cộng đồng.
Điều 33. Bộ Công an
có trách nhiệm
1. Hướng dẫn,
chỉ đạo Công an xă, phường, thị trấn
phối hợp với cán bộ Y tế, Lao động -
Thương binh và Xă hội, các cơ quan và tổ chức
chính trị - xă hội cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân
cấp xă trong việc thu thập tài liệu, thẩm tra,
lập hồ sơ người nghiện ma túy để
tổ chức cai nghiện; bảo vệ an ninh trật
tự trong quá tŕnh thực hiện các hoạt động
cai nghiện tại gia đ́nh, cộng đồng.
2. Phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội, Bộ
Y tế, Bộ Tài chính trong việc thanh tra, kiểm tra,
thống kê các hoạt động cai nghiện tại gia
đ́nh, cộng đồng.
Điều 34. Bộ Tài
chính có trách nhiệm
Chủ tŕ, phối hợp
với Bộ Lao động -Thương binh và Xă hội
hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác
tổ chức cai nghiện tại gia đ́nh, cộng
đồng; chế độ đóng góp và miễn
giảm, hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn
nghiện ma tuư đối với những người
thuộc hộ nghèo, người chưa thành niên, gia
đ́nh chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức điều tra, thống
kê, phân loại người nghiện ma túy, xây dựng
kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma
tuư tại gia đ́nh, cộng đồng của
địa phương; tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ làm công tác cai nghiện ma tuư tại gia đ́nh,
cộng đồng.
2. Chỉ đạo,
tổ chức thực hiện kế hoạch cai nghiện
tại gia đ́nh, cộng đồng của địa
phương; phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phân công trách
nhiệm cụ thể trong việc tổ chức các
hoạt động cai nghiện; theo dơi, động viên
giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện
tại gia đ́nh, cộng đồng.
3. Hướng dẫn,
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xă xây
dựng kế hoạch, tạo điều kiện cho
những người đă cai nghiện t́m kiếm việc
làm, tái hoà nhập cộng đồng; pḥng, chống tái
nghiện ma tuư.
4. Kiểm tra, thanh tra công
tác tổ chức cai nghiện tại gia đ́nh, cộng
đồng ở địa phương. Thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện
ma túy.
Điều 36. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
1. Xây dựng kế
hoạch và bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma tuư
tại gia đ́nh, cộng đồng của địa
phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma tuư.
2. Hướng dẫn,
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xă xây dựng
kế hoạch tổ chức cai nghiện; căn cứ
vào t́nh h́nh, số lượng người nghiện ma túy
tại địa phương để chỉ
đạo việc điều trị cắt cơn
tại các cụm xă có số lượng người
nghiện ít; tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân
cấp xă trong việc tổ chức các hoạt
động hỗ trợ tái hoà nhập cộng
đồng; pḥng, chống tái nghiện ma tuư.
3. Kiểm tra, thanh tra công
tác tổ chức cai nghiện tại gia đ́nh,
cộng đồng ở địa phương.
Thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê về
công tác cai nghiện ma túy.
Điều 37. Ủy ban
nhân dân cấp xă có trách nhiệm
1. Xây dựng kế
hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các
hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đ́nh,
cộng đồng.
2. Chỉ đạo Tổ
công tác thực hiện các hoạt động tư
vấn, hỗ trợ, quản lư, giáo dục người
tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đ́nh,
cộng đồng; thành lập các câu lạc bộ,
tổ chức các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt
động xă hội khác nhằm giúp người cai
nghiện ma tuư phục hồi sức khoẻ, nhân cách và hoà
nhập cộng đồng.
3. Tạo điều
kiện cho người đă cai nghiện được
học nghề, t́m việc làm, vay vốn, sản xuất,
kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y
tế, xă hội, pḥng, chống tái nghiện ma tuư;
huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ,
hỗ trợ, tạo điều kiện cho người
đă cai nghiện ma tuư hoà nhập cộng đồng.
4. Kiểm tra, thanh tra công
tác tổ chức cai nghiện tại gia đ́nh, cộng
đồng ở địa phương. Thực
hiện chế độ báo cáo,
thống kê về
công tác cai nghiện ma túy.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2010.
Nghị định này thay
thế Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai
nghiện ma tuư tại gia đ́nh và cộng đồng.
Điều 39. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xă hội, Bộ Công an, Bộ Y tế và
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: - Ban
Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP; - VP BCĐ TW về pḥng, chống tham
nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW; - Văn pḥng Trung ương và các Ban của
Đảng; - Văn pḥng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; - Văn pḥng Quốc hội; - Ṭa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xă hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; - Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b).XH |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ
TƯỚNG (Đă kư) Nguyễn Tấn Dũng |
bài 8
GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẬP TRUNG:
MÔI
TRƯỜNG TRỊ LIỆU – CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP DAYTOP QUỐC TẾ
A- RỐI LOẠN TÂM
- SINH LƯ TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Ma túy là những chất
tác động tâm thần và gây những tổn thương
trong năo người nghiện. Những tổn thương
này có thể tồn tại rất lâu hoặc vĩnh
viễn sau khi ngưng sử dụng ma túy.
Người nghiện ma túy bị
suy giảm khả năng xét đoán, khả năng
xử lư thông tin, mất khả năng tự chủ,
khả năng hiểu biết để hướng
đến một cuộc sống lành mạnh. Người
nghiện h́nh thành những thói quen xấu sau một thời
gian sử dụng ma túy. Liệu pháp điều trị -
phục hồi là một vấn đề hết sức
khó khăn v́ người bệnh bị những rối
nhiễu tâm sinh lư thực tổn - lú lẫn tâm trí - phản
ứng loạn tâm thần - rối loạn sinh hoạt -
trạng thái hưng trầm nhược - rối loạn
hành vi - rối loạn tập trung - biểu hiện lo hăi -
thiếu tự tin, kết hợp với các rối loạn
nhân cách - rối loạn tâm thần và đặc biệt
là hội chứng hồi tưởng dẫn đến
thèm nhớ ma túy với tất cả sự khoái cảm của
nó … Đa số người nghiện ma túy đều
được xếp vào những người có vấn
đề tâm thần.
Sự rối loạn trên nguyên
nhân từ nhiều lư do khác nhau: Tâm - sinh lư người nghiện,
hoàn cảnh cá nhân, ảnh hưởng do gia đ́nh
và tác động của xă hội. Việc sử
dụng, lạm dụng rồi lệ thuộcma tuư
dẫn đến t́nh trạng nghiện là triệu chứng
cuối cùng của một quá tŕnh dài đầy rối
loạn trong một bối cảnh đa phương diện,
do đó, việc điều trị phục hồi người
nghiện ma tuư phải là một phương pháp điều
trị toàn diện bao gồm nhiều lănh vực Y tế -
Tâm lư - Xă hội… Sau khi cai, nếu những nhân tố
tác động thúc đẩy đối tượng t́m đến
ma tuư vẫn chưa được giải quyết,
hầu hết những người nghiện sẽ tái nghiện.
V́ những lư do trên, nên trừ
một số trường hợp bệnh nhẹ, hầu hết
những người nghiện ma túy đều phải
được điều trị tập trung một thời
gian để được giáo dục, giúp đỡ,
rèn luyện, phục hồi nhận thức, hành vi, nhân cách;
trang bị bản lĩnh và kỹ năng sống trước
khi trở về tiếp tục điều trị tại
cộng đồng.
Để có được một
môi trường điều trị tập trung dài hạn
cóhiệu quả, qua thực tiễn và lư luận
người ta nhận thấy rằng MÔ H̀NH ĐIỀU
TRỊ THEO PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP XĂ HỘI VÀ TỰ
GIÚP ĐỠ (SSLTM) trong một MÔI TRƯỜNG TRỊ
LIỆU và CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU là khá
thành công – có hiệu quả nhất.
Nếu được điều
trị và phục hồi đúng cách, người nghiện
sau khi cai nghiện sẽ bước vào cuộc sống
với những thói quen tốt, những nhận thức
đúng đắn - biết tự trọng và tự
tin hơn để với sự giúp đỡ của
cộng đồng sẽ có thể từng bước,
bước đi chính trên đôi chân của ḿnh.
B. ĐIỀU TRỊ
NỘI TRÚ TẬP TRUNG DÀI HẠN:
MÔI TRƯỜNG TRỊ
LIỆU - CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU:
I- ĐỊNH NGHĨA:
1- MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU:
Môi trường
trị liệu là
sử dụng một cách khoa học môi trường nhằm
mục đích trị liệu, tạo nên những thay đổi
trong nhân cách của bệnh nhân. Danh từ môi trường
trị liệu lần đầu tiên được sử
dụng bởi nhà tâm thần học BETTLEHEIM và SYLVERTER vào cuối
những năm 1930 đầu những năm 1940 để
miêu tả một môi trường kế hoạch khoa học
nhằm mục đích thay đổi nhân cách của bệnh
nhân.
Khi một bênh nhân bị căng
thẳng, bức xúc, mất ngủ - người thầy
thuốc khuyên bệnh nhân hăy nghỉ ngơi ở những
nơi yên tĩnh. Bạn có thể lên cao nguyên hoặc
về vùng biển một thời gian. Nơi yên tĩnh,
cao nguyên, biển chính là thuốc để điều trị
các chứng căng thẳng, bức xúc, mất ngủ của
bạn. Sử dụng môi trường để điều
trị bệnh được gọi là môi trường trị
liệu.
Những khái niệm về
môi trường trị liệu: Những cuộc nghiên
cứu đă thực hiện đầu tiên về môi
trường trị liệu hầu hết sử dụng
những lư thuyết về tâm thần hay về tâm
lư bệnh nhân để xác định loại môi trường
nào là có tính cách trị liệu tốt nhất. Những
nổ lực được thực hiện để t́m
kiếm một môi trường tương tác giữa các
cá nhân, được chi tiết hoá kỷ lưỡng,
đặt nền tảng trên những nhu cầu tâm năng
của một bệnh nhân đă được chẩn
đoán kỹ càng.
+ Năm 1944 STANTON và SCHWARTZ cho
rằng môi trường có thể là cách điều trị
chủ yếu, cũng như có vai tṛ ảnh hưởng
nâng đỡ hay bổ túc cho các h́nh thức điều
trị khác.
+ Một tác giả khác là CUWDELL
đă miêu tả tác động của các giá trị văn
hoá, những chuẩn mực và phong tục của
môi trường có thể ảnh hưởng lên sự
điều trị của bệnh nhân.
+ Năm 1958 các tác giả FREEMAN,
CAMERON đă cho rằng có mối liên hệ giữa tâm lư cá
nhân và những đặc điểm của môi
trường.
+ Năm 1962 CUMMING cho rằng môi
trường có thể mang lại những thay đổi
đặc thù trong hành vi của bệnh nhân. Các môi trường
trị liệu có thể khác nhau tùy theo cách tổ chức,
nhưng căn bản đều có những điểm
chung trong các phương pháp trị liệu đối
với các bệnh nhân điều trị nội trú.
Môi trường trị liệu
nhận định rằng:
a/ Bệnh nhân có những sức mạnh
và một phần nhân cách không bị xung đột.
Những sức mạnh này được phát huy tối
ưu bằng cách thiết lập một môi trường
nội trú khoa học.
b/ Bệnh nhân có những khả năng
to lớn trong việc tự điều chỉnh chính
ḿnh, trên những bệnh nhân khác và mức độ nào đó
có ảnh hưởng trên cơ cấu tổ chức
của bệnh viện.
c/ Tất cả
các nhân viên của trung tâm có một khả năng rất
lớn để tác động đến việc trị
liệu cho người bệnh.
2- CỘNG ĐỒNG
TRỊ LIỆU:
Theo CRACK, khác với môi trường trị liệu,
cộng đồng trị liệulà một loại môi
trường đặc biệt trong đó toàn cơ cấu
xă hội của đơn vị điều trị đều
tham gia tiến tŕnh giúp đỡ bệnh nhân.
Theo JONES, môi trường cộng đồng trị
liệu được phân biệtvới các chương
tŕnh trị liệu khác là do chương tŕnh này huy động
toàn bộ những nguồn nhân lực là bệnh nhân - thân nhân
bệnh nhân và toàn bộ tập thể bệnh nhân và nhân viên
đều tập trung vào mục đích điều trị.
Như vậy, bệnh nhân cũng có một vị trí trong
chương tŕnh điều trị này. Trong chương
tŕnh cộng đồng trị liệu, nhân viên phải khuyến
khích bệnh nhân tích cực tham gia trong kế hoạch săn
sóc cho chính ḿnh. Đây là một phương pháp rất
khác với vai tṛ thụ động chữa trị
trong bệnh viện cổ điển, quy ước trong
đó chỉ có vai tṛ bác sĩ và bệnh nhân. JONES
cho rằng điểm đặc biệt của chương
tŕnh này là được đặt trên sự giao lưu,
giao tiếp tự do giữa bệnh nhân với nhân
viên và giữa các bệnh nhân với nhau. Mục
đích của sự giao lưu tự do này là t́m ra được
hành vi nào, ư
kiến nào, nhận xét nào, những vai tṛ nào thích
hợp để thay đổi nhận thức, thái
độ, ḷng tin của bệnh
nhân và những vấn đề nào không thích hợp cho
điều trị (anti therapeutic).
Như vậy, cộng đồng trị liệu
có tính chất dân chủ, tự do bàn bạc, thảo
luận khác với phương pháp thường
dùng là đặt vai tṛ trị liệu của người
bác sĩ lên trên bệnh nhân và cách điều trị phục
hồi tuân thủ những quy định theo thứ lớp
bắt buộc.
Trong mô h́nh cộng đồng trị liệu, môi
trường thiết yếu là môi trường linh hoạt,
những người tham gia không có vai tṛ chuyên biệt rơ ràng,
những hoạt động của bệnh nhân được
cá thể hóa rất cao. Một điều ngoại lệ
đặc biệt là MỖI NGÀY PHẢI CÓ MỘT BUỔI
HỌP CỘNG ĐỒNG: tất cả nhân viên và những
bệnh nhân được khuyến khích phải hội
họp, trách nhiệm tập thể được nhấn
mạnh, những người tham dự được rút
tỉa kinh nghiệm, học tập, sửa sai những hành
vi không tốt.
Vai tṛ chính của nhân viên là giúp đỡ bệnh
nhân đạt được những thấu hiểu
mới, những sáng kiến, hành vi mới. JONES tin
rằng một đơn vị điều trị lư tưởng
cần phải được tự do điều hành trong
cách nào tốt nhất, với hướng tiếp cận riêng
của ḿnh. Tuy nhiên, JONES cũng đưa ra những yếu
tố mang tính đặc trưng của cộng đồng
trị liệu: đó là hội họp cộng đồng
hàng ngày như là một phương thức để
thảo luận đời sống hàng ngày của Trung Tâm
nhằm đóng góp, giải quyết các thắc mắc,
các yêu cầu của các bệnh nhân.
Một yếu tố nữa của
cộng đồng trị liệu là quản lư bệnh nhân.
Mục đích của sự quản lư bệnh
nhân là để bàn bạc, thảo luận một
cách chi tiết, cụ thể vềtrách nhiệm và
quyền lợi của từng bệnh nhân như: luân
phiên dọn dẹp và làm vệ sinh các pḥng. Tất cả
mọi quyết định cuối cùng phải được
thống nhất lại trong các phiên họp cộng
đồng. Jones cho rằng sinh hoạt nhóm nhằm
xem xét, kiểm điểm lại hoạt động
trong ngày là rất cần thiết nhằm uốn
nắn, giáo dục bệnh nhân. Trong buổi họp, các thành
viên Trung Tâm phải bàn bạc những đáp ứng riêng,
mong đợi riêng, thành kiến riêng của mọi người.
Một đặc trưng quan trọng khác của môi trường
cộng đồng trị liệu là bệnh nhân có những
cơ hội học cách sống sinh hoạt trong môi trường
tập thể đáp ứng nhu cầu đời sống
hàng ngày. Theo JONES - phản hồi lại, là một
trong những khái niệm căn bản, quan trọng nhất
của cộng đồng trị liệu nhằm đạt
được sự tiến bộ củacộng đồng.
Nhân viên của Trung tâmphải nhạy cảm trong
vai tṛ của ḿnh- phải biết phản hồi lại
những thông tin trong cộng đồng lên cấp trên. Ngày
nay những khái niệm sơ khởi của JONES về
cộng đồng trị liệu đă được nh́n
nhận tuy nhiên được thực hiện dưới
nhiều h́nh thức, phương pháp khác nhau nhưng những
nét cơ bản vẫn không thay đổi.
Nguyên tắc của cộng
đồngtrị liệu là
có sự liên quan lẫn nhau trong môi trường nội trú,
tác động đến hành vi và cảm xúc của
mọi người. Năng động nhóm là động
lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm và phục
hồi – khuyến khích sự phát triển. Sự
điều hành toàn diện môi trường cộng đồng
rất có hiệu quả.
Sức mạnh của năng động nhóm (dynamic group)
ảnh hưởng đến việc điều chỉnh
hành vi và củng cố các quy tắc của cộng đồng. Ngày nay, trong môi trường
điều trị cộng đồng, sức mạnh ấy
không c̣n nằm ở cá nhân hay một nhóm nhỏ nữa
mà nó là sức mạnh của một tập thể.
3.4.
TỔ CHỨC DAYTOP QUỐC TẾ:
Được
bắt đầu đưa vào điều trị từ
năm 1963 và hiện có mặt trên 60 quốc gia trên
thế giới.
Tổ chức
Daytop đă hỗ trợ rất nhiều người nghiện
và thanh thiếu niên từ bỏ lệ thuộc vào ma túy và xây
dựng một cuộc sống lành mạnh và có ích cho xă hội.
T́nh trạng sử dụng
ma túy và nghiện ma túy diễn ra ở hầu khắp các nước
trên thế giới và có tác động lớn đến các
thành viên, gia đ́nh, cộng đồng và toàn thể xă hội.
Tổ chức
DAYTOP Quốc tế được
thành lập để cung cấp chương tŕnh tập
huấn, hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ
các quốc gia đối phó với sự gia tăng của
t́nh trạng sử dụng ma túy.
Chương
tŕnh tập huấn Daytop
dựa trên cơ sở mô h́nh trị liệu cộng đồng
truyền thống lâu dài, mô h́nh này được tạo
thành từ 9 yếu tố cơ bản:
1) Sự
tham gia tích cực của các thành viên/ người cai
nghiện trong cộng đồng,
2) Thu nhận
ư kiến từng thành
viên cộng đồng,
3) Xây
dựng mô h́nh trách nhiệm,
4) Các mô
h́nh hướng dẫn từng thành viên cộng
đồng thay đổi,
5) Chia
sẻ các chuẩn mực và giá trị chung,
6) Cơ
cấu và hệ thống,
7) Giao
tiếp mở,
8) Quan
hệ cá nhân và quan hệ nhóm, và
9) Thuật
ngữ chuyên dùng (được áp dụng trong cộng
đồng TC).
Tất cả những yếu
tố này tạo nên moojt phương pháp cộng đồng
TC, dựa trên phương pháp tự giúp đỡ và học
tập xă hội. Chính cộng đồng thúc đẩy
những thay đổi về thái độ, hành vi của thành
viên. Thái độ, kỹ năng và trách nhiệm mà người
vào cai nghiện học tập từ cộng đồng không
chỉ cần thiết để giúp họ sống tốt
trong môi trường cộng đồng đó mà c̣n là yếu
tố quan trọng để họ có thể tồn tại
khi trở về xă hội.
Mô h́nh tập
huấn này được
h́nh thành trên hoạt động thực tếcủa các
Cộng đồng trị liệu Hoa Kỳ (TCA). Những
cộng đồng này đăđào tạo cán bộ tư
vấn có năng lực phù hợp để triển khai
hiệu quả mô h́nh này. Năng lực của cán bộ tư
vấn bao gồm:
1) Phát
triển các kỹ năng sử dụng các công cụ thu
thập dữ liệu và các công cụ đánh giá,
2) Tăng
cường động lực phát triển và thúc
đẩy xây dựng hệ thống các quy định
ưu đăi,
3) Khuyến
khích ư thức tự
giúp đỡ và trợ giúp lẫn nhau,
4) Phát
triển khái niệm “không có sự tách biệt giữa chúng
ta – họ”,
5) Thực
hành khái niệm “hành động theo chỉ dẫn”,
6) Thúc
đẩy sự phụ thuộc vào giai đoạn
đầu của điều trị và tăng
cường độc lập cá nhân vào giai đoạn
tiếp theo,
7) Tổ
chức hoạt động nhóm,
8) Quản
lư hồ sơ,
9) Thúc
đẩy việc học tập xă hội thông qua làm
gương, tác động đồng đẳng, và
học tập thông qua trải nghiệm,
10) Tiến
hành xây dựng ḷng tin trong cộng đồng,
11) Thực
hành theo các tấm gương tích cực,
12) Chương tŕnh tập huấn
này đă mở rộng thêm một nội dung nữa –
nội dung thứ 12 – phát triển các hành vi khắc
phục khó khăn để thay đổi.
Để hiểu
rơ tổ chứcvà
các phương pháp điều trị của tổ chức
nàyđề nghị các bạn tham khảo tại mục
Nghiên cứu Khoa học, bài thứ 3: “Cộng đồng
trị liệu – một liệu pháp cai nghiện ma túy có hiệu
quả cần được mở rộng ở Việt
Nam” tại trang web của Trung tâm Thanh Đa do ông
Trần Việt Trung – nguyên Phó Cục Trưởng Cục Pḥng,
Chống tệ nạn xă hội – Bộ Lao động - Thương
binh và Xă hội biên soạn.
3.5.
CHƯƠNG TR̀NH MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU VÀ CỘNG
ĐỒNG TRỊ LIỆU TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG
& CAI NGHIỆN MA TÚY THANH ĐA:
Thông qua khảo sát các chương
tŕnh (SSLTM) chúng tôi nhận thấy chương tŕnh SSLTM của
tổ chức Daytop:
«Phù hợp
với điều kiện Việt Nam nói chung và Trung tâm
Cai nghiện Ma túy Thanh Đa nói riêng.
«Trung tâm Điều
dưỡng & Cai nghiện Ma túy Thanh Đa đă thực
hiện chương tŕnh này hơn 12 năm và có kết quả
rơ rệt.
«Nhiều
cán bộ nhân viên Trung tâm Cai nghiện Thanh Đa đă tham
gia chương tŕnh tập huấn tập trung dài hạn 04
tháng do Bộ Lao động Thương binh và Xă hội
kết hợp với tổ chức Daytop Quốc tế
thực hiện. Khóa học có nội dung đồng bộ,
phong phú và được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (người
tài trợ chương tŕnh này) đánh giá cao qua kết quả
nghiệm thu được khảo sát và công bố năm 2009.
Do điều
kiện đặc thùcủa
học viên và Trung tâm Thanh Đa – chương tŕnh
điều trị theo phương pháp Daytop Quốc tế
đă được Trung tâm điều chỉnh một
số mặt để phù hợp với thực tiễn và
hoàn cảnh thực tế của Trung tâm.
II- KẾT LUẬN:
Môi trường cộng đồng trị liệu không
giốngnhư
môi trường cộng đồng mà chúng ta đang sống.
Có một số những đặc tínhkhiến cho
cộng đồng này trở nên độc đáo và không
giống bất kỳ loại cộng đồng nào: đó
chính là sự tổng hợp của các yếu tố:
cơ cấutổ chức, yếu tố con người,
những quy định điều chỉnh mối
quan hệ tương giao giữa các thành viên của cộng
đồng và hệ thốngchia sẻ thông tin đă
tạo nên cộng đồng. Nó phải là: “Môi trường
học tập”. Môi trường này chủ yếu đề
cập đến mối quan hệ giữa các thành viên và
không khí học tập. Kết quả môi trường cộng
đồng trị liệu là tạo ra một số những
ảnh hưởng nhất định đến
trạng thái tâm tư t́nh cảm, nhận thức về đạo
đức và xă hội của người nghiện.Môi
trường cộng đồng trị liệu tạo ra trật
tự và một lối sống có mục đích trong các thành
viên của nó. Chính bởi v́ môi trường trị liệu
cộng đồng thường có được cơ
sở vật chất cũng như cách tổ chức
tốt nên nó là môi trường trị liệu tốt
đối với các đối tượng tham gia chương
tŕnh. Tóm lại:
Môi trường cộng đồng
trị liệu nhằm mục đích:
-
Bạn có thể thay đổi và bộc lộ
bản thân ḿnh.
-
Động lực của nhóm sẽ giúp đỡ
cho sự thay đổi đó.
-
Tất cả các thành viên của cộng đồng
cần phải có trách nhiệm.
-
Tự đặt ḿnh vào hoàn cảnh người
khác để đánh giá cảm xúc.
-
Phương pháp thực hiện bao gồm:
+
Quản lư giám sát hành vi.
+
Chuyển biến tâm tư – t́nh cảm.
+
Điều trị cắt cơn – bệnh cơ hội
– bệnh tâm thần.
+
Sử dụng các phương pháp điều trị
không dùng thuốc nhằm phục hồi nhận thức
– hành vi nhân cách – tinh thần trách nhiệm – điều chỉnh
những rối loạn tâm - sinh lư cho người nghiện
ma túy.
C- NHỮNG NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN VÀ CÁC YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ
XÂY DỰNG MỘT MÔI TRƯỜNG CỘNG ĐỒNG TRỊ
LIỆU CÓ HIỆU QUẢ:
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN:
V́ tính chất đa dạng
của bệnh nghiện ma tuư nên nếu sử dụng
một vài biện pháp th́ không đảm bảo đáp
ứng hết được mọi yêu cầu cho công
tác cai nghiện mà phải sử dụng sức mạnh
tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều biện
pháp để phục vụ cho điều trị. Tuy Một
số nguyên tắc cơ bản phải thực hiện:
1/
XÂY DỰNG NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG:
1.1 Tôn trọng lẫn
nhau.
1.2 Có trách nhiệm với
gia đ́nh, cộng đồng. Ḷng biết ơn.
1.3 Tự tin vào giá trị
bản thân.
1.4 Biết thương yêu
và quan tâm đến người khác.
1.5 Phối hợp trong
công việc.
1.6 Trung thực – trách nhiệm
– khiêm tốn – cởi mở.
1.7 Năng động sáng
tạo – khả năng nhận thức tốt.
1.8 Tích cực lao động.
2/ XÂY DỰNG MỘT MÔI TRUỜNG ĐIỀU
TRỊ AN TOÀN VÀ LÀNH MẠNH:
2.1 Không ma
tuư.
2.2 Không có
hành vi bạo lực hay đe dọa bạo lực.
2.3 Không có
hành vi t́nh dục.
2.4 Không trộm
cắp.
2.5 Luôn luôn
nhắc nhở và kiểm tra thực hiện các nguyên tắc
cộng đồng đề ra.
2.6 Đặt
ra những quy định mới nếu thấy cần
thiết.
3/
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC:
3.1 Việc tuân
thủ lịch sinh hoạt 24h/ ngày được
giám sát chặt chẽ.
3.2 Phân công
công việc rơ ràng cho từng thành viên.
3.3 Có sự
chỉ đạo thông suốt từ trên xuống dưới
và sự phản ánh kịp thời từ dưới
lên.
3.4 Đảm
bảo tuân thủ những quy tắc, quy định.
Mọi hành vi được giám sát chặt chẽ và thường
xuyên.
3.5 Xây dựng
được những tiêu chí trong cộng đồng nhằm
khuyến khích việc tích cực điều chỉnh
hành vi.
3.6 Phương pháp điều trị
phải dựa trên nguyên tắc
nhằm đáp ứng những
nhu cầu khác nhau của người nghiện.
4/ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ:
4.1 Phương
pháp điều trị không bao giờ được làm tổn
thương đến nhân phẩm đối tượng
và phải được xây dựng trên những hiểu
biết sâu sắc về ma túy và người nghiện.
4.2 Phải áp
dụng biện pháp điều trị toàn diện bao
gồm nâng cao sức khoẻ và điều chỉnh,
phục hồi nhận thức - hành vi - nhân cách, thông qua
tư vấn - tâm lư trị liệu, giáo dục trị
liệu, hoạt động trị liệu, huấn nghiệp
trị liệu, lao động trị liệu.
4.3 Đối
tượng có ḷng tin vào cán bộ điều trị.
4.4 Đối
tượng cảm nhận được sự chăm
sóc và giúp đỡ chân thành của cán bộ điều trị.
4.5 Đối
tượng cảm nhận được sự chăm
sóc của cả cộng đồng đối với quá
tŕnh tiến bộ của đối tượng.
4.6 Đối
tượng luôn luôn cảm thấy an toàn cả về
thể chất lẫn về tinh thần.
4.7 Phải tạo
được môi trường điều trị – phục
hồi an toàn.
4.8 Môi trường
điều trị phải tạo ra được sự
trung thực và tính cởi mở trong nguyên tắc
cộng đồng đề ra.
4.9 Kết hợp
liệu pháp dùng thuốc và không dùng thuốc (xem mục
PH̉NG CHỐNG TÁI NGHIỆN tại website này)
5/ NHỮNG BIỆN
PHÁP THÚC ĐẨY NHANH SỰ CHUYỂN BIẾN VỀ NHẬN
THỨC – HÀNH VI – NHÂN CÁCH ĐỐI TƯỢNG:
5.1 Phải
có những nguyên tắc giải quyết mọi hành vi
vi phạm có liên quan đến những quy định
của cộng đồng mà không cần sử dụng
đến vũ lực.
5.2 Phải
có những hoạt độngnhằm giúp đỡ
về tâm tư t́nh cảm, khuyến khích việc bày tỏ
suy nghĩ, cảm nhận đối tượng một
cách trung thực (ví dụ như tư vấn cá nhân,
tư vấn nhóm hay các h́nh thức điều trị
khác…).
5.3 Tổ chức
những buổi nói chuyện cho đối tượng
để họ có thể giải bày tâm sự về
quá khứ của ḿnh một cách cởi mở, trung thực
mà không lo ngại có sự chế diễu hay phản
đối từ phía đối tượng khác.
5.4 Giúp đối
tượng cũng cố ḷng tin vào bản thân và những
người xung quanh qua biện pháp giáo dục tâm lư - xă
hội cho dối tượng.
6/ XÂY
DỰNG BIỆN PHÁP QUẢN LƯ HỮU HIỆU:
6.1 Sử dụng
hệ thống quản lư trách nhiệm.
6.2 Đối
tượng được nhóm, tổ chức phân công việc.
6.3 Sử dụng
nhóm đồng đẳng quản lư lẫn nhau.
6.4 Sử dụng
sổ nhật kư, sổ báo cáo, giao ban hay lịch phân công
lao động để quản lư.
6.5 Giám sát
nghiêm ngặt tuân thủ các loại quy định, nguyên tắccủa
cộng đồng.
7/ XÂY
DỰNG HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ TIẾN ĐỘ ĐIỀU
TRỊ CỦA ĐỐI TƯỢNG:
7.1 Kế hoạch điều trị:
- Xác định những vấn đề mấu
chốt phải giải quyết trong quá tŕnh
điều trị.
- Xây dựng một kế hoạch
điều trị nhằm đạt được
mục tiêu yêu cầu đề ra.
- Kế hoạch này phải
có những mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn điều trị.
- Xác định những hoạt
động điều trị cụ thể và chỉ
định người chịu trách nhiệm giúp
đỡ đối tượng đạt
được mục tiêu yêu cầu điều trị
đề ra.
- Xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá sự tiến bộ.
7.2 Theo dơi
tiến độ điều trị của đối
tượng theo kế hoạch đă đề ra: Tổ
chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm cho
từng trường hơp đối tượng.
7.3 Sử
dụng hồ sơ quản lư đối tượng, phân
công người quản lư theo dơi.
7.4 Nhận
xét của nhân viên tư vấn về sự tiến bộ
của đối tượng.
7.5 Biên bảncủa
những buổi tư vấn cá nhân, nhóm, gia đ́nh.
7.6 Báo cáo tiến
độ điều trị thường kỳ hàng tháng.
8/ XÂY
DỰNG HỆ THỐNG KHEN THƯỞNG:
8.1 Dựa trên
các tiêu chuẩn đă đề ra để khen thưởng
các học viên tích cực.
8.2 Sử dụng
một số ưu đăi làm phần thưởng
như: viết thư, tặng quà lưu niệm, biểu dương
trước tập thể…
8.3 Đi dă
ngoại bên ngoài cơ sở điều trị.
8.4 Cho về
thăm gia đ́nh.
Việc khen thưởng này tùy thuộc vào từng hoàn
cảnh trung tâm - trường - trại - địa phương.
II CÁC YẾU TỐ
CẦN THIẾT:
1/ NHÂN VIÊN ĐIỀU TRỊ PHẢI
LÀ NGỬI XỨNG ĐÁNG VÀ MẪU MỰC:
Đội ngũ
điều trị phải làm thế nào để đối
tượng tôn trọng.
Họ phải là tấm gương sáng cho đối
tượng để có thể ảnh hưởng giáo dục
nhằm chuyển đổi nhận thức, hành vi, nhân
cách của học viên.
Người
nghiện ma tuư thường thực hiện nhiều hành
vi không tốt, nhưng họ ít thấy và hay biện
minh cho bản thân ḿnh, trong khi đó họ lại
rất tinh ư và nhạy bén nhận xét những điều
không tốt của người khác. Do đó, nếu nhân
viên điều trị không gương mẫu khó có thể
chuyển đổi đối tượng.
Đối với
đồng nghiệp
nhân viên điều trị phải tuân thủ những
quy định, những mối quan hệ thân thiện.
Đối với
đối tượng nhân viên điều trị phải
thương yêu và đồng cảm nhưng cũng
phải xác định một ranh giới không thể vượt
qua của người quản lư và đối tượng.
2/ MÔI TRƯỜNG
ĐIỀU TRỊ PHẢI ĐẢM BẢO KHÔNG CÓ MA TUƯ HOẶC
CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN KHÁC:
Một môi trường
trị liệu để lọt ma tuư vào sẽ gây lây
lan bệnh tật, tinh thần học viên không b́nh ổn, thiếu
quyết tâm cai nghiện, dễ bức xúc phá vỡ chương
tŕnh điều trị.
Đây là yếu
tố tiên quyết v́
nếu không giải quyết được vấn đề
này sẽ phá huỷ toàn bộ kế hoạch, hệ thống
hoạt động của Trung Tâm.
3/ MÔI TRƯỜNG ĐIỀU TRỊ PHẢI LÀ MỘT
NƠI AN TOÀN KHÔNG CÓ T̀NH TRẠNG BẠO LỰC:
Mọi hoạt
động diễn ra một lối sống không có ma tuư,
không có cảnh ức chế nhau, nơi mà hành vi của
một người luôn được các người
khác xem xét, góp ư mà không hề do một áp lực nào,
một ư đồ xấu nào và được giáo dục
liên tục về một nếp sống nề nếp
chuẩn mực.
4/ MÔI TRƯỜNG ĐIỀU TRỊ PHẢI LÀ NƠI
ĐỂ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ THỂ GIÚP ĐỠ
ĐIỀU CHỈNH SAI LẦM CHO NHAU.
5/ MÔI TRƯỜNG ĐIỀU TRỊ PHẢI CÓ NHỮNG
CHUẨN MỰC VỀ HÀNH VI VÀ NHÂN CÁCH NHƯ MỘT XĂ HỘI
GƯƠNG MẪU
nhằm những tiêu chuẩn sau đây:
+
Trách
nhiệm quan tâm đến người khác.
+
Trung
thực, không dối trá.
+
Thương
yêu, cởi mở, chân thành.
+
Đoàn
kết.
+
Kỷ
luật.
+
Nhận
biết được
bổn phận, trách nhiệm.
6/ MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU PHẢI
DỰ KIẾN MỌI BIỆN PHÁP KHI CÓ T̀NH HUỐNG XẤU:
Phải can
thiệp ngay kịp thời khi xảy ra những vi phạm
nghiêm trọng về những quy tắc xă hội và chuẩn
mực hành vi.
7/ CÁC ĐIỀU KIỆN Y TẾ - GIÁO
DỤC - QUẢN LƯ - CÁC BIỆN PHÁP TRỊ LIỆU KHÁC VÀ ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÓ TR̀NH ĐỘ VÀ NHIỆT T̀NH ĐỂ SẴN
SÀNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC VÀ KỊP THỜI MỌI T̀NH
HUỐNG.
8/ CẦN CÓ MỘT THOẢ THUẬN
ĐIỀU TRỊ NÓI LÊN QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN ĐIỀU
TRỊ VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN:
Thỏa thuận
phải nêu rơ những mục
tiêu điều trị mà hai phía đều quan tâm. Nội
dung thoả thuận điều trị phải bao gồm
những nội dung giúp đỡ người nghiện
có kế hoạch cho đời sống hàng ngày nhằmtiến
đến một sự phục hồi nhân cách, một
cuộc sống hữu ích cho xă hội và thu thập những
kỹ năng để vượt qua thử thách tái nghiện.
9/ NHỮNG NGUYÊN TẮC
QUẢN LƯ MỘT MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG
CÓ HIỆU QUẢ:
9.1 Môi trường cộng đồng
trị liệu là một môi trường học tập tích
cực. Vai tṛ của những người có trách nhiệm,
uy tín trợ giúp một cách hữu hiệu cho việc học
tập của các thành viên.
9.2 Họ nhận thức
được mối quan hệ chặt chẽ giữa
lời nói và việc làm của những người
có vị trí trách nhiệm đối với các thành viên trong
cộng đồng. Phải biết rằng các thành viên
trong cộng đồng luôn theo dơi việc các cán bộ
điều trị có tuân thủ các quy tắc và giá trị
của cộng đồng hay không, cũng như theo dơi
mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong cộng
đồng, không được để các vấn đề
mâu thuẫn nảy sinh trong cộng đồng. Bất
kỳ mâu thuẫn nào xảy ra giữa lời nói và hành
vi sẽ bộc lộ điểm yếu của hệ
thống điều trị và có thể sẽ được
người nghiện lợi dụng để có những
biểu hiện, hành vi không đúng.
9.3 Để thực hiện tốt
vai tṛ của ḿnh, người cán bộ điều trị
phải nắm rơ các quy tắc của cộng đồng.
Những người quản lư thành công nhất là, những
người luôn được đối tượng xem là
tấm gương để họ học tập là những
minh họa cụ thể trong giáo dục người nghiện.
Những người quản lư không chỉ đảm bảo
sự tồn tại, duy tŕ hoạt động của “môi
trường trị liệu cộng đồng” mà c̣n phải
biến nó thành một môi trường học tập thật
sự cho người nghiện ma túy.
9.4 Người
đă cai nghiện thành công là hiện thân của niềm hy vọng
của người cai nghiện, đă và đang đấu tranh để
vượt qua chính bản thân ḿnh. Họ là bằng chứng
sống của việc chiến thắng sự cám dỗ
của ma tuư, mà chủ yếu họ là người rất
thông hiểu suy nghĩ và cảm xúc của người
nghiện. Khả năng của họ trong việc bày
tỏ bản lĩnh của ḿnh đối với những
người nghiện khác là không ǵ sánh nổi. Họ đoán
trước được hành vi của người nghiện
trong từng hoàn cảnh cụ thể. Điều này
biến họ thànhnhững người hướng dẫn
rất có hiệu quả trong môi trường trị liệu
cộng đồng – một môi trường điều trị
mà việc thành công hay thất bại có liên quan chặt
chẽ với việc thông hiểu những suy
nghĩ, thậm chí cả những mánh lới của đối
tượng. Tuy nhiên việc sử dụng người
cai nghiện thành công vào công tác quản lư của Trung tâm là
vấn đề phức tạp như việc dùng dao hai
lưỡicó thể tốt nhưng cũng có thể
rất nguy hiểm nếu họ có ư đồ xấu
thiếu tŕnh độ hoặc tái nghiện lại.
Do đó, để xử lư t́nh huống, người cán
bộ quản lư phải có khả năng đoán trước
sự việc xảy ra và những nguyên nhân gây ra sự
việc đó.
D - YÊU CẦU VỀ
CƠ CẤU - HOẠT ĐỘNG - MỐI QUAN HỆ ĐỂ
MỘT MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG
CÓ HIỆU QUẢ:
I/ HỆ THỐNG TỔ
CHỨC:
1/ SƠ
ĐỒ TỔ CHỨC:
2/ NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI
LĂNH ĐẠO: Là vô cùng quan trọng đ̣i hỏi
phải có TR̀NH ĐỘ và NHẠY BÉN trong công việc:
+ Điều chỉnh cơ
cấu cho phù hợp.
+ Điều chỉnh các dịch
vụ điều trị.
+ Điều chỉnh vai
tṛ các cán bộ điều trị.
+ Phân công nhiệm vụ của
cán bộ điều trị và nhân viên tư vấn phù hợp.
+ Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng kiến thức và kinh nghiệmcho
tập thể CBNV để có thể triển khai
chương tŕnh điều trị.
+ Lập kế hoạch xây dựng
chương tŕnh điều trị – phục hồi dựa
vào trung tâm và dựa vào cộng đồng.
+ Tổng kết tiến
độ triển khai các chương tŕnh từng giai
đoạn.
3/ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PH̉NG BAN
CHỨC NĂNG:
Cơ bản gồm 4 bộ phận chính:
+ Y tế.
+ Giáo dục.
+ Quản lư.
+ Phục vụ.
Tất cả các bộ phận
trên đều phải tác nghiệp trên một thể thống
nhất nhằm vào công tác điều trị, điều chỉnh,
phục hồi nhận thức – hành vi – nhân cách cho đối
tượng cai nghiện, nhưng nhiệm vụ ai người
đó làm.
Tổ chức như trên nhằm
mục tiêu:
+ Đảm bảo sức
khỏe cho đối tượng cai nghiện – phát hiện
vàngăn chặn kịp thời các bệnh cơ hội
– dịch bệnh – bệnh mắc phải.
+ Sử dụng các phương
pháp điều trị không dùng thuốc thông qua tư
vấn – liệu pháp tâm lư – liệu pháp giáo dục – liệu
pháp xă hội,…
+ Theo dơi tiến độ
của học viên thông qua các hoạt động của cá
nhân, nhóm, tổ chức, huấn nghiệp trị liệu, lao
động trị liệu, sản xuất trị liệu,
….
+ Đảm bảo môi trường
điều trị an toàn.
+ Tạo một môi trường
sẵn sàng đáp ứng kịp thời cho công tác cai nghiện
(xây dựng cơ sở vật chất – vệ sinh môi trường
– chuẩn bị cho công tác quản lưcũng như phục
vụ cho mọi h́nh thức trị liệu, …).
II/ NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN:
_ Xác định nhiệm vụ rơ ràng cho từng
cá nhân, từng nhóm, từng tổ chức của
học viên và người phụ trách.
_ Xác định nhiệm vụ người giám sát.
_ Xác định nhiệm vụ của điều phối
viên.
III/ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:
_ Sắp xếp công việc cụ thể cho từng
đối tượng.
_ Cho phép đối tượng đăng kư
với cán bộ điều trị nhận công việc cho
ḿnh, tất nhiên sự lựa chọn phải dựa
vào khả năng từng người và tiến độ
điều trị.
_ Trách nhiệm của từng người trong công việc
được giao, nếu như không đáp ứng
được yêu cầu cần làm rơ v́ những
lư do bệnh lư hoặc lư do hành vi.
IV/ LỊCH SINH HOẠT HẰNG NGÀY:
Mục đíchcủa việc bố trí lịch
sinh hoạt là để điều hành hoạt động
của Trung tâm, tạo cho đối tượng có ư
thức tổ chức kỷ luật, h́nh thành thói quen
tốt và nhận thức tốt.
Một ví dụ của lịch
sinh hoạt:
6 :00 Thức dậy/ dọn giừơng/
vệ sinh pḥng ngủ/ điểm danh.
6 :30 Thể dục buổi sáng/ tắm
rửa.
7 :00 Ăn sáng.
8 :00 Giao ban buổi sáng (là không thể
thiếu được).
8 :45 Cán bộ họp giao ban/ Họp nhóm
đối tượng/ Sinh hoạt cộng đồng.
9 :30 Lao động trị liệu – Huấn
nghiệp trị liệu.
11 :30 Tắm rửa.
12 :00 Ăn trưa – nghỉ
trưa.
14 :00 Sinh hoạt nhóm điều trị.
15 :30 Lao động trị liệu.
17 :00 Hoạt động trị liệu.
18 :00 Tắm rửa.
18 :30 Ăn tối.
19 :30 Tư vấn, họp nhóm, giải
trí…
21 :00 Họp toàn thể cộng
đồng/ thông báo chung.
22 : Điểm danh tối/
đi ngủ.
Lịch sinh hoạt này thay đổi
tùy theo từng giai đoạn điều trị và điều
kiện của từng đơn vị.
V. NHỮNG
NGUYÊN TẮC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN VIÊN ĐIỀU
TRỊ:
T́nh đồng đội và sự tôn trọng lẫn
nhau là nguyên tắc
cơ bản của các nhân viên điều trị trong
cộng đồng. Các đối tượng là thành viên của
cộng đồng cũng phải coi hai nguyên tắc
đó là nền tảng mối quan hệ trong công việc
của ḿnh.
Để xây dựng được
môi trường trị liệu cộng đồng có hiệu
quả, các nhân viên điều trị phải có khả
năng phối hợp làm việc trên tinh thần tôn trọng
lẫn nhau. Để tạo ra được một thái
độ làm việc như vậy những người
lănh đạo tổ chức phải là tấm gương
của cộng đồng trị liệu. Người cán
bộ lănh đạo phải tuân thủ nguyên tắc này trong
khi giao tiếp với các nhân viên của ḿnh.
VI. NHỮNG
NGUYÊN TẮC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN ĐIỀU
TRỊ VỚI ĐỐI TƯỢNG:
Cộng đồng có mục
tiêu là tạo một môi trường cho sự điều
chỉnh nhận thức – hành vi – nhân cách của đối
tượng. Cộng đồng sẽ thất bại
nếu như thiếu đi ḷng quyết tâm của những
người lănh đạo và những người có
uy tín trong cộng đồng. Môi trường cộng
đồng trị liệu bao gồm nhiều thành phần
khác nhau: Có những đối tượng ích kỷ,
mang chủ nghĩa anh hùng cá nhân, nhưng cũng có những
sự hy sinh bản thân để giúp đỡ các đối
tượng khác. Đa số người cai nghiện
có trạng thái t́nh cảm không ổn định, nhưng
điều đáng chú ư là chính những cán bộ điều
trịchuyên đi hàn gắn vết thương này
đôi khi không giải quyết được những
khó khăn của chính bản thân ḿnh. Tuy nhiên dù
t́nh huống nào, người cán bộ điều trị,
những người được xem là tấm gương
sáng để toàn thể cộng đồng noi theo, luôn
luôn phải cư xử với các thành viên của cộng đồng
với một thái độ có trách nhiệm. Những cơ
chế của cộng đồng được thể
hiện ở những nghi thức và quy tắc xă hội,
có thể giúp ngăn chặn việc vô t́nh hay cố
t́nh sử dụng sai nguyên tắc về sức mạnh
và quyền hạn trong mọi đối tượng
điều trị tại cộng đồng.
Nhằm nâng cao những
quy tắc, chuẩn mực của cộng đồng
cần phải quan tâm đến việc đào tạo
những cán bộ điều trị trở thành những
nhân viên chuyên nghiệp có tŕnh độ. Việc chuyên
môn hóa đội ngũ điều trị có thể sẽ
giúp cải thiện chất lượng điều trị
của cộng đồng nói chung và của những người
cán bộ quản lư nói riêng.
VII. CƠ CẤU CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI
ĐỐI TƯỢNG:
Môi trường cộng đồng
trị liệu nổi tiếng là nhờ nó được
sự tổ chức tốt, có nguyên tắc, có cơ sở
vật chất đầy đủ các yếu tố
trên sẽ khích lệ những hành vi lành mạnh. Môi trường
sẽ phản ánh bản chất của cộng
đồng sống trong môi trường đó. Mặc
dù có một vài mô h́nh cộng đồng buộc phải
thích nghi với cơ sở vật chất sẵn có
ví dụ như là nhà tù, các khu nhà cũ, cơ sở
khám chữa bệnh thiếu thốn nhưng chúng ta phải
quyết tâm từng bước nâng cấp môi trường
sao cho phù hợp với yêu cầu của một môi trườngcộng
đồng trị liệu.
Cộng đồng trị
liệu phải mang dáng dấp một gia đ́nh
nhiều hơn là một trung tâm điều trị. Ngay
cả ở trong tù hay trong trại cải tạo,
trại giáo dưỡng trẻ em vị thành niên: không
khí “nhà tù” cũng không c̣n nữa, nhằm khiến
cho cộng đồng trở thành một môi trường
nhẹ nhàng, tin cậy cho việc điều trị –
phục hồi, an toàn cả về thể chất
lẫn tinh thần cho đối tượng: Đó phải
là chỗ mà đối tượng có thể chịu trách
nhiệm về sự lựa chọn và hành vi của
chính ḿnh. Trong khi nhà tù tạo ra không khí thiếu an
toàn, nơi màđối tượng muốn sinh tồn
th́ phải dựa hoàn toàn vào mánh khoé và luật rừng,
th́ môi trường cộng đồng tạo ra những
hành vi xă hội lành mạnh như tin tưởng và
giúp đỡ lẫn nhau trong bầu không khí gia
đ́nh.
Những thành công lớn
của môi trường cộng đồng trị liệu
có được là nhờ một cơ cấu hoạt động
chặt chẽ. Cần tổ chức tốt lịch
sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng tùy theo
người cũ hay ngườimới tham gia điều
trị. Tuy nhiên, mọi đối tượng cai nghiện
đều phải hiểu được trách nhiệm của
ḿnh và các mục tiêu chung do cộng đồng đề ra.
F- CÔNG TÁC QUẢN LƯ - ĐIỀU CHỈNH - GIÁM SÁT HÀNH VI
ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN:
Việc phân cấp cơ cấu tổ chức và lịch
sinh hoạt thường ngày là một dạng kỷ luật
và nó tạo ra cho người nghiện cảm giác ổn định.
CUỘC SỐNG ĐỐI TƯỢNG PHẢI ĐƯỢC
ĐI VÀO KHUÔN KHỔ VÀ CÓ KẾ HOẠCH CỤ THỂ ngược
lại hẳn với cuộc sống trước kia
của đối tượng ngoài xă hội đầy
rẫy rối loạn, thiếu ư thức – một lối
sống điển h́nh của người nghiện.
Các hoạt động này khuyến khích việc đặt
kế hoạch cho sự ổn định lâu dài. Tuy nhiên,
những điều này không đơn giản và khó
thực hiện. Khi người nghiện đă lệ
thuộc vào ma túy th́ khả năng nhận thức
cuộc sống của đối tượng cũng bị
hạn chế, do các thói quen xấu có liên quan đến
việc sử dụng ma tuư. Đối tượng
không tự hành động như một người b́nh
thường mà phải giúp đối tượng từng
bước đạt được dần những
thành công nhỏ trong quá tŕnh phục hồi.
Tóm lại, môi trường trị liệu cộng đồng
là một môi trường điều trị tích cực, năng
động chứ không phải là một môi trường
tĩnh. Những thay đổi có ư nghĩa mà
người nghiện đạt được chính là
kết quả của trạng thái đấu tranh tích cực
bên trong bản thân người nghiện với sự giúp
đỡ của tập thể nhằm loại bỏ
những yếu tố làm suy yếu ư chí con người,
những yếu tố thường được người
nghiện sử dụng để bào chữa cho thất bại
của ḿnh. Bằng cách loại bỏ những yếu
tố này, chúng ta c̣n có thể khiến cho đối tượng
có được những hành vi phù hợp. Nếu chúng ta
thành công trong việc thu hút sự tham gia tích cực
của người cai nghiện vào chương tŕnh điều
trị, đối tượng sẽ có nhiều cơ
hội hơn để phục hồi và lấy lại
sự tự tin cho bản thân ḿnh.
Để đạt được
các mục tiêu trên công tác quản lư – điều chỉnh
– giám sát hành vi đối tượng là vô cùng cần thiết.
Sau đây là một số điểm
cần áp dụng:
I/ NGUYÊN TẮC:
Đối tượng phải
luôn luôn đặt vấn đề với tự chính ḿnh :
_ Cách thức nào để tạo hiệu quả
trong cuộc sống.
_ Đặt ḿnh vào địa vị người khác.
_ Điều ǵ sẽ đến khi suy nghĩ
và hành động như thế này?
_ Kiểm soát t́nh cảm- suy nghĩ- làm chủ bản
thân.
II/ SINH HOẠT NHÓM: nhóm đối kháng, nhóm
đặc biệt… nhằm:
_ Đối diện với sự thật.
_ Chấp nhận thử thách.
_ Bày tỏ sự đồng t́nh hoặc không đồng
t́nh.
_ Giải toả nỗi bực dọc theo cách thức
đối thoại trong hoà b́nh.
* Môi trường sống của
cộng đồng.
* Sự tiến bộ của
đối tượng.
III/ CÁC LOẠI HỌP HÀNH, SINH HOẠT
KHÁC:
_ Họp giao ban chung là rất quan trọng.
_ Họp gia đ́nh, phát hiện nguy cơ, tiến hành
kiểm điểm, giải quyết vấn đề.
_ Thực hiện các biện pháp điều trị
không dùng thuốc là rất quan trọng: Tư vấn-
Liệu pháp tâm lư – Liệu pháp giáo dục – Huấn nghiệp
trị liệu – Lao động trị liệu và cách́nh
thức trị liệu khác.
IV/ NÓI CHUYỆN VỚI NHỮNG NGƯỜI
CÓ THIỆN CHÍ GIÚP ĐỠ M̀NH.
V/ KIỂM ĐIỂM - KHIỂN TRÁCH: Làm rơ các vi phạm
và biện pháp giải quyết.
VI/ TÁC DỤNG
CỦA VIỆC KHEN THƯỞNG:
_ Làm chuyển biến
tích cực sự tiến bộ của đối tượng.
_ Tất cả đối tượng điều trị
gương mẫu đều được biểu
dương –khen thưởng bất kể họ
có xuất phát điểm như thế nào.
VII. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH
NHẬN THỨC – HÀNH VI – NHÂN CÁCH ĐỐI TƯỢNG:
Những biện pháp điều
chỉnh nhận thức – hành vi – nhân cách trong môi trường
trị liệu cộng đồng như kiểm điểm,
phê b́nh, giao ban buổi sáng, nhóm đối kháng,
họp gia đ́nh hay họp chung v.v… được
xây dựng nhằm sửa đổi những hành vi vi phạm
những quy tắc mà cộng đồng đề ra.
Việc tuân thủ nghiêm ngặt những quy định củacộng
đồng haynhững quy tắc cốt yếu là điều
hết sức quan trọng trong việc duy tŕ sự lành mạnh
và sự an toàn của môi trường điều trị.
Những biện pháp điều chỉnh, phục hồi
nhận thức – hành vi – nhân cách nhằm mục đích ngăn
chặn, trừng phạt những hành động làm
xói ṃn tập quán, sự an toàn và tính lành mạnh
của môi trường. Việc xử lư các vi phạmnhững
quy tắc cơ bản - tạo ra cảm giác an toàn
của cộng đồng.
Tuy nhiên, nếu những biện
pháp này bị lạm dụng sẽ gây ra những kết quả
trái ngược. Nếu tổ chức môi trường
trị liệu cộng đồng thiếu chuẩn mực
và thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc áp dụng
những biện pháp này th́ chúng trở nên có hại nhiều
hơn có lợi. Vấn đề sử dụng biện
pháp nào với mức độ vi phạm như thế
nào được quyết định bởi mức
độ điều chỉnh hành vi từ thấp đến
cao.
Biện pháp kiểm điểm
và trao đổi (tư vấn trực tiếp) được
áp dụng cho những hành vi nhẹ. Đối với
những môi trường trị liệu được tổ
chức tốt th́ ít khi phải áp dụng những biện
pháp mạnh.
Việc phải tăng cường
sử dụng những biện pháp mạnh là dấu hiệu
cho thấy môi trường điều trị đó
đang có nguy cơ không được tổ chức tốt,
do đó phải xem xét lại trách nhiệm của các thành
viên cộng đồng đối với những quy
tắc và chuẩn mực của cộng đồng
cũng như nhận thức của những người
quản lư.
Những biện pháp điều
chỉnh hành vi có hiệu quả nếu đượcsử
dụng đúng sẽ làm tăng trách nhiệm của thành
viên đối với việc tuân thủ các quy tắc
mà cộng đồng đề ra. Khi một đối
tượng bị gọi lên kiểm điểm trong một
lần giao ban buổi sáng hay bị khiển trách trước
tập thể để những thành viên khác trong cộng đồng
phê b́nh sửa chữa hành vi không đúng của đối tượng,
th́ chính đối tượng vừa nói chuyện với
cộng đồng và vừa chính với bản thân ḿnh.
Trong quá tŕnh áp dụng những biện pháp nàyđiều
căn bản là phải đảm bảo chỉ lên án
những hành vi sai tráichứ không cố gắng đánh
vào ḷng tự trọng của đối tượng. Do
vậy trong các buổi giao ban chỉ nên chú trọng vào
phân tích sự vi phạm của đối tượng
và ảnh hưởng của nó tới bản thân đối
tượng cũng như tới những người
khác. Điều này được thể hiện rơở
cảm giác biết ơn của đối tượng
đối với sự quan tâm và t́nh thương
của các thành viên khác dành cho đối tượng, thông
qua việc giúp đỡ anh ta sửa đổi những
thái độ, hành vi không đúng.
Việc kiểm điểm
trong các buổi giao ban buổi sáng nh́n chung đă giải quyết
được sự vi phạm quy tắc của các học
viên. Khi những quy tắc này bảo đảm,
việc học tập cũng trở nên thuận lợi
và đạt kết quả tốt. Nếu một học
viên đă từng bị khiển trách v́ đến muộn
tại giao ban buổi sáng th́ đối tượng thường
ít khi lặp lại hành vi đó lần nữa. Bên cạnh những
kiến thức mà họ nhận được từ
bài giảng, họ c̣n nhận thức thêm được
nhiều điều từ chính bản thân ḿnh.
G- NHỮNG NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN ĐỂ VIỆC ĐIỀU TRỊ - PHỤC
HỒI CÓ HIỆU QUẢ:
I/ PHẢI CÓ MỘT SỰ ĐIỀU
TRỊ KHOA HỌC, TỔNG HỢP, LINH ĐỘNG, KỊP
THỜI VÀ XUYÊN SUỐT:
Việc áp dụng những biện pháp điều trị
tổng hợp là hết sức quan trọng trong công
tác cai nghiện phục hồi. Không có mô h́nh cai nghiện
chung nào cho đối tượng cai nghiện ma túy mà chỉ
có những nguyên tắc cơ bản, mô h́nh tốt với người
này chưa hẳn tốt với người khác.
II/ CÁC DỊCH VỤ ĐIỀU TRỊ
PHẢI LUÔN SẴN SÀNG: Người nghiện luôn sẵn
sàng nhận sự giúp đỡ khi đă suy sụp nhưng
đến khi nào anh ta đến giai đoạn suy sụp
th́ ta không đoán trước được, v́ vậy
“sự giúp đỡ” luôn luôn phải sẵn sàng
vào những thời điểm mang tính quyết định
– đó là khi anh ta tự nguyện đến điều
trị cai nghiện. Những thủ tục phức tạp
trong quá tŕnh tiếp nhận đối tượng đến
tham gia điều trị có thể khiến chúng ta bỏ
sót những đối tượng đang cần sự
giúp đỡ.
III/ ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN CHỈ
CÓ HIỆU QUẢ: Khi
chúng ta đáp ứng được những nhu cầu phức
tạp của đối tượng trong quá tŕnh phục hồi. Để việc điều
trị có hiệu quả phải xác định được
các vấn đề liên quan đến khía cạnh,
thái độ, hành vi, tâm tư t́nh cảm, khía cạnh
đạo đức, yếu tố nghề nghiệp
và quan hệ xă hội của đối tượng bên
cạnh tiền sử lạm dụng ma tuư của
anh ta. Một chương tŕnh điều trị phục
hồi toàn diện phải bao gồm những hướng
dẫnhoặc sự can thiệp đáp ứng được
tính chất phức tạp của người nghiện
ma tuư bao gồm cả những hoạt động chuẩn
bị cho đối tượng tái hoà nhập cộng đồng
và trang bị cho đối tượng những kỷ
năng pḥng chống tái nghiện.
IV/ MỘT KẾ HOẠCH CAI NGHIỆN
CỦA CÁ NHÂN CẦN PHẢI ĐƯỢC XÂY DỰNG, ĐƯỢC
ĐÁNH GIÁ THEO TỪNG THỜI KỲ VÀ ĐƯỢC SỬA
ĐỔI KHI CẦN THIẾT:
Để đảm bảo
rằng kế hoạch đó luôn phù hợp với những
nhu cầu thay đổi của đối tượng.
Một kế hoạch điều trị cai nghiện
cũng như là một bản đồ hướng dẫn
hành tŕnh của đối tượng đi đến
phục hồi, trong đó có quy định đến những
điểm mốc cho từng giai đoạn và đích cuối
cùng của quá tŕnh điều trị. Kế hoạch này
cho chúng ta xác định được mục tiêu đề
ra và đánh giá được những ǵ chúng ta đă
đạt được hoặc những thất bại
và những thiếu sót được sửa chữa
và xác định những lĩnh vực mới cần phải
được củng cố cho đối tượng
của chúng ta.
V/ DUY TR̀ VIỆC ĐIỀU TRỊ TRONG
MỘT THỜI GIAN ĐỦ DÀI MỚI CÓ THỂ ĐẢM
BẢO HIỆU QUẢ CAI NGHIỆN:
Khoảng thời gian thích
hợp với từng cá nhân trong việc duy tŕ cai nghiện
phụ thuộcvào những khó khăn và nhu cầu
của cá nhân đó. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối
với hầu hết đối tượng thời gian cần
thiết để tạo ra những tiến bộ có ư nghĩa
trong cai nghiện là khoảng 3 tháng (Daytop). Sau khi đạt
đến ngưỡng này những biện pháp điều
trị bổ sung có thể được áp dụng để
đạt được những bước tiến xa
hơn nhằm tiến đến phục hồi. Những
điều trên chỉ đúng khi đối tượng
được cung cấp đầy đủ các dịch
vụ cai nghiện. Điều quan trọng là phải cũng
cố được quyết tâm của đối tượng
không cho họ rời bỏ điều trị một cách quá
sớm. Thời gian cai nghiện lư tưởng trung b́nh
khoảng hai năm, tối thiểu là 6 tháng.
VI/ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
KHÔNG DÙNG THUỐC – LIỆU PHÁP CÓ HIỆU QUẢ TRONG CAI NGHIỆN
– PHỤC HỒI:
Những đối
tượng cai nghiện ma tuư có những cơ hội trong
điều trị đểthảo luận về những
vấn đề liên quan đến động cơ điều
trị, xây dựng kỹ năng xă hội và thói quen chống
lại việc sử dụng ma tuư, học tập những
hành vi mới, nhận thức được khó khăn
vàcó biện pháp khắc phục hữu hiệu. Trị liệu
hành vi và trao đổi, thảo luận giúp nâng cao
mối quan hệ giữa người với đối tượng
trong gia đ́nh và trong cộng đồng. Trao đổi, thảo
luận làphương pháp quan trọng trong điều
trị, nó giúp cho đối tượng đi từ
quá tŕnh học tập đến thích nghi với môi
trường điều trị cũng như thích nghi
với việc phải đương đầu với
những khó khăn tồn tại khi quay trở lại gia
đ́nh hoặc cộng đồng, pḥng chống tái nghiện.
VII/ TIẾN HÀNH SONG SONG CỘNG ĐỒNG TRỊ
LIỆU KẾT HỢP VỚI ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM
THẦN:
Đối tượng
cai nghiện thường có những rối loạn tâm thần
kèm theo, tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh
lư
tâm thần - phương pháp trị liệu cộng đồng
phải linh động áp dụng cho đối tượng
với những mức độ khác nhau.
VIII. CẮT CƠN NGHIÊN MA TÚY KHÔNG PHẢI
LÀ CAI NGHIỆN MA TÚY MÀ ĐÓ CHỈ LÀ GIAI ĐOẠN CHUẨN
BỊ CHO MỘT QUÁ TR̀NH CAI NGHIỆN – PHỤC HỒI LÂU DÀI:
Không có một
biện pháp điều trị đơn thuần (thuốc,
châm cứu, bấm huyệt, …) nào có thể chữa được
bệnh nghiện ma túy mà đ̣i hỏi phải có những biện
pháp điều trị tổng hợp, đồng bộ lâu
dài thông qua các liệu pháp không dùng thuốc như:
§ Tư vấn.
§ Liệu pháp tâm lư.
§ Liệu pháp giáo dục.
§ Liệu pháp xă hội.
Để nhằm
chuyển đổi nhận thức, hành vi, nhân cách, giải
quyết các chấn thương tâm lư, mâu thuẫn nội tâm
của các đối tượng.
IX. ĐIỀU TRỊ
CAI NGHIỆN KHÔNG PHẢI TỰ NGUYỆN MỚI ĐẠT
ĐƯỢC KẾT QUẢ:
(Hai phần này coi lại bài:
“Những nguyên tắc cơ bản trong cai nghiện phục
hồi)
Cho dù một người đến
cai nghiện là do tự nguyện hay là do gia đ́nh hoặc
các cơ quan chức năng đưa vào, đối tượng
đó cũng phải được giáo dục để
họ đến với động cơ đúng đắn
là cai nghiện. Thông thường, ngay cả đối
với những người cai nghiện t́nh nguyện, th́
cũng có những nguyên nhân bên trong hay bên ngoài buộc
họ phải ẩn náu trong các Trung Tâm cai nghiện. Điều
trị cai nghiện tự nguyện hay ép buộc
không quan trọng bằng trên thực tế đối
tượng có được cơ hội để tham gia
điều trị trong một môi trường điều
trị lành mạnh hay không.
Với nhóm bị ép buộc
họ cũng nhận được những dịch
vụ săn sóc, tư vấn, giáo dục, giúp đỡ.
Tuy nhiên việc chuyển đổi nhận thức của
họ lâu hơn và khó khăn hơn.
X/ CÁC CHƯƠNG TR̀NH
CAI NGHIỆN NÊN CUNG CẤP ĐÁNH GIÁ VỀ HIV/ AIDS, VIÊM GAN SIÊU
VI B VÀ C, BỆNH LAO VÀ NHỮNG BỆNH TẬT DỄ LÂY LAN KHÁC,
HƯỚNG DẪN GIÚP ĐỠ ĐỐI TƯỢNG HẠN
CHẾ HOẶC THAY ĐỔI NHỮNG HÀNH VI CÓ NGUY CƠ LÂY
LAN:
Hướng
dẫn thảo luận với từng cá nhân và theo nhóm có hiệu
quả giúp các đối tượng học được
cách làm như thế nào để tránh được những
hành vi có nguy cơ cao. Việc hướng dẫn cũng
có thể giúp cho những người đă bị nhiễm
bệnh có thể tự chăm sóc được bản thân
họ tốt hơn.
XI/ SỰ PHỤC HỒI
CỦA NHỮNG NGƯỜI NGHIỆN CÓ THỂ PHẢI MẤT
THỜI GIAN DÀI VÀ YÊU CẦU VIỆC THAM GIA ĐIỀU TRỊ
MÔT CÁCH THƯỜNG XUYÊN:
Người
nghiện ma tuư thường ở t́nh trạng tái phát kinh
niên và đói ma túy trường diễn. Cũng tương
tự như đối với những loại bệnh kinh
niên khác, việc tái sử dụng ma tuư có thể xảy ra
trong hoặc sau một quá tŕnh cai nghiện thành công. Khi một
đối tượng trở lại sử dụng ma tuư không
có nghĩa rằng anh ta đă không học được ǵ
từ chương tŕnh điều trị mà thực ra là anh
ta đă thất bại trong việc học đủ để
giúp anh ta hoàn toàn tránh khỏi việc sử dụng ma tuư.
Quá tŕnh cai nghiện phải kéo dài và gồm nhiều
giai đoạn điều trị khác nhau để đạt
được mục tiêu dài hạn là từ bỏ ma tuư
và phục hồi đầy đủ các chức năng.
Chính những người cai nghiện thành công nếu
họtham gia hỗ trợ các chương tŕnh cai nghiện
và quản lư sau cai thường giúp cho những đối
tượng khác duy tŕ việc từ bỏ ma tuư.
XII/ CAM KẾT CỦA
GIA Đ̀NH NGƯỜI NGHIỆN NÊN ĐƯỢC XEM LÀ MỘT
PHẦN CỦA QUÁ TR̀NH ĐIỀU TRỊ – PHỤC HỒI:
Hầu hết
những đối tượng, đặc biệt là những
người vị thành niên đều trở về gia đ́nh
sau khi họ rời khỏi Trung tâm cai nghiện. Gia đ́nh
thường là chổ dựa vững chắc giúp cho
con cái họ yên tâm cai nghiện. Khi các gia đ́nh không được
cung cấp thông tin đầy đủ về vấn đề
cai nghiện ma tuư và mục tiêu của chương tŕnh điều
trị - phục hồi th́ họ sẽ dễ bị thuyết
phục bởi những lư do của đối tượng
đưa ra nhằm mục đích sớm rời bỏ
chương tŕnh điều trị. Chính v́ vậy các
gia đ́nh nên được hướng dẫn
về nội quy và nguyên tắc của cơ sở
điều trị, được giáo dục về triết
lư và phương pháp cơ bản của cai nghiện.
Cán bộ điều trị có thể giúp đỡ
tư vấn cho gia đ́nh đối tượng để
giải quyết một số khó khăn tồn tại không
để nó ảnh hưởng đến việc điều
trị của đối tượng.
H- HOẠT ĐỘNG
TRỊ LIỆU - HUẤN NGHIỆP TRỊ LIỆU - LAO ĐỘNG
TRỊ LIỆU:
Hoạt động trị
liệu là khoa học và nghệ thuật hướng
dẫn sự đáp ứng của người bệnh với
những hoạt động chọn lựa nhằmcải
tiến sức khoẻ, lượng giá thái độ
điều trị hay tập luyện về thể chất
hoặc tâm trí – Hoạt động trị liệu bao gồm
các loại Hoạt động sinh hoạt hàng ngày – Hoạt
động sáng tạo nghệ thuật – Hoạt động
giáo dục và trí tuệ – Hoạt động giải trí …
Huấn nghiệp và lao động
trị liệu phải coi trọng cả hai mặt chân
tay lẫn trí tuệ.
Môi trường trị
liệu cộng đồng coi hoạt động trị liệu,
huấn nghiệp trị liệu và lao động trị liệu
là yếu tố quan trọng giúp đối tượng phục
hồi nhanh chóng t́nh trạng nghiện. Các yếu tố
trên có liên quan đến nhận thức của một
người về vai tṛ của đối tượng
trong cộng đồng. Một người khi biết
rằng ḿnh là thành viên có ích cho xă hội th́ tự tin và tự
trọng hơn, ít dính líu tới những hành vi sai trái. Điều
này giúp cho chúng ta hiểu được vai tṛ của lao động
trong đời sống xă hội của con người
cũng như trongquá tŕnh phục hồi của đối
tượng được điều trị tại môi
trường cộng đồng. Tất cả mọi thành
viên đều đóng góp sức ḿnh vào công việc hàng ngày
nhằm duy tŕ chương tŕnh điều trị, duy
tŕ cơ sở vật chất và hoạt động của
cộng đồng.
Môi trường cộng
đồng trị liệulà
môi trường được tổ chức theo một
cơ cấu chặt chẽ dựa trên nguyên lư trách
nhiệm tăng dần do các thành viên của cộng đồng
đảm nhiệm, đối tượng phải có nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng
hoạt động hàng ngày. Cơ cấu tổ chức này
đảm bảo công việc hoàn thành đúng lúc, dưới
sự giám sát chặt chẽ.
Huấn nghiệp và
lao động trị liệu của cộng đồng
là một hệ thống phân công rất khoa học. Ngoài
việc cộng đồng có thể tự sản tự
tiêu bằng cách tận dụng được đối
đa nguồn nhân lực dồi dào của cộng đồng,
cơ cấu này c̣n cho phép tập trung vào một số yếu
tố khoa học trong việc thực hiện một chương
tŕnh điều trị nhằm phục hồi hành vi nhân cách,
tăng ḷng tự tin, tăng tính tự trọng và ư thức
tổ chức kỹ luật trong lao động. Hệ
thống này khuyến khích các thành viên phấn đấu
để đạt được những vị trí nhất
định trong cộng đồng, khuyến khích tinh thần
tự lập…
V́ những lư do trên, những
người quản lư phải quan tâm đến việcxây
dựng một lịch hoạt động – huấn nghiệp
và lao động chi tiết cho việc thực hiện
các chương tŕnh hoạt động trong ngày. Người
quản lư phải giám sát chặt chẽ thái độ
và hành vi của thành viên trong cộng đồng.
Để đạt được
mục đích cộng đồng đặt ra, cần chú
trọng vào việc giúp đỡ đối tượng
hiểu thêm về chính bản thân ḿnh, hiểu được
ưu điểm, nhược điểm của
bản thân ví dụ như cảm giác tự ti trong một
hoàn cảnh xă hội nào đó. Giả sử, một người
được giao một công việc đ̣i hỏi phải
có năng lực - tŕnh độ. Việc này khiến cho
đối tượng phải lo lắng. Để có
thể giúp đối tượng thực hiện phảikhuyến
khích đối tượng chấp nhận sự thử thách
của công việc. Muốn giao cho đối tượng
một công việc ta phải cân nhắc kỹ thái độ,
hành vi và đặc biệt là khả năng chấp nhận
thử thách của đối tượng. Lao động
trị liệu là một trong những biện pháp trị liệu
cho nên ở một số chương tŕnh điều trị
sẽ bị thất bại nếu sử dụng đối
tượng điều trị như một dạng công nhân
rẽ mạt cho sản xuất: Đối tượng
sẽmất ḷng tin ngay ở chính ḿnh, mất ḷng tin vào cán
bộ điều trị vàcó thể rộng hơn.
Những đối tượng tích cực trong công
việc và có thái độ đúng đắn đối
với lao động thường có xu hướng coi trọng
công việc mà họ đang làm và vị trí của trong
công việc. Đối tượng phải có thái độ
và hành vi đúng với quá tŕnh làm việc chứ không chỉ
đơn thuần làm việc tốt, sản phẩm nhiều
là được. Việc luân chuyển thay đổi
công việc diễn ra thường xuyên trong cộng đồng
cho phép các đối tượng có cơ hội tiếp
xúc với nhiều loại vi trí công việc trong môi
trường.
Từ những lư do trên đối
tượng phải:
T́m hiểu
về chính bản thân ḿnh
Điều
chỉnh thái độ và hành vi cho đúng.
Khi
đối tượng lao động tích cực
sẽ có một uy tín trong cộng đồng,
cho nên những chương tŕnh huấn nghiệp trị
liệu – lao động trị liệu thường
đạt tỷ lệ thành công cao với thời gian
ngắnvà chi phí thấp. Chương tŕnh huấn
nghiệp trị liệu – lao động trị liệu
thường không áp dụng cho những thành
viên mới của cộng đồng, những thành
viên mới cần phải có thời gian
để điều chỉnh thái độ, nhận
thức hành vi nhân cách trước khi
được tham gia huấn nghiệp và lao
động trị liệu.
I- LIỆU PHÁP GIÁO DỤC
TÂM LƯ - XĂ HỘI CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
V́ người
nghiện ma túy bị rối loạn tâm sinh lư, rối
loạn nhận thức,đánh mất ḷng tự trọng
(xem phần I) do đó giáo dục trị liệu nhằm gọt
dũa hành vi điều chỉnh nhận thức và
nhân cách là vô cùng quan trọng. Đối tượng
phải được giáo dục những suy nghĩ lành
mạnh – làm chủ được bản thân khi gặp
t́nh huống xấu và nhận thức được chân
giá trị sống để có thể đối phó và định
hướng cho chính bản thân.
I.
NHỮNG NÉT ĐẠI CƯƠNG:
+ Môi trường cộng đồng trị liệu
là một môi trường học tập tương tự
xă hội.
+ Học tập thông qua thử thách và hành động.
+ Học tập thông qua những điều kiện
sống phản ảnh thế giới thực bên ngoài và
nội tâm đối tượng.
+ Học tập thông
qua việc cởi mở và bày tỏ công khai cảm
xúc của ḿnh.
II. PHƯƠNG THỨC
– MỤC TIÊU – VÀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC:
+ Xây dựng nhiều loại h́nh điều trị
cá nhân và điều trị nhóm.
+ Nội dung sinh hoạt bao gồm nhiều mặt
của cộng đồng (cách thức dọn dẹp giừơng
chiếu, giữ ǵn tủ đựng sách, ăn mặc, giao
tiếp, bày tỏ sự quan tâm đến người khác),
bộc lộ các suy tư vướng mắc của ḿnh.
+ Tạo bầu không khí quan tâm, tôn trọng và chấp
nhận nhữngthử thách của môi trường.
+ Học tập và thực hành tâm năng dưỡng
sinh nhằm trợ giúp việc nâng cao nhận thức
(tư duy tích cực – làm chủ bản thân và hiểu các
giá trị sống…).
+ Biểu tượng, nghi lễ và cách thức
tiến hành công việc.
III. PHÁT HUY ĐỘNG
LỰC TÍCH CỰC CỦA NHÓM ĐỒNG ĐẲNG:
+ Cán bộ lănh đạo được đào
tạo sâu về cộng đồng trị liệu.
+ Giáo dục về cộng đồng trị liệu
cho các đối tượng.
+ Những nhân viên chuyên nghiêp được đào
tạo về trị liệu cộng đồng : các bác
sĩ, nhà giáo dục, nhà quản lư, nhà hướng nghiệp,…
+ Cần chia sẽ hệ thống niềm tin và gía
trị cho các thành viên của cộng đồng.
+ Mô h́nh điều trị mang tính thực hành: học
đi đôi với hành.
Tất cả các động
lực tích cực trên phải được đưa ra
những quy định, quy tắc xă hội – nguyên tắc tổ
chức bộ máy.
IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI TỎA ẤM
ỨC, HÀN GẮN, XOA DỊU VẾT THƯƠNG:
Những biện
pháp điều chỉnh hành vi chỉ là bước đầu
trong quá tŕnh kiểm soát, quản lư hành vi của thành viên cộng
đồng. Hiệu quả của những biện pháp này
hoàn toàn mang tính tạm thời và dựa chủ yếu
vào những tập quán quy tắc cộng đồng xây dựng.
Nhằm đạt được sự ổn định
trong việc thay đổi hành vi cần phải chú ư phân
tích nguyên nhân sâu xa để xây dựng mối liên hệ
cần thiết giữa giá trị của hành vi với
mục tiêu của lối sống đúng mực.
+
Những
biện pháp điều chỉnh hành vi khiến cho
đối tượng có thể có một cuộc
sống b́nh thường.
+
C̣n
những biện pháp giải toả ấm ức, hàn
gắn, xoa dịu vết thương giúp cho đối
tượng có được nhận thức sâu sắc
hơn về bản thân ḿnh.
Hai biện pháp này bổ sung,
hổ trợ lẫn nhau. Việc quá chú trọng vào
một biện pháp cụ thể nào đó cũng không
cho kết quả tốt hơn là tiến hành cả hai biện
pháp song song hổ trợ lẫn nhau. Nói một cách khác, nếu
như chúng ta chỉ áp dụng các biện pháp điều
chỉnh hành vi một cách đơn thuần, th́ các đối
tượng sẽ cư xửkhông khác ǵ người máy.
Họ sẽ có hành vi đúng trong môi trường cuộc
sống tập thể, nhưng những hành vi đó sẽ
mất khi họ rời khỏi môi trường điều
trị.
V. TƯ VẤN TRONG MÔI TRƯỜNG TRỊ
LIỆU CỘNG ĐỒNG:
Tư vấn cho nhóm và cá
nhân đều đem lại cho đối tượng nhớ
- hiểu biết và đánh giá được quá khứ,
tiền sử cá nhân có liên quan đến việc sử
dụng ma túy của ḿnh. Việc một ngừơi nghiện
ma túy phủ nhận sự thật sẽ càng nhiều tuỳ
theo bề dày của quá tŕnh sử dụng ma túy. Xóa tan
sự phủ nhận này cũng đồng nghĩavới
việc bắt đối tượng phải đối
đầu với sự thật của cuộc đời
mà bấy lâu nay đối tượng vẫn thường
né tránh. Một phần của sự phủ nhận thể
hiện ở việc đối tượng thường
biện minh hay hợp lư hóa các thất bại của ḿnh trong
việc từ bỏ ma túy. Việc tháo gỡ cho đối
tượng những vướng mắc loại này cũng
tương tự như khi chúng ta bóc vỏ hành từng
lớp, một đối tượng từng bước
hiểu rơ sai lầm và bổn phận của cá nhân
hơn. Biện pháp tư vấn điển h́nh được
áp dụng trong môi trường cộng đồng trị liệu
là biện pháp đối diện trực tiếp, nó thử
thách niềm tin và trách nhiệm cá nhân của mỗi
người nghiện.
Để đạt các mục
tiêu trên – cần thành lập trong cộng đồng các loại
nhóm với vai tṛ khác nhau:
*Nhóm định hướng,
nhóm điều tra, nhóm mở rộng, nhóm marathon
và nhóm đối kháng.
Môi trường cộng đồng
trị liệu đă xây dựng một số liệu pháp nhóm
từ đơn giản đến phức tạp nhằm
nâng cao chất lượng của việc điều trị
cai nghiện. Mỗi loại nhóm nhằm giải quyết một
khía cạnh khác nhau. Có những mục tiêu nhất định
mà người cai nghiện buộc phải đạt được
trong quá tŕnh điều trị cai nghiện và phải tham
gia sinh hoạt:
VII. XÂY DỰNG NIỀM TIN TRONG MÔI TRƯỜNG
TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG: Danh ngôn ta có câu: “NIỀM TIN CHỞ ĐƯỢC
NÚI”. Xây dựng được niềm tin trong môi trường
cộng đồng trị liệu là một trong
những yếu tố quan trọng nhằm điều
trị và phục hồi cho đối tượng
cai nghiện.
1/ NIỀM TIN VÀO SỰ TỒN TẠI
CỦA L̉NG TỐT:
Khi chúng ta dẫn dắt đối tượng của
cộng đồng quay trở về quá khứ, chính chúng
ta đă giúp đối tượng đối diện với
sự thật, nói ra những điều bí mật mà đối
tượng dấu diếm trong ḷng để t́m cách học
hỏi từ những vấp váp mà đối tượng
đă từng gặp phải. Mặc dù gặp bất hạnh
như thế nào trong cuộc đời th́ đối
tượng cũng không nên đeo đẵng măi những suy
nghĩ về những điều đă xảy ra. Chúng ta
không đánh giá con người qua những việc mà đối
tượng đă làm trong quá khứ mà cần thái độ
trung thực để sữa chữa những sai lầm của
quá khứ. Người nghiện có thể thay đổi
nhưng chỉ khi anh ta thật sự mong muốn ḿnh thay đổi.
Nếu như đối tượng cố gắng nổ
lực không ngừng th́ nhất định cuối cùng cũng
duy tŕ được một lối sống lành mạnh.
Đó chính là điều mà trị liệu cộng đồng
tin tưởng.
2/ NIỀM
TIN VÀO KHẢ NĂNG HỒI CẢI VÀ PHỤC THIỆN CỦA
CON NGƯỜI:
Có một thời gian khá dài
cả xă hội đều tin chắc một điều rằng
“người nghiện th́ măi măi sẽ là người nghiện”.
Môi trường trị liệu cộng đồng đă
bác bỏ điều này v́ qua thực tiễn, nhiều
người đă từng tham gia điều trị, đă
vượt qua được sự cám dỗ của
ma tuư và nay đang sống một cuộc sống lành mạnh.
Không ít người trong số họ vẫn đang tiếp
tục cuộc chiến chống lại nguy cơ tái nghiện.
Những ai không bỏ cuộc th́ nhất định cuối
cùng sẽ có một cuộc sống b́nh thường và ổn
định.
3/ NIỀM
TIN VÀO VIỆC GIÚP NGƯỜI KHÁC CŨNG LÀ GIÚP CHÍNH BẢN
THÂN M̀NH:
Một trong những phẩm
chất quư báu mà đối tượng sau khi điều trị
ở môi trường cộng đồng trị liệu có
được là việc luôn sẵn sàng giúp đỡ
những ai cần sự giúp đỡ. Khái niệm “cho”
hầu như trở nên quen thuộc đối với mọi
người. Đối tượng muốn duy tŕ một
lối sống lành mạnh th́ đối tượng phải
biết chia sẽ những ǵ mà anh ta nhận được,
anh ta mới là người sở hữu thật sự của
chúng. Có một câu nói rất hay mô tả được
hết ư nghĩa của khái niệm “cho” trong môi trường
trị liệu cộng đồng: “Bạn sẽ không thể
chịu đựng nổi vấn đề trừ khi bạn
chia sẽ với người khác”.
4/ NIỀM TIN VÀO PHẨM GIÁ CỦA
CON NGƯỜI:
Có một phẩm chất đạo
đức của con người mà ta luôn luônphải
coi trọng đó chính là phẩm giá hay giá trị
của con người. Khi người nghiện có niềm
tự hào về phẩm giá của ḿnh thường tích cực
tham gia vào chương tŕnh điều trị - phục hồi
v́ đó là biện pháp giúp họ nhanh chóng chuyển đổi
thái độ và hành vi, nhằm lấy lại những
ǵ mà họ đă mất.
Thành viên nào vốn đă có niềm
tự hào về phẩm chất th́ thường tỏ ra
là một người tốt của cộng đồng, tuân
thủ các quy tắc về trách nhiệm đối với
thái độ, hành vi của ḿnh. Duy tŕ được
niềm tự hào về - phẩm chất trong lối sống
sẽ giúp con người tránh xa ma tuư và tránh xa được
cả những yếu tố tiêu cực luôn đi kèm theo nó.
VIII. XÂY DỰNG
YẾU TỐ TINH THẦN TRONG MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU
CỘNG ĐỒNG:
* Trong bất cứ cuộc thảo luận nào về
yếu tố tinh thần trong môi trường trị liệu
cộng đồng hầu như người ta cũng dễ
nói lạc sang chủ đề tôn giáo và tín ngưỡng.
Nhằm tránh việc nhầm lẫn giữa yếu tố
tinh thần và khái niệm tôn giáo, tinh thần trong cộng
đồng trị liệu được định nghĩa
là: “bất kỳ hành động hay hoạt động nào
thể hiện, phản ánh ḷng tốt của con người”.
Đây là một định nghĩa khái quát, nó bao gồm rất
nhiều loại hoạt động của con người
kể cả hoạt động tôn giáo hay những việc
làm có ích giúp tăng cường nhận thức của con người.
Chương tŕnh trị liệu
cộng đồng không phải là một chương tŕnh
thuần túy nói về yếu tố tinh thần mà c̣n cần
phải sử dụng nhiều biện pháp trị liệu
khác. Yếu tố tinh thần chỉ được sử
dụng với khía cạnh giúp cho quá tŕnh thay đổi, phục
hồi của người nghiện thông qua việc nh́n nhận
cuộc sống dưới một góc độ khác. Điều
quan trọng ở đây là sự góp phần điều trị
nhằm tăng cường nhận thức cho người
nghiện trong giai đoạn phục hồi.
Cuộc sống trong cộng
đồng là một cuộc sống tập thể.
Cuộc sống tập thể ở đây tạo ra những
điều kiện cần thiết cho người nghiện
ma tuư để họ có thể nhanh chóng phục hồi trong
môi trường có định hướng rơ ràng về “mục
đích và kết quả”. Họ cần phải biết
được thế nào là hành vi đúng trước
khi có thể bước vào quá tŕnh phục hồi. Đây chính
là một thử thách lớn không chỉ với họmà
c̣n với tất cả các nhân viên điều trị.
Sau khi đă t́m lại được
chính bản thân ḿnh, người nghiện bắt đầu
quá tŕnh học hỏi những giá trị của cuộc sống,
hệ thống niềm tin trong cộng đồng, mối
quan hệ xă hội, định hướng nghề nghiệp
nhằm hướng tới một cuộc sống lành mạnh,
không có ma tuư Sự thay đổi lớn lao trong thái độ
của đối tượng ở giai đoạn này là rất
đáng chú ư. Đối tượng tỏ ra có triển vọng,
có tinh thần trách nhiệm trong lao động và hành vi
ứng xử. Anh ta đă có cuộc sống đời thăng
trầm ch́m nổi nhưng đối tượng đă
biết chấp nhận sự thật, biết kiểm soát
nó và t́m kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết.
Đối tượng hiểu rằng cuộc chiến
chống lại sự cám dỗ của ma tuư vẫn chưa
chấm dứt và vẫn c̣n phải rèn luyện thêm
những điều đă học để có thể duy tŕ
một cuộc sống lành mạnh lâu dài. Một người
nghiện không đơn thuần là sự phụ thuộc vào
ma tuư mà c̣n là sự lệ thuộc vào quá khứ cùng những
yếu tố xă hội đi liền với quá khứ ấy.
Để duy tŕ được
những ǵ mà được học, đối tượng
phải biết cách chia xẽ những quan điểm – hành
vi đúng đắn cho người khác. Đối tượng
đă hoàn tất giai đoạn này, phải biết cách dạy
lại những thành viên mới bằng chính ví dụ cuộc
đời đối tượng. Vai tṛ của đối
tượng trong cộng đồng bây giờ là dạy
lại những điều ḿnh được học. Chỉ
có như vậy đối tượng mới thật sự
hiểu hết ư nghĩa của mọi vấn đề đă
học và có trách nhiệm hơn đối với hệ
thống niềm tin trong môi trường cộng đồng
trị liệu.
KẾT
LUẬN
Nghiện ma túy là một bệnh
măn tính, khó chữa, có đặc tính là dễ tái nghiện.
Việc cắt cơn nghiện có rất ít tác động
đến việc thay đổi t́nh trạng sử dụng
ma túy của đối tượng. Do những tổn thương
về hệ thống năo bộ tạo nên những rối
loạn về hành vi - nhân cách của người bệnh
- suy giảm khả năng xét đoán - xử lư thông tin -
mất khả năng tự chủ - h́nh thành những thói quen
xấu sau một thời gian sử dụng ma túy. Người
nghiện ma túy là một người đa nhân cách.
Việc sử dụng thuốc
chỉ có một tác dụng giới hạn mà cần những
biện pháp điều trị không dùng thuốc: Việc
điều trị không chỉ nhằm vào việc cai
nghiện của đối tượng mà phải giải
quyết tận gốc những vấn đề liên quan đến
hành vi - nhân cách, hoàn cảnh cá nhân, gia đ́nh xă hội và
động cơ đă ảnh hưởng đến việc
nghiện ma túy của từng đối tượng.
Từ những lư do trên các phương
pháp và các mục tiêu trị liệucho người nghiện
trong một môi trường cộng đồng trị liệu
là phải thật chi tiết và kịp thời. Khác
với những phương thức điều trị cổ
điển, quy ước chỉ gồm thầy thuốc
và bệnh nhân, trị liệu cộng đồng đă
huy động được toàn bộ những nguồn
nhân lực là bệnh nhân - thân nhân bệnh nhân - tập thể
người bệnh cũng như toàn bộ nhân viên Trung
Tâm tập trung vào mục đích điều trị cho
mỗi bệnh nhân, tạo nên một sức mạnh tổng
hợp. Với thời gian điều trị dài và
những biện pháp đúng đắn nhằm gọt
dũa, điều chỉnh, phục hồi nhận thức,
hành vi - nhân cách, giải quyết các chấn thương
tâm lư,
tạo cho người cai nghiện những nhận thức
đúng đắn, h́nh thành những thói quen, nếp
sống tốt để khi trở về với xă
hội họ được trang bị bản lĩnh vàkỹ
năng sống với ḷng tự tin và sự tự
trọng. Họ sẽ từng bước tiến lên
trong cuộc sống với sự hỗ trợ của toàn
xă hội.
Bài
9
XỬ LƯ NGỘ
ĐỘC NHÓM OMH
I. HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ
NGỘ ĐỘC OPIATS CẤP.
1. Biểu hiện lâm sàng của
ngộ độc Opiats cấp.
Suy
hô hấp, rối loạn ư thức, co đồng tử, hạ
huyết áp…
2.
Nguyên
tắc xử trí.
Trước
hết phải để người bệnh nằm ở
pḥng thoáng mát để tiến hành cấp cứu (tốt
nhất là chuyển đến khoa hồi sức cấp cứu
càng sớm càng tốt).
2.1 Nếu
người bệnh biểu hiện ngạt thở.
a)
Tiến hành thổi ngạt, nếu
không kết quả th́ tiến hành bóp bóng AMBU, nếu người
bệnh có biểu hiện nặng hơn (ngừng thở
hoặc tím tái nhiều) th́ cho thở máy.
b)
Tiêm Naloxone (thuốc giải độc
đặc hiệu)
-
Tiêm tĩnh mạch chậm Naloxone
(Narcan): ống 0,4mg x 01 ống/lần tiêm; có thể tiêm tiếp
lần thứ 2 sau 5 phút.
-
Có thể truyền tĩnh mạch
Naloxone bằng cách ḥa 2mg Naloxone (5 ống) trong 500ml Natri
clorua (NaCl) 0,9%, tốc độ truyền thay đổi
tùy theo đáp ứng lâm sàng.
-
Có thể dùng Naloxone tiêm dưới
da hoặc tiêm bắp với tổng liều có thể tới
10mg.
2.2 Kết
hợp giải độc bằng truyền các dung dịch
mặn, ngọt đẳng trương.
3. Theo dơi lâm sàng:
a)
Quan sát sự đáp ứng của
người bệnh khi tiêm hoặc truyền Naloxon:
-
Nếu đồng tử giăn ra,
thở lại, tỉnh ra, đỡ dần tím tái v.v..., tức
là t́nh trạng tốt dần lên.
-
Nếu kích thước đồng
tử co dưới 2mm là triệu chứng ngộ độc
opiats.
-
Nếu đồng tử giăn trên
3mm, có kèm theo trụy mạch, tím tái, tức là biểu hiện
của quá liều Naloxone.
-
Nếu đồng tử giăn, rồi
sau đó lại co là biểu hiện chưa hết ngộ
độc Opiats, cần phải tiêm lại Naloxone.
Bài 10
TỔNG
QUAN VỀ TRUNG TÂM
ĐIỀU DƯỠNG & CAI NGHIỆN MA TÚY
THANH ĐA
*
Trung
tâm được thành lập do nhiều
cá nhân là Cựu chiến binh Quân đội, Công an và nguyên lănh
đạo các đơn vị Y tế - Giáo dục… của
Tp. Hồ Chí Minh cùng góp kinh phí và hoạt động từ năm
1999.
*
Vốn
đầu tư trên 36 tỷ VNĐ.
*
Đă
cai nghiện hơn 10.000 lượt học viên
*
Trung tâm Thanh Đa là đơn vị cai nghiện tự nguyện
được Bộ Lao động - Thương binh & Xă
hội
cấp giấy phép số 01/BLĐTBXH-GPHĐCNMT cho phép thực
hiện toàn bộ quy tŕnh cai nghiện, phục hồi cho người
nghiện ma túy theo Nghị định 147/2003 của Thủ tướng
Chính phủ.
A. MỤC
TIÊU - QUAN ĐIỂM - BIỆN PHÁP - MÔ H̀NH CAI NGHIỆN – NỘI
DUNG THỰC HIỆN:
I. MỤC TIÊU:
ĐIỀU
TRỊ - GIÁO DỤC để GỌT GIŨA -
ĐIỀU CHỈNH - PHỤC HỒI NHẬN
THỨC, HÀNH VI, NHÂN CÁCH và CHỐNG TÁI NGHIỆN cho NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY.
II. QUAN
ĐIỂM:
1. NGHIỆN MA TÚY LÀ MỘT BỆNH NĂO
MĂN TÍNH - KHÓ CHỮA – DỄ TÁI NGHIỆN - NHƯNG CÓ THỂ
CHỮA ĐƯỢC.
Nguyên nhân: do nhiễm
độc MA TÚY.
2. CÁC
TRỌNG TÂM CHÍNH ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHIỆN
MA TÚY:
+
Y tế
+
Tư vấn
+
Liệu pháp Tâm lư
+
Liệu pháp Xă hội
+
Liệu pháp Giáo dục,…
3. ĐIỀU TRỊ:
3.1. Điều
trị nghiện ma túy cần một liệu pháp tổng hợp.
3.2. Đội ngũ
cán bộ điều trị đa dạng,
nhiều chuyên ngành khác nhau - được
tập
huấn thường xuyên.
3.3. Kết hợp giữa điều
trị thuốc và các liệu pháp điều trị không dùng thuốc.
3.4. Không
có mô h́nh chung nào cho tất cả các đối tượng
cai nghiện ma túy mà phụ thuộc vào từng
hoàn cảnh, điều kiện của đối
tượng.
4. Cai nghiện ma túy chỉ được
gọi là thành công khi đối tượng đạt được
4 yếu tố:
+
Không tái sử
dụng ma túy.
+
Có lối sống chuẩn
mực, tự quản lư được bản
thân.
+
Thực hiện thành công sự
thay đổi về nhận thức.
+
Phục hồi được hệ
thống năo bộ bị tổn thương do bị ngộ độc
ma túy.
III.
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. ĐỂ ĐIỀU TRỊ CÓ KẾT
QUẢ cần phải:
1.1. Phục
hồi hệ thống năo bộ, điều trị bệnh
tâm thần
do sử dụng ma túy.
1.2. Gọt
giũa - điều chỉnh - phục hồi nhận thức,
hành vi, nhân cách.
1.3. Giải
quyết các chấn thương tâm lư - mâu
thuẫn nội tâm - bối cảnh rối loạn đa phương
diện với
cá nhân - gia đ́nh - xă hội.
1.4. Không để đối
tượng tiếp tục sử dụng ma túy.
2. ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC
MỤC TIÊU, công tác điều trị phải:
2.1. Sử dụng
liệu pháp tổng
hợp - đồng bộ - xuyên
suốt - khép kín - kịp thời - linh hoạt.
2.2. Phải điều trị dài hạn từ trong
Trung tâm (nội trú) đến
khi trở về cộng đồng (ngoại
trú).
2.3. Kết hợp giữa dùng
thuốc và các liệu pháp
điều trị không dùng thuốc.
2.4. Các bộ
phận phải có hồ sơ theo dơi chặt chẽ từng học
viên
từ lúc nhập
viện
ra điều
trị ngoại trú đến lúc chấm dứt điều
trị.
IV. MÔ H̀NH ÁP DỤNG:
1. CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU (Community Therapy)
theo mô
h́nh Daytop Quốc tế. Có sửa đổi
để phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Cộng đồng trị liệu là dùng
sức mạnh của tập thể áp lực trên
mỗi học viên để điều trị -
giáo dục nhằm phục hồi nhận thức, hành vi,
nhân cách cho đối tượng. Sức mạnh ấy được
tạo nên bởi:
+
Tất cả cán bộ nhân viên.
+
Tất cả học viên.
+
Toàn thể gia đ́nh học viên.
+
Áp lực của dư luận xă hội và các
biện pháp xă hội đang áp dụng.
+
Chính học viên sai phạm khi bị xử lư
hoặc tự nhận khuyết điểm đă làm gương
cho các học viên khác.
2. MÔI
TRƯỜNG TRỊ LIỆU (Environment therapy) là sử dụng
môi trường để điều trị, giáo dục cho
học viên. Bao gồm:
2.1. Môi trường thiên
nhiên trị liệu (natural - environment therapy).
2.2. Môi
trường nhân tạo trị liệu (artificial - environment
therapy).
2.3. Môi trường xă
hội trị liệu (social - environment therapy).
2.4. Môi trường văn
hóa trị liệu (cultural - environment therapy).
3. TIÊU
CHÍ THỰC HIỆN:
+
Sạch đẹp như Bệnh viện.
+
Chuẩn mực như Trường
học.
+
Sôi nổi như Đoàn thể.
+
Thân ái như Gia đ́nh.
+
B́nh yên như nơi Nghỉ dưỡng.
+
Chặt chẽ như Công an.
+
Kỷ luật như Quân đội.
V. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
Thực hiện
theo QUY TR̀NH ĐIỀU TRỊ - GIÁO DỤC
NHẰM GỌT DŨA – ĐIỀU CHỈNH – PHỤC HỒI
NHẬN THỨC – HÀNH VI – NHÂN CÁCH – NÂNG CAO SỨC KHỎE – PH̉NG
CHỐNG TÁI NGHIỆN. (Xem thêm trên trang Website của Công
ty).
B. TỔ
CHỨC - NHÂN SỰ TRUNG TÂM THANH ĐA:
I. TỔNG
QUÁT:
- Tổng số
Cán bộ nhân viên 147 (1/3 nữ)
- TRÊN
ĐẠI HỌC: 06 (có 01 Tiến sĩ Y khoa, 02 Tiến sĩ
Xă hội học, 03 Thạc sĩ Tâm lư Giáo dục)
- ĐẠI
HỌC:
33
·
Y tế : 8
·
Tâm lư - Xă hội: 14
·
Khác: 11
- TRUNG
CẤP:
26
·
Y tế: 20 Y sĩ – Điều dưỡng
·
Khác: 6
Tổng số
CBNV
trên quản lư từ 300 đến 400 học viên (b́nh quân 1 CBNV
quản lư từ 2 đến 2,5 học viên).
II. BAN GIÁM ĐỐC: 6 (01 Tiến
sĩ, 05 Đại học).
III. KHOA PH̉NG: 11 Khoa - Pḥng, chia
làm 4 khối.
- KHỐI Y TẾ.
- KHỐI TƯ
VẤN - GIÁO DỤC – HUẤN NGHIỆP TRỊ LIỆU.
- KHỐI BẢO
VỆ - QUẢN LƯ HỌC VIÊN.
- KHỐI QUẢN
TRỊ - HẬU CẦN.
IV. CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XĂ HỘI:
- CHI
BỘ:
Có 18 Đảng
viên.
- CÔNG
ĐOÀN CƠ SỞ: 127 Đoàn viên.
- ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VÀ HỘI LIÊN HIỆP THANH
NIÊN VIỆT NAM CÔNG TY: 36 Đoàn viên,
Hội viên.
- HỘI
CỰU CHIẾN BINH VÀ CÂU LẠC BỘ CỰU QUÂN NHÂN CÔNG TY: 56 đồng
chí (9 sĩ quan cấp tá).
- HỘI
CHỮ THẬP ĐỎ: 65 Hội viên. Có chốt sơ
cấp cứu.
C. KHỐI Y TẾ:
I. TỔ CHỨC: gồm 3 Khoa - Pḥng:
- PH̉NG Y TẾ
- KHOA CHỐNG
TÁI NGHIỆN.
- KHOA DƯỢC
CẬN LÂM SÀNG
II. NHÂN
SỰ: Tổng số 33
- Trên Đại
học: 1
Tiến
sỹ Y khoa
- Đại học:
7
Bác
sĩ,
1 Dược
sĩ
- Y sĩ - Điều
dưỡng: 20
* Y - Bác sĩ khối Y tế
đă được huấn luyện điều trị và
tư vấn về ma túy + các bệnh Lao - HIV/AIDS các bệnh
truyền nhiễm và các phương pháp chống tái nghiện
trong & ngoài nước đă được
các cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận.
* CBNV thuộc nhiều chuyên
ngành:
Cai nghiện phục hồi - Tâm thần - Da liễu - HIV/AIDS
- Gan mật - Điều dưỡng - Tim mạch - Sản
phụ khoa...
III. CƠ
SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ:
- PH̉NG
Y TẾ
đảm
bảo
hoạt động theo quy định của Bộ Y tế
và các Ban - Ngành chức năng. Học viên được cắt
cơn trong pḥng lạnh - massage - tắm hơi
- phác đồ điều trị hiệu quả nhất hiện
nay.
- KHOA
DƯỢC có đầy đủ thuốc hỗ trợ
cắt cơn - giải độc, chống sốc phản
vệ, thuốc cấp cứu và các thuốc cần thiết
khác. Các thuốc này được quản lư sử
dụng theo quy định của Bộ Y tế.
- KHOA
CẬN LÂM SÀNG:
·
Pḥng Xét nghiệm.
·
Pḥng X quang.
IV. LIÊN KẾT VỚI BỆNH VIỆN
LAO – BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI VÀ NHIỀU CHUYÊN KHOA
KHÁC để điều trị các trường hợp
bệnh lư ngoài khả năng và quyền hạn của Trung
tâm.
D. KHỐI TƯ VẤN
- TÂM LƯ TRỊ LIỆU - GIÁO DỤC TRỊ LIỆU - HUẤN
NGHIỆP, LAO ĐỘNG TRỊ LIỆU:
I. TỔ CHỨC: Gồm 2 pḥng
- Pḥng Tư vấn
- Tâm lư trị liệu - Giáo dục trị liệu.
- Pḥng Huấn
nghiệp trị liệu - Lao động trị liệu - Sản
xuất trị liệu.
II. NHÂN SỰ:
- Tổng số
30 CBNV:
+
TRÊN ĐẠI HỌC: 05 (02 Tiến sĩ
Xă hội học, 03 Thạc sỹ Tâm lư Giáo dục).
+
ĐẠI HỌC: 20 (03 Cử nhân Tâm
lư Trị liệu + 08 Cử nhân Tâm lư Giáo dục + 03 Cử nhân Xă
hội học + 06 Đại học khác).
- Đội
ngũ CBNV
có tŕnh
độ - đa dạng - năng động và nhạy bén gồm từ
nhiều
nguồn
như Đại học Y - Dược, ĐH Sư phạm,
ĐH Khoa học Xă hội & Nhân văn, ĐH Thể dục
- Thể thao, ĐH Luật, Cán bộ phong trào, Cựu sĩ
quan Công an - Bộ đội nhiều binh chủng khác nhau… đă được
tập
huấn, bồi dưỡng nhiều chương tŕnh,
nhiều lớp chuyên đề về cai nghiện
- phục hồi - tâm lư - xă hội.
- Ngoài ra c̣n 10
giáo viên kỹ thuật Trường Đại học Công nghiệp
Tp. Hồ Chí Minh đến dạy nghề cho học viên.
III. CƠ
SỞ VẬT CHẤT:
1. Phục
vụ cho vui chơi - giải trí (giải trí trị liệu):
Khu hoạt động
văn
hoá, Thể dục thể thao có đầy đủ
trang thiết bị vật dụng, cơ sở vật chất
học tập, giải trí như hồ bơi, pḥng học,
pḥng sinh hoạt, pḥng tập thiền định, sân tập
dưỡng sinh, pḥng chiếu phim, pḥng tập thể dục
thể h́nh, pḥng Karaoke, sân bóng chuyền, cầu lông, bàn bóng bàn,
bàn bi a, đàn Guita, Organ, hệ thống âm thanh…
2. Phục vụ cho công tác học tập
nghiên cứu:
+
Thư viện đủ các
thể loại với hơn 1000 đầu sách.
+
Tài liệu về ma túy:
·
Tài liệu trong nước
·
Tài liệu nước ngoài
·
Thông qua Internet
Ngoài ra Trung tâm đă biên soạn được hàng ngàn
trang tài liệu góp phần củng cố hệ thống lư
luận với Trung ương và địa phương.
+
Phim ảnh liên quan đến ma túy, các bệnh cơ
hội, các phương pháp giáo dục nhằm phục hồi
nhận thức, hành vi, nhân cách cho học viên.
+
CBNV và học viên thường xuyên được
tập huấn tại chỗ hay tại
các trường, lớp chính quy.
3. Phục vụ cho công tác giáo dục
trị liệu và huấn nghiệp trị liệu - lao động
trị liệu:
+
Cơ sở vật chất: Pḥng ốc
rộng răi được trang bị đầy đủ
như: sách báo - tài liệu - pḥng chiếu phim - pḥng học tập
- trang thiết bị cho công tác dạy nghề.
Trang
thiết bị đáp ứng được nhu cầu cho công
tác giáo dục và huấn nghiệp.
+
Cơ sở Huấn nghiệp - Dạy
nghề - Lao động sản xuất - Giải quyết việc
làm
có diện tích trên 3.500 m2 bao gồm các pḥng, bộ môn chức
năng và phân xưởng sản xuất, dạy nghề.
E. KHỐI
BẢO VỆ - QUẢN LƯ HỌC VIÊN:
·
CBNV pḥng Bảo vệ - Quản lư Học
viên
đa số từ Quân đội - Công an - Thanh niên xung phong phục viên,
xuất ngũ,…
·
Tổ chức: Tổng số 42. Nguyên sĩ
quan cấp tá: 06
·
Tất cả đều được học
tập bồi dưỡng:
- Kiến
thức nghiệp vụ bảo vệ do Công an
Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức.
- Tập huấn
kiến thức nghiệp vụ Pḥng cháy chữa cháy do Sở Cảnh
sát PCCC Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức.
-
Phương tiện được
trang bị đầy đủ.
-
Trang bị hệ thống bảo vệ
chặt chẽ.
Mỗi bảo vệ
đều được trang bị bộ đàm cầm tay. Cán bộ chủ
chốt đều được trang bị thêm điện
thoại di động. Ngoài ra Trung tâm c̣n trang bị
tổng đài điện thoại 30 số. Hệ
thống 130 Camera tải lên mạng Internet để bất
cứ lúc nào, ở đâu Ban Giám đốc Trung tâm cũng có thể kiểm
soát, giám sát một cách chặt chẽ mọi hoạt động
của Trung tâm.
F. KHỐI HÀNH CHÍNH -
HẬU CẦN:
1. 100% CBNV Khoa Dinh dưỡng
đều được tập huấn
lớp An toàn - Vệ sinh thực phẩm do Trung tâm Y tế
Dự pḥng tổ chức.
2. Thực hiện
bếp ăn một chiều. Được Sở Y tế
Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận “Cơ sở đủ điều kiện Vệ
sinh - An toàn thực phẩm”.
3. Hoàng hóa được
mua tại các nơi có xuất xứ, có đăng kư kinh doanh.
4. Hồ sơ
xử lư, lưu trữ khoa học.
THỦ TỤC NHẬP VIỆN
- ĐỊA
CHỈ NHẬN BỆNH: (Cơ sở
1): 1051 B́nh Quới (Xô Viết
Nghệ Tĩnh), Phường 28, Quận B́nh Thạnh.
- THỜI
GIAN NHẬN BỆNH: 24/24 giờ (Kể cả
thứ bảy, Chủ nhật và các ngày lễ).
- HỒ
SƠ NHẬP VIỆN:
+
Bản sao chứng
minh nhân dân và hộ khẩu của người cai nghiện và người bảo lănh.
Nếu gấp có thể mang CMND và hộ khẩu bản chính,
Trung tâm photo và trả lại ngay.
+
Hồ sơ nhập viện theo mẫu (phát
tại Trung tâm).
+
Các giấy tờ thủ tục thiếu bổ
sung sau.
bài 11
QUI TR̀NH cai nghiỆn TẠI TRUNG TÂM
ĐIỀU DƯỠNG & CAI
NGHIỆN MA TÚY THANH ĐA
MÔ H̀NH ÁP DỤNG:
I. CỘNG
ĐỒNG TRỊ LIỆU (Community Therapy) theo mô h́nh DAYTOP QUỐC TẾ . Có
sửa đổi để phù hợp với
điều kiện Việt Nam.
II. MÔI
TRƯỜNG TRỊ LIỆU (Environment therapy) là sử dụng Môi
trường để điều trị, giáo dục cho
học viên. Bao gồm:
- Môi
trường Thiên nhiên Trị liệu (Natural - environment
Therapy).
- Môi
trường Nhân tạo Trị liệu (Artificial - environment
Therapy).
- Môi
trường Văn hóa Trị liệu (Cultural - environment
Therapy).
- Môi
trường Xă hội Trị liệu (Social - environment Therapy).
III. KẾT
HỢP ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC VỚI CÁC
LIỆU PHÁP TƯ VẤN - LIỆU PHÁP TÂM LƯ - LIỆU PHÁP
GIÁO DỤC - LIỆU PHÁP XĂ HỘI,…
CÁC GIAI ĐOẠN ĐIỀU
TRỊ:
I. GIAI
ĐOẠN TIẾP NHẬN: Các bước tiến hành:
+ Xét nghiệm
nước tiểu học viên để xác định
loại ma túy
+ Tư vấn
về phương pháp cai nghiện tại Trung tâm.
+ Tư vấn
về các vấn đề vướng mắc của
học viên và gia đ́nh
+ Làm thủ tục
nhập viện theo quy định.
+ Phổ biến
nội quy, quy định của Trung tâm. Trước khi
bệnh nhân nhập viện kiểm tra đồ dùng cá nhân
- thay đồng phục của Trung tâm.
+ Làm các xét
nghiệm cận lâm sàng để phát hiện các bệnh
cơ hội hoặc các bệnh lây lan: XQ phổi _ ECG - công
thức máu - tổng phân tích nước tiểu - xét nghiệm
để phát hiện viêm gan siêu vi B, C - giang mai - HIV/AISD.
+ Tư vấn 100%
gia đ́nh và học viên nghiện nhóm OMH về điều
trị thuốc Naltrexone chống tái nghiện ma túy.
+ Sơ bộ xây
dựng kế hoạch điều trị cho từng cá
nhân.
+ Cung cấp tài
liệu về cai nghiện phục hồi cho gia đ́nh.
II. GIAI
ĐOẠN ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN - GIẢI
ĐỘC - NÂNG CAO SỨC KHỎE:
+ Tiến hành ghi
chép bệnh án theo lời khai bệnh nhân - Bác sĩ khám
bệnh và cho Y lệnh điều trị - chú ư phát
hiện các bệnh tâm thần - bệnh cơ hội.
+ Xác định các
loại ma tuư và liều lượng ma túy mà đối
tượng đă sử dụng để định
hướng cắt cơn.
+ Phát đồ
cắt cơn: phác đồ an thần kinh của Bộ Y
tế đối với bệnh nhân sử dụng Heroine.
+ Thực hiện
tư vấn tâm lư trước khi cắt cơn
+ Kết hợp
sử dụng thuốc với biện pháp tâm lư và các
biện pháp phục hồi chức năng: cắt cơn
trong pḥng lạnh (lạnh trị liệu) - Massage - tắm
hơi.
+ Cắt cơn
kết hợp với điều trị các bệnh cơ
hội (Nếu cần thiết phải điều trị
ngay).
+ Nâng cao sức
khỏe.
III. GIAI
ĐOẠN ĐIỀU TRỊ - GIÁO DỤC NHẰM GỌT
GIŨA - ĐIỀU CHỈNH - PHỤC HỒI NHẬN
THỨC - HÀNH VI - NHÂN CÁCH bao
gồm:
1. NÂNG
CAO NHẬN THỨC -TR̀NH ĐỘ học viên:
1.1 DẠY VĂN HÓA:
1.2 HỌC TẬP CÁC
CHUYÊN ĐỀ: Giáo dục công dân + Giáo dục
đạo đức + Giáo dục sức khỏe và
cộng đồng + Giáo dục pháp luật, an ninh quốc
pḥng + Giáo dục truyền thống.
1.3 GIÁO DỤC KẾT
HỢP VỚI THỰC TIỄN: Xem phim - giao lưu -
thăm viếng….
2. GIÁO
DỤC TRỊ LIỆU: nhằm
nâng cao bản lĩnh và kỹ năng
sống cho học viên.
2.1.GIÁO DỤC TƯ DUY TÍCH
CỰC – TỰ CHỦ, QUẢN LƯ BẢN THÂN – NHẬN
THỨC CÁC GIÁ TRỊ SỐNG (Living values). Chương
tŕnh này được sự hỗ trợ của Tổ
chức UNESCO và UNICEF (Liên hiệp quốc) và do CỤC PH̉NG
CHỐNG TỆ NẠN XĂ HỘI - Bộ Lao động - Thương
binh & Xă hội huấn luyện.
2.2.TÂM NĂNG DƯỠNG SINH:
–
Thiền định
– Tập
Thái cực Trường sinh
2.3.SINH HOẠT TRỊ LIỆU: người cai nghiện
tham gia các hoạt động lao động, sinh họat
hàng ngày như trực vệ sinh buồng ở và cảnh
quan nơi công cộng, sữa chữa tu bổ cơ
sở vật chất để người
nghiện sống có trách nhiệm lẫn
nhau, có trách nhiệm với Trung tâm, với
cộng đồng và h́nh thành thói quen tốt trong
sinh hoạt.
2.4.HOẠT ĐỘNG TRỊ
LIỆU – GIẢI TRÍ TRỊ LIỆU:
* Hoạt động văn
hóa văn nghệ: thiết bị âm thanh được
trang bị đầy đủ, đội văn nghệ
tập luyện thường xuyên, ngoài ra c̣n
được học vẽ, học nhạc. Định
kỳ hoặc các ngày lễ Tết đều tổ
chức các chương tŕnh sinh hoạt tập thể, tṛ
chơi vận động, giao lưu văn thể mỹ
với các đơn vị bạn hoặc mời các
đơn vị bạn đến Trung tâm.
* Hoạt động thể
dục thể thao được quan tâm - cơ
sở vật chất đầy đủ - Học viên
được thường xuyên tập luyện và giao lưu,
thi đấu với các đơn vị bạn.
* Ngoài mục đích
giáo dục, 02 biện pháp giải trí này c̣n giúp học viên
chống trầm cảm, phục hồi hệ thống
sản xuất Dopamin của năo.
3. TƯ
VẤN - TÂM LƯ TRỊ LIỆU NHÓM, CÁ NHÂN GIA Đ̀NH -
QUẢN LƯ CA mục
đích:
* Hiểu biết hoàn cảnh- Tâm
tư người cai nghiện.
* Giúp người cai
nghiện nhận thức được bản thân,
sửa chữa lỗi lầm, xóa bỏ sự cô
độc, mặc cảm, đồng thời thúc
đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, tạo
sự cởi mở vui vẻ với mọi
người.
* Định
hướng được cuộc
sống và biện pháp hành động cho bản thân
thời gian tới.
IV. GIAI ĐOẠN
HUẤN NGHIỆP TRỊ LIỆU - LAO ĐỘNG TRỊ
LIỆU - SẢN XUẤT TRỊ LIỆU, CHUẨN BỊ
TÁI H̉A NHẬP CỘNG ĐỒNG:
1. HUẤN
NGHIỆP TRỊ LIỆU - LAO ĐỘNG TRỊ LIỆU -
SẢN XUẤT TRỊ LIỆU là yếu tố quan trọng giúp
đối tượng phục hồi nhanh chóng t́nh
trạng nghiện - Mục tiêu trị liệu bao
gồm:
+ Cải
thiện sức khỏe.
+ Tập luyện
và phát triển về thể chất và tâm
trí.
+ Tăng
cường ư thức tổ chức kỷ
luật trong lao động.
+ Tăng
cường kỹ năng lao động.
+ Tăng ḷng tự
tin.
+ Tăng tính tự
trọng.
+ Khuyến
khích tinh thần tự lập.
+ Hiểu
được ưu nhược điểm của bản
thân.
+ Nhận
thức được giá trị của lao động
trong đời sống
+ Lượng giá
điều trị.
2. CÁC
BIỆN PHÁP TRỊ LIỆU TRÊN KẾT HỢP VỚI
DẠY NGHỀ, LAO ĐỘNG, SẢN XUẤT:
Mục đích:
+ Tu bổ cơ
sở vật chất Trung tâm, nâng cao đời sống
của học viên.
+ Kết hợp
với Huấn nghiệp trị liệu để
đối tượng khi trở về cộng
đồng có nghề nghiệp sinh sống - Một
điều kiện quan trọng để tránh tái
nghiện ma túy.
+ Tùy theo sức
khỏe, tŕnh độ, thời gian và kết quả
học tập - rèn luyện, nguyện vọng của
học viên mà bố trí công việc phù hợp.
3. LIÊN
KẾT DẠY NGHỀ - ĐÀO TẠO VÀ SẢN XUẤT:
3.1 TRƯỜNG TRUNG
HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH: Trường
cử giáo viên trực tiếp đến dạy các lớp
bộ môn:
+ Lớp
điện cơ.
+ Lớp
điện lạnh.
+ Lớp cơ khí.
+ Lớp sinh
ngữ.
+ Bộ môn máy công
cụ (Tiện - phay - hàn - bào).
+ Bộ môn gỗ
mỹ nghệ - trang trí.
3.2 CHUYÊN VIÊN CỦA
TRUNG TÂM HƯỚNG DẪN CÁC LỚP:
* Lớp may mặc: Phân xưởng đang
hoạt động sản xuất phục vụ
hầu hết các nhu cầu may mặc của Trung tâm và
gia công cho các đối tác liên kết.
* Lớp cây cảnh.
3.3 CƠ SỞ
SẢN XUẤT PHANA:
* Đào tạo nhân công.
* Tiếp nhận công nhân là
học viên sau cai nghiện.
* Gia công trang thiết bị,
vật dụng vật lư trị liệu, dụng cụ
thể dục thể h́nh.
3.4 CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG - THƯƠNG MẠI ĐẤT PHƯƠNG NAM LÀ
MỘT CÔNG TY LỚN:
- Đào tạo nghề
nghiệp cho học viên cai nghiện. học viên sau cai
nghiện.
- Được Công ty
tiếp nhận đào tạo và giải quyết việc
làm.
3.5 SẢN PHẨM DO
HỌC VIÊN LÀM RA được:
* Gia công cho đối
tác liên kết
với Trung tâm đă đặt hàng.
* Thực hiện
phương pháp tự sản - tự tiêu phục
vụ choyêu cầu của Trung tâm.
* Học viên lao động
- sản xuất đều được hưởng các
chế độ bảo
hộ lao động, bồi dưỡng, khen
thưởng, lương…
4. CHUẨN
BỊ TÁI H̉A NHẬP CỘNG ĐỒNG:
4.1 ĐIỀU
TRỊ NỘI TRÚ:
Sử dụng thuốc
Naltrexone để bệnh nhân mất dần cảm giác
thèm nhớ t́m kiếm ma túy đồng thời giải
quyết không để học viên c̣n bất kỳ tác
dụng không mong muốn nào khi uống thuốc Naltrexon khi
trở về cộng động.
4.2 TƯ VẤN -
LIỆU PHÁP TÂM LƯ - LIỆU PHÁP GIÁO DỤC – LIỆU PHÁP XĂ
HỘI:
·
Giúp
bệnh nhân xác định được nguyên nhân dẫn
dắt họ đi vào ma tuư.
·
Nhân
viên điều trị phải t́m ra những yếu
tố nguy cơ và những yếu tố bảo
vệ của bệnh nhân, giúp họ
nhận thức được chúng, học tập
khả năng vượt qua chúng.
·
Giúp
cho bệnh nhân hiểu
rằng tái nghiện là một quá tŕnh xảy ra trong
nội tâm bệnh nhân và cuối cùng dẫn
đến là một hành vi tái sử dụng.
·
Giúp
bệnh nhân hiểu được tại sao có cảm giác
thèm thuốc trong tư
tưởng và học tập để vượt
qua cảm giác ấy.
·
Trang
bị cho
người nghiện kỹ năng vượt qua
cảm giác thèm thuốc, ví dụ bỏ qua không chú
ư đến cảm giác của bản thân, giữ tâm
hồn vững vàng, luyện tập hô hấp hít
thở sâu đều đặn bằng ư chí, các
phương pháp thiền kết hợp với
kỹ năng tư vấn - liệu pháp tâm lư -
liệu pháp giáo dục.
·
Trang
bị cho người nghiện khả năng sử lư t́nh
huống nguy cơ cao.
Ví dụ tham gia vui chơi giải trí, văn hóa
thể thao, làm những việc hữu ích như giúp
đỡ bạn nghiện, sống cuộc sống
điều độ không cần tới bất
kỳ một chất gây nghiện nào, nhất là
rượu.
·
Chuẩn
bị tinh thần đối phó với t́nh huống có
thể bị sa ngă khi có điều kiện như đi phép, thấy
có ma túy trong tầm tay do bạn bè cũ, phe
nhóm xấu muốn họ tái nghiện.
·
Giúp
bệnh nhân có một tổ chức hỗ trợ.
·
Nếu bệnh
nhân bị vui hay buồn quá
độ, giúp họ nhận ra t́nh trạng
bất thường ấy để t́m cách vượt
qua.
·
Nếu bệnh
nhân có những nhận thức sai lạc, giúp họ cách
xử lư chúng.
·
Giúp
bệnh nhân hướng tới một lối
sống điều độ, cân bằng.
·
Giúp
bệnh nhân tự xây dựng cho ḿnh những
biện pháp pḥng chống sa ngă và tái nghiện.
V. TIẾP
TỤC CAI NGHIỆN TẠI CỘNG ĐỒNG - MÔ H̀NH
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ VÀ QUẢN LƯ SAU CAI:
1) ĐỂ
NGƯỜI CAI NGHIỆN KHÔNG TÁI SỬ DỤNG MA TÚY:
Điều
trị bằng thuốc NALTREXONE ngoại trú, thời gian tối
thiểu là 01 năm.
1.1 UỐNG
THUỐC NALTREXONE HỔ TRỢ ĐIỀU TRỊ
CHỐNG TÁI SỬ DỤNG MA TÚY NHÓM OPIATS RẤT HIỆU
QUẢ. Học viên mất
dần cảm giác thèm nhớ và t́m kiếm ma
túy (Heroine).
1.2 TẬN DỤNG
THỜI GIAN UỐNG NALTREXONE (KHÔNG SỬ DỤNG MA TÚY)
Để:
+ Phục hồi
hệ thống năo bộ - chữa các bệnh
cơ hội, nâng cao sức khỏe.
+ Điều
chỉnh, phục hồi nhận thức - hành vi - nhân cách
cho đối tượng.
+ Học
được nghề tại các trường
chính quy phù hợp với khả năng, ư
thích và điều kiện của bản
thân, gia đ́nh.
2) KẾT
HỢP SỬ DỤNG THUỐC VỚI KỸ
NĂNGTƯ VẤN - LIỆU PHÁP GIÁO DỤC - LIỆU PHÁP
TÂM LƯ: LIỆU PHÁP GIA Đ̀NH, LIỆU PHÁP HÀNH VI, LIỆU PHÁP
NHẬN THỨC TẬP TÍNH - SINH HOẠT CÁ NHÂN - NHÓM - GIA
Đ̀NH…
·
Giúp
bệnh nhân hiểu và có thể đương
đầu với áp
lực của bạn bè cũ, phe nhóm
xấu muốn họ tái nghiện.
·
Giúp
bệnh nhân có một tổ chức hỗ trợ.
·
Nếu bệnh
nhân bị vui hay buồn quá
độ, giúp họ nhận ra t́nh trạng
bất thường ấy để t́m cách vượt
qua.
·
Nếu bệnh
nhân có những nhận thức sai lạc, giúp họ cách
xử lư chúng.
·
Giúp
bệnh nhân hướng tới một lối
sống điều độ, cân bằng.
·
Giúp
bệnh nhân tự xây dựng cho ḿnh những
biện pháp pḥng chống sa ngă và tái nghiện.
·
Học
viên sinh hoạt b́nh thường nên có thể tự
đi học - tự đi làm tăng thêm thu nhập cho gia
đ́nh và gia đ́nh không c̣n sợ cảnh
học viên trộm cắp đồ đạc trong
gia đ́nh hoặc vi phạm h́nh sự.
3) BIỆN
PHÁP THỰC HIỆN:
·
Kiên
tŕ đeo bám từng
học viên để họ không bỏ chương
tŕnh.
·
Đặt
vấn đề Tư vấn - Tâm lư trị
liệu nhằm Gọt giũa - điều
chỉnh - phục hồi nhận thức hành vi - nhân cách là
chủ yếu. Uống thuốc là biện pháp hỗ
trợ.
·
Thực
hiện một cách khoa học, kết
hợp, đồng bộ, xuyên suốt, khép kín, kịp
thời, linh hoạt.
·
Học
viên không vào uống thuốc sẽ được
nhắc nhở liên tục trong ngày, thông báo gia
đ́nh. 100% gia đ́nh học viên có số
điện thoại của tất cả CBNV KHOA
CHỐNG TÁI NGHIỆN để kịp thời thông
báo và giải quyết các vấn đề phát sinh liên
quan đến học viên.
·
Khoa
phục vụ 24/24h mỗi ngày.
·
Học
viên được điều trị ngoại trú có
một thời gian dài để gọt giũa -
điều chỉnh - phục hồi nhận thức, hành
vi, nhân cách mà không ảnh hưởng
đến sinh hoạt - học tập và t́nh cảm cá
nhân cũng như gia đ́nh - chi phí điều
trị cũng giảm hơn 60% so với
điều trị tập trung.
·
Khoa
có rất nhiều tư liệu về ma túy. CBNV Khoa
thường xuyên được tập huấn về
công tác cai nghiện - phục hồi.
·
Củng
cố cơ sở vật chất tạo điều
kiện vui chơi, giải trí. Học viên đến uống thuốc
được sử dụng toàn bộ câu lạc bộ,
được ăn uống miễn phí. Mỗi tháng Khoa
tổ chức cho học viên ngoại trú sinh
hoạt nhóm, kết hợp với dă ngoại và
tổchức liên hoan vào các dịp lễ, tết. Trung
tâm chịu mọi chi phí,để lôi kéo học viên
uống thuốc Naltrexone.
·
Khoa
thành lập Câu lạc bộ Khoa trực thuộc Hội
LHTN VN Công ty gồm các Đoàn viên, Hội viên Khoa và
các học viên điều trị ngoại trú, để
hổ trợ học viên về tinh thần - xây dựng
niềm tin và ḷng tự trọng của
học viên.
4) QUAN
HỆ HỌC VIÊN TRUNG TÂM - GIA Đ̀NH - CỘNG
ĐỒNG là
vô cùng cần thiết. Sau thời
gian điều trị ngoại trú bằng thuốc
Naltrexone tối thiểu 1 năm, tiếp
tục theo dơi học viên có tái sử dụng ma túy
hay không bằng cách xét nghiệm thường xuyên nước
tiểu để phát hiện chất ma túy. Thời
gian theo dơi nước tiểu tối thiểu là 1
năm. Học viên nếu tái sử dụng ma túy
điều trị lại từ đầu. Do phát
hiện kịp thời nên giảm
được tác hại của ma túy, học viên phục
hồi nhanh.
H̀NH ẢNH TỔN
THƯƠNG NĂO BỘ NGHIÊM TRỌNG TRÊN NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY:
NĂO BỆNH
NHÂN NGHIỆN HÀNG ĐÁ (METHAMPHETAMINE)
ĐỂ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU
TRÊN, TRUNG TÂM
ĐIỀU DƯỠNG VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY THANH
ĐA ĐĂ XÂY DỰNG MỘT LỰC
LƯỢNG CHUYÊN MÔN MẠNH: |
KHỐI Y TẾ - TỔNG SỐ: 33 CBNV - TRÊN
ĐẠI HỌC: 1 Tiến sỹ Y khoa – 1 Bs Chuyên khoa
Cấp I. - ĐẠI
HỌC: 5 Bác
sĩ, 1 Dược sĩ - Y
SĨ – ĐIỀU DƯỠNG: 20 NV * Y - Bác sỹ
khối Y tế đă được huấn
luyện điều trị và tư vấn về ma túy + các bệnh Lao - HIV/AIDS các bệnh truyền nhiễm và các
phương pháp chống tái
nghiện (đă được các cơ quan
chức năng cấp giấy chứng nhận.) * CBNV thuộc nhiều chuyên ngành: Cai
nghiện phục hồi - Tâm thần - Da liễu - Gan
mật - Điều dưỡng - Tim mạch - Sản
phụ khoa.... |
KHỐI TƯ
VẤN - TÂM LƯ TRỊ LIỆU – GIÁO DỤC TRỊ LIỆU
– HUẤN
NGHIỆP, LAO ĐỘNG TRỊ LIỆU: - TỔNG SỐ: 30
CBNV +TRÊN ĐẠI
HỌC: 05
(02 Tiến sĩ Xă hội học, 03 Thạc sỹ Tâm lư
Giáo dục). - Đội ngũ
CBNV có tŕnh độ - đa dạng - năng
động và nhạy bén. - Gồm từ nhiều
nguồn như Đại học Y -
Dược, ĐH Sư phạm, ĐH Khoa học Xă
hội & Nhân văn, ĐH Thể dục - Thể thao,
ĐH Luật, Cán bộ phong trào, Cựu sỹ quan Công an
- Bộ đội nhiều binh chủng khác nhau… đă được tập huấn,
bồi dưỡng nhiều chương tŕnh,
nhiều lớp chuyên đề về cai nghiện
- phục hồi - tâm lư - xă hội do Bộ, Sở Y
tế; Bộ, Sở Lao động Thương binh Xă
hội, các tổ chức Quốc tế và các bệnh
viện chuyên ngành tổ chức. - Ngoài ra c̣n 10 giáo
viên kỹ thuật của Trường Cao Đẳng
Nghề Nguyễn Trường Tộ Tp. Hồ Chí
Minh đến dạy nghề cho học viên. |