TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 3

11 August, 2022

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 3

Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy
Chương 3 Ma túy, nghiện ma túy và Các phương pháp điều trị nghiện ma túy
Tài liệu giảng dạy
VIETNAMESE AND AMERICANS IN PARTNERSHIP TO FIGHT HIV/AIDS

Tài liệu DÀNH CHO GIẢNG VIÊN
TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I MỤC LỤC
Phần I: Kiến thức cơ bản về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 1. Định hướng cho giảng viên
Chương 2. Tư vấn điều trị nghiện ma túy là gì?

2.1. Giới thiệu về tư vấn
2.2. Các khái niệm cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.3. Những nguyên tắc cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.4. Các kĩ năng tư vấn
2.5. Các kĩ thuật tư vấn
2.6. Quy trình tư vấn điều trị nghiện ma túy
Chương 3. Ma túy, nghiện ma túy và Các phương pháp điều trị nghiện ma túy
3.1. Chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và hậu quả
3.2. Các vấn đề liên quan đến rượu bia
3.3. Kiến thức cơ bản về nghiện
3.4. Các nguyên tắc cơ bản trong điều trị nghiện ma túy
3.5. Những yếu tố để điều trị thành công
3.6. Điều trị nghiện heroin
Chương 4. Phỏng vấn tạo động lực
4.1. Mô hình Các giai đoạn thay đổi hành vi và những khái niệm cơ bản trong phỏng vấn tạo động lực
4.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành trong phỏng vấn tạo động lực
4.3. Gắn kết phỏng vấn tạo động lực và các giai đoạn thay đổi hành vi
Chương 5. Kĩ thuật và kĩ năng cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy (minh họa bằng các hoạt động đóng vai)
5.1. Đánh giá khách hàng
5.2. Giải quyết vấn đề
5.3. Đặt mục tiêu
5.4. Giảm nguy cơ
Chương 6. Dự phòng tái nghiện
6.1. Liệu pháp dự phòng tái nghiện
6.2. Kỹ năng từ chối
6.3. Đối phó với cơn thèm nhớ
6.4. Quản lí căng thẳng
6.5. Quản lí thời gian
II Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
MỤC LỤC (tiếp)
Phần II: Các kĩ thuật nâng cao về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 7. Quản lí tình trạng say/ phê và hành vi đối đầu
7.1. Quản lí sự nóng giận
7.2. Xử trí đối với những khách hàng hung hăng
7.3. Giải quyết mâu thuẫn
7.4. Làm việc với khách hàng đang phê/ say
Chương 8. Các nhóm khách hàng đặc biệt
8.1. Làm việc với gia đình để tăng cường hỗ trợ
8.2. Làm việc với thanh thiếu niên
8.3. Làm việc với phụ nữ
Chương 9. Giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.1. Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.2. Nguyên tắc cơ bản khi giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.3. Thảo luận trường hợp
9.4. Dự phòng và quản lý suy kiệt
Phần III: Phụ lục
Phụ lục I: Mẫu chương trình tập huấn
Phụ lục II: Mẫu phiếu đánh giá
Phụ lục III: Mẫu bài kiểm tra viết
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
III LỜI CẢM ƠN
Giáo trình đào tạo tư vấn điều trị nghiện ma túy này là kết quả của sự nỗ lực hợp tác trong suốt ba năm qua và chúng tôi mong muốn được bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp đã góp sức giúp hoàn thành tài liệu. Chúng tôi đánh giá cao sự đóng góp của Tiến sĩ Myat Htoo Razak, nguyên cố vấn kĩ thuật cao cấp của Văn phòng FHI khu vực châu Á – Thái Bình Dương và ông Umesh Sama, nguyên là chuyên gia của Hệ thống Giảm tác hại châu Á trong việc chuẩn bị và nghiên cứu tài liệu cho các phiên bản trước của tài liệu này. Chúng tôi cũng xin cảm ơn các thành viên của Nhóm can thiệp đối với người tiêm chích ma túy và Nhóm Chiến lược thay đổi hành vi của Tổ chức FHI Việt Nam: Bác sĩ Phạm Huy Minh, Bùi Xuân Quỳnh, Lê Thị Ban, Đinh Thị Minh Thu, Nguyễn Thu Hạnh, Hoàng Thị Mơ, đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến trong suốt quá trình phát triển tài liệu; và Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Tiến sĩ Nguyễn Tố Như và BS. Hoàng Nam Thái đã giúp hoàn thiện tài liệu. Chúng tôi cũng trân trọng cảm ơn những ý kiến quí báu từ Tiến sĩ Stephen Jay Mills và Bác sĩ Rachel Burdon cho những bản thảo đầu tiên và Thạc sĩ Simon Baldwin với bản thảo cuối cùng. Chúng tôi bày tỏ sự cảm ơn đối với Chương trình Hỗ trợ Khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kì cho phòng chống AIDS tại Việt Nam (PEPFAR), Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kì (USAID) và Tổ chức Pact Việt Nam đã hỗ trợ tài chính và kĩ thuật cho việc thực hiện và nhân rộng chương trình tư vấn điều trị nghiện ma túy, cũng như cho việc phát triển và hoàn thiện giáo trình đào tạo này. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Karl D. White, nguyên Cố vấn về Lạm dụng chất gây nghiện, SAMSHA; Bà Ellen Lynch, Quyền Giám đốc Chương trình Y tế công cộng, USAID; Tiến sĩ John Eyres, Cố vấn kĩ thuật cao cấp về Điều trị nghiện ma túy và dự phòng HIV, USAID; và Bà Nguyễn Thị Minh Hương, chuyên gia về HIV và điều trị nghiện ma túy, USAID.
Trong quá trình biên dịch và xuất bản không tránh khỏi sai sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Các ý kiến của quý vị xin đề nghị gửi về:
Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI/Vietnam).
Tầng 3, số 1 phố Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
hoặc Email: fhi@fhi.org.vn
Xin chân thành cảm ơn.
IV Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TÁC GIẢ
Tiến sĩ Robert Ali, Giám đốc Trung tâm Hợp tác nghiên cứu của WHO về Điều trị nghiện ma túy và rượu, Đại học Adelaide, Australia
Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tố Như, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Thạc sĩ Phạm Thị Hương, nguyên Trưởng bộ phận Can thiệp trong các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kì (CDC) tại Việt Nam
Tiến sĩ Kevin Mulvey, nguyên Cố vấn kĩ thuật cao cấp, FHI Việt Nam
Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái, Cán bộ chương trình, FHI Việt Nam.
Hiệu đính: Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái
Chúng tôi cũng ghi nhận sự đóng góp của các thành viên trong Nhóm can thiệp cho người tiêm chích ma túy, FHI Việt Nam, các tư vấn viên tư vấn điều trị nghiện ma túy tại các địa phương, cũng như các học viên tham dự các khóa đào tạo từ năm 2006, trong việc hoàn thiện bộ tài liệu này.
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
1 CHƯƠNG 3
Bài 3.1: Chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và hậu quả 3
Bài 3.2: Các vấn đề liên quan đến rượu, bia 57
Bài 3.3: Kiến thức cơ bản về nghiện 75
Bài 3.4: Các nguyên tắc cơ bản điều trị nghiện ma túy 101
Bài 3.5: Các yếu tố điều trị thành công 121
Bài 3.6: Điều trị nghiện heroin 133
Ma túy, nghiện Ma túy và Các phương pháp điều trị nghiện Ma túy

3.1 Chất gây nghiện hướng thần, Sử dụng và hậu quả
Bài 4 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I. Giới thiệu 2 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ thảo luận về chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và
hậu quả của việc sử dụng các chất này nói chung và cụ thể tại Việt Nam.
II. Thuyết trình 50 phút
Sử dụng các bản chiếu để thuyết trình về các loại chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và
những hậu quả của việc sử dụng các chất này.
Giải lao (giữa bài trình bày) 10 phút
III. Thảo luận 60 phút
Dẫn dắt một buổi thảo luận kéo dài 30 phút và dành 30 phút để trình bày kết quả theo
hướng dẫn giảng dạy
IV. Kết luận 8 phút
Ôn lại những nội dung chính trong bài và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 3.1: Chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và hậu quả
Mục đích: Cung cấp cho học viên kiến thức cơ bản về một số chất gây nghiện hướng thần, việc sử dụng và tác hại của các loại chất gây nghiện này nói chung và nói riêng tại Việt Nam.
Thời gian: 130 phút
Mục tiêu: Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
‚ Định nghĩa chất gây nghiện, kể tên các loại chất gây nghiện phổ biến, mô tả cách dùng và hậu quả của việc sử dụng các chất gây nghiện đó
‚ Kể tên các loại chất gây nghiện hay dùng và hình thái sử dụng phổ biến tại Việt Nam
Phương pháp:
‚ Phát tài liệu phát tay trước bài học và yêu cầu học viên đọc và chuẩn bị câu hỏi
‚ Thuyết trình và thảo luận nhóm
‚ Bài tập nhóm nhỏ
TổNG QuAN
Chương iii – Bài 3.1 5
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Bản chiếu 1
CHẤT GÂY NGHIỆN HƯỚNG THẦN, SỬ DỤNG VÀ HẬU QUẢ
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận về các chất gây nghiện, cách sử dụng và hậu quả của việc sử dụng các chất gây nghiện
Chương iii – Bài 3.1 7
Bản chiếu 2
Nói: Sau khi kết thúc bài giảng này, tôi hi vọng là các bạn sẽ hiểu rõ hơn về các loại chất gây nghiện đang được sử dụng tại Việt Nam, bao gồm những loại chất gây nghiện phổ biến, chúng được sử dụng như thế nào, và tác động của từng loại chất gây nghiện. Bốn loại chất gây nghiện chính mà tôi sẽ đề cập đến trong bài giảng là 4 loại chất gây nghiện đang được sử dụng phổ biến tại Việt Nam: heroin, amphetamine, ecstasy và cần sa.
Đối với mỗi loại chất gây nghiện, tôi sẽ nói loại đó là gì, nó được sử dụng như thế nào, tác dụng của nó ra sao, bao gồm cả tác dụng/ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn.

Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
Định nghĩa chất gây nghiện, kể tên các loại chất gây nghiện phổ biến, cách dùng và hậu quả của việc sử dụng các chất gây nghiện đó
Kể tên các loại chất gây nghiện phổ biến và hình thái sử dụng phổ biến tại Việt Nam
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Bản chiếu 3
Những CGN nào được sử dụng phổ biến?
Với mỗi loại CGN, hãy cho biết
- Ai là người sử dụng?
- Được sử dụng như thế nào?
- Các hình thái sử dụng phổ biến?
- Có những nguy cơ nào liên quan đến sử dụng loại CGN đó?
THẢO LUẬN: CÁC LOẠI CHẤT GÂY NGHIỆN Ở VIỆT NAM/ ĐỊA PHƯƠNG BẠN
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành 3 nhóm và đề nghị họ dành 15 phút thảo luận trong nhóm về những câu hỏi trên bản chiếu. Sau đó quay trở lại nhóm lớn và mời một nhóm lên trình bày kết quả thảo luận. Hai nhóm còn lại sẽ bổ sung thêm những điểm còn thiếu.
Giảng viên có thể đặt thêm một số câu hỏi trước khi họ bắt đầu động não như:
‚ Tên loại chất gây nghiện đó ở địa phương?
‚ Đường dùng phổ biến của loại chất gây nghiện đó (tiêm, hít, pha trộn với các loại chất gây nghiện khác…)?
‚ Sự phổ biến của 4 loại chất gây nghiện trong những nhóm người có nguy cơ khác nhau (thanh thiếu niên, sinh viên, phụ nữ mại dâm, công nhân viên chức thành phố,…)?
‚ Mức độ phổ biến của loại chất gây nghiện này theo thời gian (tăng, giảm, ổn định…)
Chương iii – Bài 3.1 9
Bản chiếu 4
Chất gây nghiện hướng thần là bất cứ chất hóa học nào mà khi đưa vào cơ thể con người sẽ làm thay đổi chức năng thực thể tâm lí của người đó.
CHẤT GÂY NGHIỆN
HƯỚNG THẦN LÀ GÌ?

Hướng dẫn giảng dạy: Chiếu tiêu đề bản chiếu trước, đặt câu hỏi dưới đây và dẫn dắt học viên thảo luận trước khi chiếu định nghĩa về chất gây nghiện hướng thần.
Nói: Mặc dù bài giảng này tập trung vào tình hình sử dụng chất gây nghiện tại Việt Nam nhưng tôi vẫn muốn các bạn hiểu những quan niệm thông thường về các chất gây nghiện mà chúng ta sắp nói tới.
Các bạn định nghĩa thế nào về "chất gây nghiện"?

Hướng dẫn giảng dạy: Chờ học viên đưa ra câu trả lời.
Nói: Chất gây nghiện hướng thần là bất cứ chất hóa học nào mà khi đưa vào cơ thể con người sẽ làm thay đổi chức năng thực thể VÀ tâm lý của người đó.
Trong số các bạn có ai sử dụng chất gây nghiện hay không?

Hướng dẫn giảng dạy: Chờ học viên trả lời câu hỏi. Nếu không có ai trả lời hoặc tất cả đều nói “không” thì hỏi tiếp các câu sau:
Nói: Có ai trong các bạn uống cà phê không? Có ai hút thuốc lá hoặc uống rượu không? Các bạn thấy không? Có rất nhiều chất chúng ta vẫn thường dùng mà lại chưa bao giờ nghĩ rằng đó cũng chính là chất gây nghiện hướng thần.
Bản chiếu 5
Nói: Theo các bạn thì tại sao người ta lại sử dụng CGN?
Hướng dẫn giảng dạy: Dành một chút thời gian cho học viên phát biểu ý kiến. Sau khi học viên phát biểu xong, tiếp tục:
Nói: Mặc dù có rất nhiều lí do khiến một người bắt đầu sử dụng và tiếp tục sử dụng các chất gây nghiện hợp pháp hay bất hợp pháp, động cơ chính thường rơi vào trong số 3 yếu tố chính. Những động cơ này không có tính loại trừ lẫn nhau, bao gồm: sử dụng để vui vẻ, để quên và để cải thiện chức năng. Trong tiếng Anh được thể hiện theo 3 chữ F: Fun, Forget và Functional. Người ta có thể sử dụng CGN vì bất cứ lí do nào trong số 3 lí do này, hoặc đồng thời cả 3, và họ có thể không ý thức được rằng đó chính là động cơ dẫn họ đến việc sử dụng CGN.
Các bạn có thể cho tôi ví dụ về những lí do sử dụng CGN thuộc từng nhóm này không?

Hướng dẫn giảng dạy: Dành thời gian để học viên trả lời. Một số học viên có thể khó đưa ra câu trả lời về lý do để cải thiện chức năng. Bạn có thể gợi ý việc uống viên thuốc có caffeine hoặc amphetamine để giữ tỉnh táo, uống aspirin hoặc thậm chí heroin để giảm đau.
Vui
Quên
Thực hiện chức năng
ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG CGN
Chương iii – Bài 3.1 11
Bản chiếu 6
Nói: Chất gây nghiện hướng thần làm thay đổi các yếu tố sau:
Tâm trạng.
Khi CGN vào cơ thể, nó làm thay đổi trạng thái tâm lí tình cảm của người sử dụng.
Ví dụ, họ cảm thấy hạnh phúc mãn nguyện về bản thân hơn. Họ có thể cảm thấy là mình đã trở thành một con người khác.

Nhận thức (hay suy nghĩ). Người sử dụng chất gây nghiện có thể nhận thức về xung quanh khác đi. Yếu tố này liên quan đến cách chúng ta phân tích thông tin và áp dụng kiến thức. Nó ảnh hưởng đến trí nhớ, kĩ năng tổ chức và lập kế hoạch, khả năng tư duy trừu tượng và khả năng ra quyết định. Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng đến suy nghĩ của họ. Ví dụ, khi không phê (không bị ảnh hưởng bởi chất gây nghiện) thì họ có thể hiểu rất khác về việc chấp nhận nguy cơ, hiểu được dùng chung bơm kim tiêm là rất nguy hiểm và khiến họ có nguy cơ. Tuy nhiên, khi phê họ có thể nhìn nhận sự việc khác đi và nhận thấy rằng việc dùng chung bơm kim tiêm hoặc không phải là một hành vi nguy cơ đó hoặc là một nguy cơ chấp nhận được. Nhớ rằng, người sử dụng chất gây nghiện thường sử dụng nhiều loại chất gây nghiện. Nếu họ say rượu và sử dụng heroin thì việc dùng chung bơm kim tiêm có thể chẳng có nguy cơ nhiều lắm đối với họ. Bạn cũng cần nhớ rằng, người sử dụng heroin thường không chờ đến tận khi bắt đầu vã mới dùng tiếp mà họ có thể dùng liều tiếp theo ngay cả khi họ đang phê.
Hành vi.
Cách thể hiện hành động của người sử dụng khi họ đang chịu tác động bởi CGN có những sự khác biệt dễ nhận thấy. Hình thức biểu hiện bề ngoài của họ có thể thay đổi, ví dụ như đi đứng không vững, hoặc nói líu lưỡi v.v… Ngoài ra còn có những khác biệt khác về hành vi như bạo lực, một đặc điểm trước đây họ không hề có.

CGN hướng thần làm thay đổi:
Tâm trạng
Nhận thức (suy nghĩ)
Hành vi
CHẤT GÂY NGHIỆN HƯỚNG THẦN
12 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 7
Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu tiêu đề bản chiếu và yêu cầu học viên liệt kê tất cả các chất gây nghiện hướng thần mà họ biết. Vẽ một bảng gồm ba cột trên giấy khổ lớn nhưng không ghi tiêu đề cột. Viết tên từng loại chất gây nghiện mà học viên liệt kê vào từng cột giống như trên bản chiếu. Sau đó trình bày nội dung trên bản chiếu theo hướng dẫn dưới đây.
Nói: Có nhiều cách phân loại chất gây nghiện. Các cách phân loại này chủ yếu là áp đặt, tùy hứng, nhưng những cách phân loại như vậy cũng có vai trò hữu ích mà dựa vào đó chúng ta có thể xác định được mức độ tác dụng của chất gây nghiện đó, những tác hại có thể gây ra và những đặc điểm hội chứng cai. Cách phân loại trên bản chiếu này dựa trên tác động của các chất gây nghiện đối với não bộ.
Việc phân loại này chỉ có mục đích là hướng dẫn chung, vì sự đa dạng về tác dụng và mức độ có thể xảy ra đối với những chất gây nghiện trong cùng một loại. Ví dụ, mặc dù ecstasy có tác dụng kích thích giống như amphetamine, nhưng tác dụng kích thích của nó không mạnh như của amphetamine. Khi dùng ở liều cao, nó có thể gây ảo giác ở một số người.
Các chất dạng thuốc phiện được xếp vào nhóm an thần vì đó là tác động chính của nó lên não bộ. Cần sa được xếp vào cả nhóm an thần đối với hệ thần kinh trung ương vì tác dụng chính của nó là ức chế hệ thần kinh trung ương. Nó cũng được xếp vào, nhóm gây ảo giác vì cần sa khi dùng ở liều cao có thể gây ảo giác.

Nguồn: Victoria Police 2002, Custodial Drug Guide: Medical Management of People in Custody with Alcohol and Drug Problems, Custodial Medicine Unit, Victoria Police, Mornington, Victoria.

An thần Kích thích Ảo giác
Rượu Các chất dạng thuốc ngủ nhóm Amphetamine LSD, Nấm thần, hạt một loại rau họ rau muống
Benzodiazepines Nicotine Mescaline, MDMA (Ecstasy)
Các chất dạng thuốc phiện Cocaine Phencyclidine, Ketamine
Dung môi Caeine Cần sa (liều cao)
Thuốc ngủ nhóm Barbituric Khat Khác (VD: N2O, amyl hoặc butyl nitrite)
Cần sa
PHÂN LOẠI CHẤT GÂY NGHIỆN HƯỚNG THẦN
Chương iii – Bài 3.1 13
Bản chiếu 8
Nói: Mô hình này thể hiện một hệ thống tổng thể về trải nghiệm sử dụng chất gây nghiện. Mô hình này kết hợp mô hình tương tác của Zinberg về tác hại của chất gây nghiện với những nguyên tắc của Thuyết Học hỏi xã hội. Mô hình tương tác này cho thấy rằng sự tương tác giữa chất gây nghiện, môi trường và cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự trải nghiệm về sử dụng chất gây nghiện. Không thể chỉ xem xét từng yếu tố một cách riêng biệt.
Trong mỗi khía cạnh (chất gây nghiện, môi trường, cá nhân), tầm quan trọng của mỗi một yếu tố (như cảm xúc, áp lực đồng đẳng, đường dùng) đối với trải nghiệm của người sử dụng sẽ khác nhau giữa người này và người kia, và giữa bối cảnh này và bối cảnh khác.
Một số yếu tố có thể trùng lặp trong các nhóm khác (ví dụ: sự sẵn có thuốc có thể là yếu tố môi trường hoặc là yếu tố chất gây nghiện hoặc cả hai). Vấn đề quan trọng nhất là mỗi cấu thành và sự tương tác giữa các yếu tố cần được xem xét khi đánh giá trải nghiệm sử dụng chất gây nghiện.

CGN
Cá nhân Môi trường

Đường dùng, tác dụng, độ tinh khiết, hiệu quả, chất lượng Phản ứng thực thể/cảm xúc, tâm trạng, tình trạng sức khỏe, tuổi, độ dung nạp, niềm tin, kiến thức, trí nhớ, sự mong đợi, trải nghiệm trước đây Địa điểm, thời gian, con người, cách sử dụng, việc làm, bối cảnh XH, nguồn cung, bạn sử dụng, tính hợp pháp, quảng cáo, sự sẵn có, văn hóa Dạng, giá cả, sự sẵn có, tương tác với các CGN khác
MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC VỀ TRẢI NGHIỆM SỬ DỤNG CGN
Trải nghiệm sử dụng CGN
14 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 9
Nói: Bản chiếu này thể hiện tỉ lệ một cách tương đối số người sử dụng các chất gây nghiện hướng thần theo các hình thức sử dụng.
Đa số người sử dụng chất gây nghiện là những người chỉ dùng với mục đích dùng thử. Họ sử dụng chất gây nghiện không thường xuyên, chỉ dùng nếu có dịp hoặc nếu có sẵn chất gây nghiện. Nhiều người trong số họ sẽ tự dừng lại, không tiếp tục sử dụng nữa và sẽ không tiếp tục chuyển sang hình thức sử dụng nhiều hơn.
Khi người sử dụng chuyển sang hình thức dùng nhiều và thường xuyên hơn thì việc sử dụng chất gây nghiện được coi là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ và khả năng dung nạp bắt đầu xuất hiện cùng với những hậu quả của việc sử dụng nhiều. Từ đó nghiện là một điều tất yếu sẽ xảy ra. Tỉ lệ người sử dụng chất gây nghiện cuối cùng sẽ trở thành nghiện được quyết định bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nhớ là không phải bất cứ ai sử dụng chất gây nghiện một lần đều bị nghiện.

CÁC HÌNH THÁI SỬ DỤNG CGN
Nghiện
Dùng nhiều
Dùng có mục đích
D ù n g t h ử
Chương iii – Bài 3.1 15
Bản chiếu 10
Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu tiêu đề bản chiếu và thực hiện thảo luận nhóm. Chiếu sơ đồ mô hình sau khi học viên đã trả lời các câu hỏi dưới đây.
Chia lớp thành 3 nhóm nhỏ. Yêu cầu mỗi nhóm liệt kê các nguy cơ và các vấn đề khó khăn liên quan đến việc sử dụng chất gây nghiện. Dành một vài phút để họ động não rồi yêu cầu họ trở lại nhóm lớn. Yêu cầu mỗi nhóm cử một người trình bày kết quả thảo luận.
Thông tin tham khảo: Thorley đã mô tả về những vấn đề liên quan đến việc sử dụng chất gây nghiện theo 3 phạm trù: Phê, Sử dụng thường xuyên và Nghiện.
Sơ đồ này cho thấy những phạm trù này không có tính loại trừ lẫn nhau và một người sử dụng có thể gặp phải các vấn đề thuộc 1 phạm trù, cả 2 hoặc cả 3 phạm trù khác nhau.
Những vấn đề được liệt kê trong mỗi phạm trù trên bản chiếu chỉ là một số ví dụ, trên thực tế danh sách tác hại của chất gây nghiện còn rất dài.
Phê/Say
Một lần phê có thể gây ra một loạt các vấn đề khác nhau:
‚ Tai nạn có thể xảy ra khi bị say (rượu)
‚ Sau khi say thường bị đau đầu/mệt mỏi hay uể oải
‚ Quá liều heroin là hậu quả của phê
‚ Nhận thức về nguy cơ sẽ thay đổi khi say và người ta có thể sử dụng chung dụng cụ tiêm chích
NHỮNG VẤN ĐỀ DO SỬ DỤNG CGN
Mô hình tác hại của Thorley
Say/Phê
Tai nạn; Đau đầu/mệt mỏi;
Lây nhiễm; Quá liều
Lệ thuộc
Cắt cơn
Thèm nhớ
Ám ảnh
Mâu thuẫn
SD nhiều thường xuyên
Bệnh nội tạng
Tài chính
Quan hệ
Trí nhớ
16 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 10 (tiếp)
Sử dụng thường xuyên
Sử dụng liều cao thường xuyên có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau:
‚ Uống rượu nhiều lâu dài có thể hại đến gan
‚ Dùng nhiều thì tốn nhiều tiền
‚ Dùng nhiều thường xuyên có thể gây thay đổi tính cách (trầm cảm, tính khí thất thường) và ảnh hưởng đến các mối quan hệ
‚ Dùng heroin liều cao thường xuyên hay dẫn đến sốc quá liều không tử vong, làm tổn thương não và gây trí nhớ kém hoặc mất trí nhớ
Nghiện
Những đặc điểm của nghiện sẽ được nói đến trong bài học tiếp theo
‚ Nghiện về thể chất sẽ gây ra hội chứng cai
‚ Nghiện về tâm lí sẽ gây ra cơn thèm nhớ và dùng bất chấp tác hại
Chương iii – Bài 3.1 17
Bản chiếu 11
Nói: Bạn đã nhìn thấy heroin bao giờ chưa?
Đây là hình ảnh của heroin. Và nó sẽ là chất gây nghiện bất hợp pháp đầu tiên mà chúng ta thảo luận.
Bạn biết những gì về heroin?

Hướng dẫn giảng dạy: Dành một vài phút để học viên trả lời câu hỏi, sau đó chuyển sang bản chiếu tiếp theo.
Heroin
18 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 12
Nói: Heroin là chất gây nghiện bán tổng hợp từ chiết xuất của cây thuốc phiện. Nó được xếp vào nhóm các dẫn chất gây nghiện dạng thuốc phiện. Dẫn chất gây nghiện dạng thuốc phiện có nguồn gốc từ nhựa của cây thuốc phiện đang có hoa. Chất nhựa này chứa morphine và codeine, cả 2 chất đều có tác dụng giảm đau và được sử dụng để sản xuất nhiều loại thuốc có kê đơn.
Heroin nguyên chất có dạng bột trắng, vị đắng. Dạng kém tinh khiết hơn được gọi là “cơm đen”, một chất có màu nâu hoặc đen đen. Tên hóa học của nó là diacetylmorphine.

Nằm trong nhóm dẫn chất gây nghiện dạng thuốc phiện Tên hóa học: diacetylmorphine Được chiết xuất từ nhựa của cây hoa thuốc phiện Heroin nguyên chất là bột màu trắng, có vị đắng Dạng kém nguyên chất hơn còn gọi là “cơm đen”, là chất màu nâu, đen
HEROIN LÀ GÌ?
Chương iii – Bài 3.1 19
Bản chiếu 13
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin tham khảo dưới đây để trình bày bản chiếu.
Thông tin tham khảo: Heroin thuộc nhóm các chất dạng thuốc phiện (CDTP), một số chất này là hoàn toàn tự nhiên như thuốc phiện, một số khác được tổng hợp từ các CDTP tự nhiên như heroin, và có chất được tổng hợp hoàn toàn như là methadone.
Chất đồng vận tự nhiên: trong số 20 chất alkaloid có nguồn gốc tự nhiên, chỉ có morphine và codeine là có tác dụng giảm đau.
Chất đồng vận bán tổng hợp: như heroin, là một chất có nguồn gốc từ morphine.
Chất đồng vận tổng hợp hoàn toàn: như methadone và dextropropoxyphene, có cùng cấu trúc khiến các chất này có thể tương tác với các thụ thể CDTP trên não. Những chất nhân tạo hoàn toàn này đã được tổng hợp mà không cần phải sử dụng một CDTP có nguồn gốc tự nhiên nào.
Những chất dạng thuốc phiện được sử dụng phổ biến là:
‚ Heroin
‚ Morphine/thuốc điều trị giống như morphine
‚ Codeine phosphate và các loại thuốc có công thức chứa codeine như thuốc ho
‚ Methadone
‚ Các loại thuốc có công thức sản xuất giống oxycodone
‚ Thuốc có thành phần dextropropoxyphene
PHÂN LOẠI CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Thuốc phiện
morphine
codeine
heroin
buprenorphine
hydromorphone
oxycodone methadone
meperidine
hydrocodone
fentanyl
pentazocine
Naloxone pethidine
Chất đồng vận tự nhiên
Chất đối kháng
Chất đồng vận bán tổng hợp
Chất đồng vận tổng hợp
20 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 14
Nói: Các CDTP tác động lên 3 loại thụ thể các CDTP chính (μ, κ và σ). Thụ thể μ có liên quan đến nghiện CDTP. Các thụ thể CDTP tồn tại trên não, tủy sống và thần kinh ngoại biên (kể cả các đường dẫn truyền không phải thần kinh trong đường tiêu hóa), ức chế phản xạ ho và thở, giảm nhu động đường tiêu hóa (gây nên cảm giác buồn nôn và nôn), đồng tử co nhỏ, bí tiểu (do tăng trương lực cơ cổ bàng quang).
Các thụ thể CDTP có tính ức chế. Chúng ức chế sự giải phóng của các chất dẫn truyền thần kinh khác như serotonine, GABA, và glutamate. Chúng cũng tạo điều kiện cho việc tăng giải phóng dopamine, chất có tác động đến khả năng lệ thuộc vào CDTP của con người.
Tác dụng truyền qua hệ viền trên não bộ gây ra thay đổi về cảm xúc, ví dụ như cảm giác phê.

3 loại thụ thể CDTP chính (μ, κ, và σ)
Thụ thể CDTP tồn tại trong hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên và đường tiêu hóa
Thụ thể CDTP có tính ức chế
- Ức chế giải phóng một số chất dẫn truyền thần kinh
(VD: serotonine, GABA, glutamate, acetylcholine)
- Kích thích giải phóng dopamine (được coi là gây ảnh hưởng tới khả năng lệ thuộc CDTP)
Ảnh hưởng đến hệ viền gây ra thay đổi trạng thái cảm xúc
DƯỢC LÝ HỌC CỦA CDTP
Chương iii – Bài 3.1 21
Bản chiếu 15
Nói: Các cấu trúc hóa học khác nhau của loại CDTP tạo nên sự khác biệt quan trọng trong việc hấp thụ và chuyển hóa. Morphine được gan chuyển hóa rất nhanh sau khi uống nên chỉ một lượng thuốc nhỏ có thể đến được toàn bộ cơ thể và não. Heroin (diacetylmorphine) trước tiên được chuyển hóa sang monoacetylmorphine (MAM), sau đó sang morphine. Vì heroin và MAM thấm vào mỡ dễ dàng hơn so với morphine nên các chất này có thể vượt qua hàng rào máu não của người lớn nhanh chóng hơn so với morphine, chính vì vậy tạo nên cảm giác phê mạnh hơn.
Codeine cũng được chuyển hóa thành morphine trong gan. Đối với 8-10% người da trắng và 2% người Đông Nam Châu Á, những người không có loại enzym cần thiết, thì codeine không có tác dụng giảm đau.

Morphine được tạo ra trong quá trình chuyển hóa heroin
heroin ➠ monoacetylmorphine (MAM) ➠ morphine
Heroin và MAM xâm nhập vào não dễ dàng, vì vậy có tác động rất nhanh
Heroin được đào thải qua nước tiểu dưới dạng morphine tự do và kết hợp
Các chất chuyển hóa của heroin xuất hiện trong nước tiểu trong vòng khoảng 48 giờ sau khi sử dụng
DƯỢC LÝ HỌC CỦA HEROIN
22 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 16
Nói: Heroin được sử dụng bằng nhiều cách. Heroin có thể được:
‚ Tiêm vào tĩnh mạch (còn được gọi là “tiêm chích”)
‚ Hút bằng tẩu có nước hoặc tẩu thông thường
‚ Hít dưới dạng bột qua mũi
‚ Sử dụng riêng hoặc pha trộn với chất gây nghiện khác
Heroin được sử dụng bằng nhiều cách:
- Tiêm vào tĩnh mạch
- Hút
- Hít dạng bột qua đường mũi
- Sử dụng riêng heroin hoặc pha trộn với các loại CGN khác
HEROIN ĐƯỢC SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO?
Chương iii – Bài 3.1 23
Bản chiếu 17
Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu tiêu đề bản chiếu và đặt các câu hỏi dưới đây. Dành thời gian để học viên trả lời câu hỏi rồi sau đó chiếu từng dòng và thảo luận.
Nói: Những tác dụng tức thì khi sử dụng heroin là gì?
Khi tiêm heroin vào cơ thể, hút hoặc hít, người sử dụng sẽ trải qua cảm giác phê, hay còn gọi là “bốc”. Vào thời điểm này, người sử dụng thường cảm thấy da ấm, khô miệng, và nặng chân tay. Họ cũng có thể buồn nôn, nôn và ngứa.
Khoảng thời gian đạt được độ phê khác nhau tùy thuộc vào đường dùng heroin. Nếu tiêm qua tĩnh mạnh, cảm giác phê đạt được trong vòng 30 giây. Nếu hít hoặc hút, cảm giác phê đạt được sau khoảng 10 phút.
Tác dụng cũng đa dạng, tùy thuộc vào từng người.
Sau khi “bốc”, người sử dụng thường cảm thấy buồn ngủ trong vài giờ. Tâm thần thường u ám, nhịp tim chậm, nhịp thở chậm. Khi tác dụng của thuốc hết, cảm giác phê cũng mất đi.

Cảm giác sung sướng: Heroin có thể gây ra cảm giác phê, bốc và cảm giác khỏe khoắn
Giảm đau: Heroin làm giảm đau về thể chất
Giảm cảm giác đói và ham muốn tình dục
Buồn ngủ: Khi sử dụng heroin liều cao, người sử dụng có thể cảm thấy ấm lên, nặng nề và buồn ngủ Có thể buồn nôn và nôn, nhất là ở những người mới sử dụng
HEROIN : TÁC DỤNG TỨC THỜI (1)
24 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 18
Nói: Các tác dụng tức thời của heroin còn bao gồm: giảm nhịp thở, nhịp tim, giảm huyết áp, đồng tử co nhỏ, da ngứa, nhạy cảm, khô miệng, khô da, khô mắt.
Đồng tử co nhỏ do tăng trương lực cơ đồng tử.
Bí tiểu do tăng trương lực cơ cổ bàng quang, giữ nước tiểu

Nguồn: Young, R., Saunders, J., Hulse, G., McLean, S., Martin, J. & Robinson, G. 2002, ‘Opioids’, in Hulse, G., White, J. & Cape, G. (eds.) 2002, Management of Alcohol and Drug Problems, Oxford University Press, South Melbourne, pp. 79–99.
Nhịp thở và mạch chậm hơn
Giảm huyết áp
Đồng tử co nhỏ
Da nóng đỏ ngứa, khô miệng, khô da và mắt
HEROIN : TÁC DỤNG TỨC THỜI (2)
Chương iii – Bài 3.1 25
Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu tiêu đề bản chiếu và đặt các câu hỏi dưới đây. Dành thời gian để học viên trả lời câu hỏi rồi sau đó chiếu từng dòng và thảo luận.
Nói: Hậu quả của việc sử dụng heroin là gì?
Thông tin tham khảo: Tiếp tục sử dụng sẽ dẫn đến sự dung nạp, do đó người sử dụng phải tăng liều để đạt được độ phê ban đầu, và vì vậy, họ có thể có nguy cơ sử dụng quá liều.
Khả năng dung nạp với CDTP tăng lên nhanh chóng, khởi đầu với liều đầu tiên và liên quan tới:
‚ Giảm – Điều hòa – giảm số lượng thụ thể
‚ Giảm độ nhạy – giảm đáp ứng đối với phản ứng của thụ thể.
Liều cao hơn, sự yên dịu có thể quá ngưỡng và quá liều có thể dẫn đến:
‚ Bất tỉnh, ngất và tử vong do suy hô hấp
Khi không sử dụng heroin, người nghiện thường có biểu hiện của hội chứng cai như bồn chồn, đau xương, đau cơ, mất ngủ, tiêu chảy, nôn, lạnh và nổi da gà.
Heroin có tính gây nghiện rất cao, đến mức có thể làm thay đổi chức năng não bộ. Sử dụng heroin có thể gây ra những rối loạn về sức khỏe, khó khăn về tài chính, xã hội, việc làm, gia đình và pháp luật.
Sử dụng heroin cũng dễ dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV do dùng chung các dụng cụ tiêm chích và do suy giảm chức năng đánh giá dẫn đến tăng khả năng có hành vi nguy cơ cao.
Bản chiếu 19
Liều cao hơn – tiếp tục sử dụng dẫn đến tăng dung nạp, do đó phải tăng liều để đạt được cùng một độ phê
Quá liều
- Bất tỉnh hoặc tử vong (do thở quá chậm hoặc ngừng thở)
- Phù phổi
Nghiện
- Triệu chứng cai: bồn chồn, đau cơ, xương, mất ngủ, ỉa
chảy, nôn, nổi da gà, khả năng tự chăm sóc bản thân kém
- Phạm tội
Lây truyền HIV: do dùng chung dụng cụ tiêm chích
HEROIN : HẬU QUẢ LÂU DÀI (1)
26 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 20
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng những thông tin dưới đây để thảo luận về những hậu quả dài hạn của sử dụng heroin
Thông tin tham khảo: Có rất ít bằng chứng về tác động có hại trực tiếp lâu dài đối với hệ thần kinh trung ương do việc sử dụng CDTP. Tuy nhiên, việc sử dụng các CDTP trong thời gian dài có thể gây những biến chứng sau đây:
Táo bón
Đặc điểm là cảm thấy chướng bụng và khó chịu ở bụng dưới nhưng không rõ ràng.
Kiểm tra thực thể có thể không phát hiện được gì mặc dù bụng của bệnh nhân có thể bị chướng (không do tắc ruột).
Trầm cảm
Thay đổi hành vi sử dụng ma túy đòi hỏi phải có sự thay đổi về mặt xã hội. Việc bệnh nhân bị trầm cảm hoặc buồn rầu khi phải đối mặt với những thay đổi là chuyện khá phổ biến và cần phải mất một thời gian mới có thể thích nghi với một lối sống khác.
Tổn thương não
Khi bị sốc thuốc quá liều liên tục nhưng không tử vong gây nên nguy cơ suy giảm chức năng thần kinh. Kĩ năng tổ chức, kĩ năng lập kế hoạch và trí nhớ cũng sẽ bị ảnh hưởng không tốt.
Có khả năng:
Táo bón
Giảm nhận thức do thiếu oxy não từ những lần quá liều
Rối loạn hệ sinh sản và nội tiết
Rất buồn (trầm cảm, vô cảm)
HEROIN : HẬU QUẢ LÂU DÀI (2)
Chương iii – Bài 3.1 27
Bản chiếu 20 (tiếp)
Hệ nội tiết
Sử dụng heroin ảnh hưởng đến hệ nội tiết, gây thay đổi hoóc môn sinh dục ở nữ, do đó làm thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, làm giảm ham muốn tình dục. Nó có thể làm giảm lượng testosterone ở nam và cũng làm giảm ham muốn tình dục ở nam.
Nguồn: Kahan, M. & Marsh, D. 2000, ‘Intoxication, Overdose and Withdrawal’ in Brand, B. (ed.), Management of Alcohol,Tobacco and Other Drug Problems, Centre for Addiction and Mental Health, Toronto. Victoria Police 2002, Custodial Drug Guide: Medical Management of People in Custody with Alcohol and Drug Problems, Custodial Medicine Unit, Victoria Police, Mornington, Victoria.
28 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 21
Các chất kích thích dạng Amphetamine
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ cùng thảo luận về các chất kích thích dạng Amphetamine
Chương iii – Bài 3.1 29
Bản chiếu 22
Nói: Chất kích thích dạng amphetamine là một họ các chất gây nghiện có cấu trúc phân tử ở trung tâm giống nhau. Các chất này khác nhau ở cấu trúc và vị trí của các nhánh bên gắn với phân tử trung tâm. Các nhánh bên này có rất nhiều tác động khác nhau phụ thuộc vào vị trí gắn kết và cấu trúc của chất gây nghiện. Hôm nay chúng ta sẽ thảo luận về hai loại chất: methamphetamine và MDMA (ecstasy).
Gồm nhiều loại chất hướng thần khác nhau
Tác dụng tùy thuộc vào
- vị trí và cấu trúc của CGN
Tác dụng
- Kích thích (ví dụ: Methamphetamine)
- Phê (hỗn hợp ví dụ: MDMA)
- Ảo giác (ví dụ: DOM – 2,5
Dimethoxy-4-methyl-amphetamine)
- Gây kém ngon miệng (ví dụ: fenuramine)
CÁC CHẤT KÍCH THÍCH DẠNG AMPHETAMINE
30 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Bạn biết gì về methamphetamine?
Nguồn: National Institute on Drug Abuse, National Institutes of Health. NIDA Research Report – Methamphetamine Abuse and Addiction. Nguồn ảnh: United States Drug Enforcement Agency. Drug Trafcking in the United States. Available at: http://www.dea.gov. Accessed July 13, 2004.
Bản chiếu 23
Methamphetamine
Chương iii – Bài 3.1 31
Bản chiếu 24
Nói: Có nhiều dạng methamphetamine khác nhau. Dạng muối chủ yếu ở dưới dạng bột, có thể hòa tan dễ dàng và thường được dùng để tiêm chích hoặc hít. Dạng tinh thể đá hoặc viên nén cũng tương tự như vậy nhưng có độ tinh khiết cao hơn. Dạng ba-zơ tự do có thể được bán dưới dạng dung dịch có màu vàng nâu.
Dạng muối hydrochloride: Có thể được bán dưới dạng bột
- Bột tinh thể có vị đắng, dễ hòa tan trong nước, rượu và có thể tiêm được
Dạng tinh thể (đá): điều chế bằng cách axít hóa methamphetamine dạng ba-zơ
- Sử dụng dưới dạng hút như “đá”, “pha lê”
METHAMPHETAMINE
32 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 25
Nói: Methamphetamine có nhiều dạng khác nhau và có thể được sử dụng theo nhiều cách: hút, hít, uống, hoặc tiêm.
“Đá” là dạng methamphetamine có thể dùng để hút. Đá thường lớn, thường là tinh thể trong suốt có độ tinh khiết cao, hút bằng tẩu thủy tinh. Khói hút không có mùi, để lại cặn sau khi hút và cặn này có thể sử dụng để hút lại. Cảm giác tạo ra khi hút có thể kéo dài trong vòng 12 giờ hoặc lâu hơn.

Hút, hít, uống, tiêm “Đá”
- Dạng methamphetamine có thể hút
- Hút trong tẩu nước hoặc tẩu thủy tinh
- Có tác dụng trong vòng 12 tiếng hoặc lâu hơn
METHAMPHETAMIN ĐƯỢC SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO?
Chương iii – Bài 3.1 33
Bản chiếu 26
Nói: Methamphetamine làm tăng lượng dopamine trong não. Nó vừa làm tăng giải phóng dopamine từ tế bào thần kinh lại vừa chẹn kênh hấp thụ dopamine ngược trở lại tế bào thần kinh. Nó đồng thời cũng ức chế men phân hủy dopamine khi chất này tồn tại ở bên ngoài tế bào thần kinh trong khoảng thời gian dài.
Ngoài tác động làm tăng dopamine, methamphetamine còn làm tăng serotonine và noradrenaline. Tác dụng của dopamine và serotonine là làm tăng cảm giác sung sướng mà người sử dụng mong muốn. Những tác dụng không mong muốn (do tăng noradrenalin) thường gây ra hậu quả cho người sử dụng.

Làm tăng giải phóng dopamine hàng loạt
Tăng giải phóng dopamine, serotonine và norepinephrine
Chặn kênh hấp thụ lại dopamine vào tế bào và ức chế men phân hủy dopamine
DƯỢC LÝ HỌC METHAMPHETAMINE
34 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 27
Nói: Người sử dụng thích tác động của thuốc lên hệ thần kinh trung ương và không thích tác động của thuốc lên hệ thần kinh ngoại biên như tăng giải phóng adrenaline, chất làm tăng nhịp tim.
Tác động tức thời của methamphetamine là gì?

Hướng dẫn giảng dạy: Dành một vài phút để học viên trả lời và tiếp tục như sau
Nói: Ngay sau khi hút hoặc sau khi tiêm ven, người sử dụng cảm thấy bốc hoặc “xung”, kéo dài chỉ khoảng một vài phút và được mô tả là một sự sung sướng tột cùng. Hít hoặc uống cũng tạo ra cảm giác phê nhưng không bốc. Người sử dụng sẽ cảm thấy phê sau khi hút 3 – 5 phút, sau khi uống 15 – 20 phút.
Mong muốn
Cảm thấy khỏe khoắn hoặc phê
Có thêm năng lượng
Tỉnh ngủ
Lanh lợi
Không đói
Thông thái hơn
Tăng khả năng
Tăng ham muốn tình dục
Tăng khả năng ngoại giao
Tâm trạng tốt hơn
TÁC DỤNG KÍCH THÍCH TỨC THỜI
Chương iii – Bài 3.1 35
Bản chiếu 28
Nói: Tác động về thể chất khi sử dụng methamphetamines cũng tương tự như khi sử dụng các chất kích thích khác. Khi uống, hít, hoặc hút, người sử dụng thường cảm thấy lâng lâng, sung sướng, tỉnh táo hơn và tràn đầy sinh lực. Nhịp tim và huyết áp tăng, giảm cảm giác đói và mệt. Có thể có trống ngực. Miệng thường bị khô và khó nuốt, khiến cho việc ăn uống trở nên khó khăn. Việc tiểu tiện cũng khó khăn. Đồng tử của người sử dụng giãn to, và phản xạ nhanh hơn, nói cũng nhanh. Người sử dụng methamphetamine có thể có cảm giác mình là nhà vô địch khiến cho họ thường làm những việc ngoài khả năng thực tế của họ.
Thể chất
Tăng nhịp tim
Giãn đồng tử
Tăng thân nhiệt
Tăng hô hấp
< Tăng huyết áp
TÁC DỤNG KÍCH THÍCH NGẮN HẠN
36 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 29
Đột quỵ, lên cơn co giật, đau đầu
Khó chịu, đứng ngồi không yên
Trầm cảm, lo lắng, khó chịu, tức giận
Giảm trí nhớ, lẫn lộn, giảm khả năng tập trung
Mất ngủ
Hoảng loạn, ảo giác âm thanh, phản ứng hoảng loạn
Có ý định tự tử
Khô miệng, môi khô rát
Răng yếu (do nghiến răng nhiều khi phê)
Khó nuốt
Đau ngực, ho, suy yếu hô hấp
Có vấn đề về nhịp tim và nhồi máu cơ tim
Biến chứng tiêu hóa (đau bụng và buồn nôn)
Mất sự ham muốn tình dục
Suy dinh dưỡng, sút cân, biếng ăn
Yếu, mệt mỏi
Run
Toát mồ hôi
Da nhờn
TÁC ĐỘNG DÀI HẠN CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
Nói: Trên bản chiếu này là những thông tin tham khảo về các tác động dài hạn của chất kích thích đối với cơ thể.
Chương iii – Bài 3.1 37
Bản chiếu 30
Nói: Sử dụng methamphetamine lâu dài có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng về thể chất, tâm lí và sức khỏe, trong đó có thể bao gồm nghiện và rối loạn tâm tính. Những rối loạn về tâm tính đó có thể dẫn đến trầm cảm hoặc bạo lực.
Có hại
Hậu quả về tâm lí
- Khó ngủ, lo lắng, cơn hoảng loạn
- Tính khí thất thường
- Trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác
Hậu quả có hại về hành vi
- Hành vi bạo lực và gây gổ
Nghiện
Chứng rối loạn tâm thần do methamphetamine gây ra
TÁC ĐỘNG DÀI HẠN CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
38 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 31
Nói: Nguy cơ loạn thần rất cao ở những người sử dụng liều cao, kéo dài. Khả năng mắc chứng bệnh này ở người sử dụng methamphetamine cao hơn 11 lần so với những người không sử dụng methamphetamine. Một phần ba số người lệ thuộc có những triệu chứng này. Ảo giác là rất phổ biến. Những triệu chứng này thường chấm dứt sau vài tuần kể từ khi ngừng sử dụng methamphetamine nhưng vẫn tồn tại ở khoảng 10% số người sử dụng.
Chủ yếu hay mắc bệnh này sau khi dùng liều cao, kéo dài 1/3 số người lệ thuộc có những triệu chứng rối loạn tâm thần Liên quan đến các đường sử dụng có tác dụng nhanh và thiếu ngủ
Đặc điểm
- Ảo tưởng bị ngược đãi
- Ảo giác (nghe, nhìn, hoặc ngửi mùi không thật)
- Thường khỏi sau vài tuần nhưng đối với một số người bệnh tồn tại dai dẳng
CHỨNG RỐI LOẠN TÂM THẦN DO METHAMPHETAMINE GÂY RA
Chương iii – Bài 3.1 39
Bản chiếu 32
Nói: Tên thường gọi của MDMA là thuốc lắc. Bạn biết những gì về MDMA?
Hướng dẫn giảng dạy: Dành một vài phút để học viên trả lời trước khi chuyển sang các bản chiếu tiếp theo
Nguồn: National Institute on Drug Abuse, National Institutes of Health. NIDA Research Report - MDMA Abuse (Ecstasy).
MDMA (Ecstasy)
40 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 33
Nói: MDMA là loại chất gây nghiện vừa gây kích thích và gây ảo giác. Giống như methamphetamine, nó là chất dạng amphetamine. MDMA được bán dưới dạng viên nén hoặc viên nang (con nhộng)
Nó là hóa chất tổng hợp và có thể được chiết xuất từ dầu cây Sassafras. Tên hóa học của nó là 3,4-methylenedioxy-N-methamphetamine.
Thông thường thuốc methamphetamine được bán giả như là thuốc lắc.

Chất kích thích và chất gây ảo giác
Dạng viên nén hoặc dạng viên con nhộng
Tên hóa học: methylenedioxymethamphetamine
Tên trên thị trường: “ecstasy” , “XTC”, “E”, “Bay”, “Cắn”, “Bướm đêm”, “Tình yêu”…
Hợp chất hóa học tương tự thường được bán giả làm MDMA
Tác dụng kích thích của MDMA (“tác dụng tình yêu”) khiến nó được yêu thích trong các vũ trường
MDMA là gì?
Chương iii – Bài 3.1 41
Nói: Thuốc lắc chủ yếu tác động lên não bộ thông qua làm tăng nồng độ serotonine bên ngoài tế bào thần kinh (khoảng gian bào). Nó đồng thời cũng làm tăng một lượng lớn dopamine bên ngoài tế bào. Những thay đổi lượng serotonin và dopamine này làm gia tăng hoạt động của tế bào não.
Serotonin là chất dẫn truyền thần kinh chính của não bộ chịu trách nhiệm dẫn truyền các phản ứng về tâm trạng, hoạt động tình dục và ngủ. Những tác động này là những tác động mong muốn của người sử dụng. Hơn nữa, serotonin còn giữ vai trò quan trọng là kiểm soát trí nhớ và nhiệt độ cơ thể. Sử dụng thuốc lắc lâu dài sẽ làm suy giảm chức năng nhớ, còn tác động ngắn hạn của thuốc lắc ở những người nhạy cảm là gây ra cảm giác nóng bức.

Bản chiếu 34
MDMA đầu tiên sẽ làm tăng nồng độ serotonin tại khoảng gian bào TB não
- Cũng làm tăng nồng độ dopamine một cách nhanh chóng
Serotonin (5-hydroxytryptamine):
- Điều hòa tâm trạng, hoạt động tình dục, ngủ
- Rất quan trọng với trí nhớ và điều hòa thân nhiệt
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
42 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 35
Nói: Liều dùng thông thường của MDMA là từ 50mg đến 150 mg; 100mg được coi là liều trung bình cho một lần dùng duy nhất.
Thường được nén dưới dạng viên nén hoặc viên con nhộng. Cách dùng chủ yếu là uống và có tác dụng kéo dài trong vòng 3-6 giờ. Cách dùng ít phổ biến hơn là tiêm hoặc hút, nhưng cũng có một số người sử dụng theo cách này. MDMA dưới dạng bột có thể dùng để hít nhưng ít phổ biến hơn.
MDMA có hàm lượng không ổn định. Có một số loại hóa chất có cấu tạo hóa học tương tự như MDMA được bán giả như là MDMA trên thị trường, trong đó có cả methamphetamine.

Nuốt là cách dùng phổ biến nhất
Tiêm hoặc hút ít được sử dụng hơn
Cũng gặp hít dạng bột
Thường dùng liều thứ 2 khi tác dụng của liều đầu tiên bắt đầu giảm
MDMA ĐƯỢC SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO?
Chương iii – Bài 3.1 43
Bản chiếu 36
Nói: Liều nhẹ và trung bình của MDMA sẽ tạo ra cảm giác phê, và cảm thấy gần gũi, thân mật, cảm thông với người khác. MDMA cũng làm tăng cường cảm giác khoan khoái và tự tin, và tăng sinh lực. Cảm giác “tác dụng tình yêu” liên quan chặt chẽ với sử dụng MDMA. Cảm giác kích thích của nó đã tạo ra đặc tính thích hợp với các hộp đêm và vòng quay “mê dại”.
Trong nhiều giờ sau khi sử dụng, MDMA làm giảm đáng kể khả năng tinh thần. Những sự thay đổi này đặc biệt ảnh hưởng đến trí nhớ và có thể kéo dài tới 1 tuần, và cũng có thể lâu hơn với người sử dụng thường xuyên. Thực tế là MDMA làm giảm quá trình xử lí thông tin, cho thấy nguy cơ tiềm tàng khi thực hiện các thao tác phức tạp, như lái xe, trong khi đang bị ảnh hưởng bởi tác dụng của thuốc.
Trong thời gian 1 tuần sau khi sử dụng với liều trung bình, nhiều người sử dụng MDMA nói rằng có cảm giác biến đổi cảm xúc, bao gồm lo lắng, bồn chồn, dễ kích thích, và buồn bực. Ở một số người, những thay đổi này có thể trầm trọng và dẫn đến trầm cảm thực thể. Nói chung, cảm giác lo lắng, bồn chồn và gây gổ, cũng như bị rối loạn giấc ngủ, không ngon miệng và làm giảm sự quan tâm đến khoái cảm tình dục có thể xảy ra ở những người sử dụng MDMA thường xuyên. Một số các tác dụng khó chịu này có thể không do MDMA gây ra trực tiếp, nhưng nó liên quan đến các CGN khác thường sử dụng kết hợp với MDMA, như là cần sa, hoặc các chất khác kết hợp trong viên nén MDMA.

Tăng cảm giác thân mật, gần gũi
Phê
Tăng sinh lực
Hứng tình
Đồng tử giãn
Nhịp tim nhanh
Nghiến răng
Khô miệng
Run rẩy
Tim đập thình thình
Vã mồ hôi
Tê bì, ngứa ngáy
TÁC DỤNG TỨC THỜI CỦA MDMA (1)
44 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 37
Nói: Những hậu quả ngắn hạn này rất hiếm gặp
Hậu quả về sức khỏe
Tăng nhiệt độ cơ thể
Co giật
Bệnh tim mạch
Đột quỵ
Tổn thương gan
TÁC DỤNG TỨC THỜI CỦA MDMA (2)
Chương iii – Bài 3.1 45
Bản chiếu 38
Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu tiêu đề bản chiếu và đặt câu hỏi dưới đây. Sau khi học viên trả lời, chiếu nội dung bản chiếu và thảo luận về các ý trên bản chiếu dựa theo thông tin dưới đây.
Nói: Hậu quả của việc sử dụng MDMA là gì?
Đối với một số người, MDMA có thể gây nghiện. Hầu hết 60% người sử dụng MDMA nói rằng họ có triệu chứng cắt cơn. Các triệu chứng gồm có cảm giác mệt mỏi, kém ăn, cảm giác chán nản và khó tập trung.
Đối với những phụ nữ mang thai sử dụng MDMA, những tác dụng có hại do MDMA gây ra đối với thai nhi rất đáng lo ngại.
Việc sử dụng MDMA có liên quan đến các hành vi tình dục nguy cơ cao có thể dẫn đến lây nhiễm HIV và bệnh lây truyền qua đường tình dục. Một số người nói họ sử dụng hỗn hợp nhiều loại chất gây nghiện hợp pháp và bất hợp pháp trong đó có MDMA.
Tổn thương tế bào não có liên quan đến các bằng chứng về suy giảm trí nhớ ngắn hạn và dài hạn và giảm khả năng học tập. Chưa rõ là những tổn thương này có gây ra những hậu quả dài hạn hay không.

Hậu quả lâu dài về tâm lí:
- Suy giảm nhân cách
- Mất ngủ
- Trầm cảm
Nghiện
Lây truyền HIV – không kiềm chế được hoạt động tình dục và mất kiểm soát khả năng ra quyết định
Có khả năng ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai do MDMA
Tổn thương tế bào não
- Liệu các tổn thương này tồn tại lâu dài hay không chưa được chứng minh
HẬU QUẢ LÂU DÀI CỦA MDMA
46 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 39
CẦN SA
Tarijuana Hashish
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận về cần sa.
Chương iii – Bài 3.1 47
Bản chiếu 40
Nói: Hoạt chất THC chỉ là một trong số 60 cannabinoids có trong cây cần sa (Cannabis sativa), nhưng đó là chất có tác dụng hướng thần trong loại thảo dược này.
Hoạt chất chính là THC (delta-9-tetrahydrocannabinol) - Hấp thụ và chuyển hóa nhanh khi hút, chậm hơn nếu nuốt
Gắn kết với các thụ thể cannabinoid cụ thể trên não (phân tử não nội sinh – anandamide).
CẦN SA: HOẠT TÍNH
48 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 41
Nói: Có một số cách để hút cần sa theo kinh nghiệm quốc tế. Tôi xin được nhắc đến vài cách hút như sau:
Điếu thuốc - điếu thuốc có cần sa hoặc cuộn lẫn cần sa với thuốc lá.
Tẩu - một ống có một khoang “hình nón”/bầu chứa ở đầu dưới. Có rất nhiều loại tẩu khác nhau.
Ống điếu (tẩu nước) - một “ống nhỏ loe” gắn với một ống có chứa nước và một ống để ngậm môi vào.
Thế còn các cách sử dụng cần sa ở Việt Nam thì như thế nào?

Hướng dẫn giảng dạy: Dành thời gian để học viên trả lời câu hỏi và ghi chú lại cho các khóa tập huấn tiếp theo
Nguồn: Todd, F., McLean, S., Krum, H., Martin, J., & Copeland, J. 2002, ‘Cannabis’, in Hulse, G., White, J. & Cape, G. (eds.) 2002, Management of Alcohol and Drug Problems, ch. 9, Oxford University Press, South Melbourne, pp. 141–157. Victoria Police. 2002, Custodial Drug Guide: Medical Management of People in Custody with Alcohol and Drug Problems, Custodial Medicine Unit, Victoria Police, Mornington, Victoria.
Có các dạng sau đây:
Hoa/lá/nụ khô
- 1% – 15% THC (tùy vào gen và yếu tố môi trường)
Nhựa khô chiết xuất, đôi khi trộn với hoa khô và ép thành khối nhỏ
- Khoảng 10% – 20% THC
Dầu chiết xuất sử dụng chất hòa tan hữu cơ
- 15% – 30% THC
Đường sử dụng có thể ảnh hưởng đến liều:
hút (điếu thuốc, tẩu, ống điếu,)
- 50% được hấp thụ, cao điểm 10 – 30 phút, kéo dài 2– 4 giờ nuốt (bánh, bích-qui)
- 3% – 6% được hấp thụ, cao điểm 2 – 3 giờ, kéo dài đến 8 giờ
CẦN SA: DẠNG VÀ ĐƯỜNG SỬ DỤNG
Chương iii – Bài 3.1 49
Bản chiếu 42
Nói: Danh sách này mô tả một số tác dụng có thể xảy ra do sử dụng cần sa. Tuy nhiên, mức độ tác động nặng nhẹ còn tùy thuộc và cơ địa của người sử dụng, những trải nghiệm trước đây, kinh nghiệm bản thân và mong đợi khi sử dụng, và một loạt các yếu tố môi trường và các yếu tố khác.
Hiểu được tác động, tác dụng và tác hại đối với người sử dụng các chất gây nghiện hướng thần, chứ không phải chỉ tập trung vào chính loại CGN đó, là yêu cầu quan trọng trong việc gây dựng được sự tin cậy về chuyên môn và xây dựng một mối quan hệ với bệnh nhân.
Cần nhớ rằng tác dụng có hại (dựa trên ý nghĩa về lâm sàng theo quan điểm của tư vấn viên), có thể lại không thực sự được người sử dụng coi là nguy hại.

Phê, thay đổi khả năng tập trung, thư giãn, cảm giác bình yên hoặc khỏe mạnh, mất phản xạ, nhầm lẫn
Thèm ăn, khát
Tăng khả năng thị giác, thính giác và khứu giác, mất khả năng hiểu đúng về những việc đang diễn ra xung quanh
Mất cảm giác đau
Giảm áp suất trong mắt
Các vấn đề liên quan đến ngộ độc
Quá liều cần sa không gây tử vong
CẦN SA: TÁC DỤNG NGẮN HẠN
50 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 43
Nói: Dưới đây là một vài tác động ngắn hạn khi dùng cần sa liều cao
Ảo giác giả là những hình thức ảo giác tự bản thân có thể xác định được ảo giác đó là không thật. Ảo giác thật là những hình thức ảo giác tự bản thân không nhận ra rằng đó là ảo giác Tác động đến hệ thống tim mạch và hô hấp gồm có tăng nhịp tim và huyết áp tụt khi đứng dậy quá nhanh.
Tình trạng rối loạn tâm thần trong một thời gian ngắn có thể xảy ra do dùng liều cao. Tình trạng này sẽ chấm dứt trong vòng 1 tuần kể từ khi ngừng sử dụng. Đôi khi khó có thể phân biệt được với những nguyên nhân rối loạn tâm thần khác ở những người dễ mắc bệnh tâm thần.

Nguồn: Todd, F., McLean, S., Krum, H., Martin, J., & Copeland, J. 2002, ‘Cannabis’, in Hulse, G., White, J. & Cape, G. (eds.) 2002, Management of Alcohol and Drug Problems, ch. 9, Oxford University Press, South Melbourne, pp. 141–157. Victoria Police. 2002, Custodial Drug Guide: Medical Management of People in Custody with Alcohol and Drug Problems, Custodial Medicine Unit, Victoria Police, Mornington, Victoria.
Cần sa cũng ảnh hưởng đến:
Trí nhớ ngắn hạn
Khả năng học và nhớ thông tin mới
Thực hiện công việc
Cân bằng, ổn định, tâm thần sáng suốt
Hệ tim mạch và hô hấp
Liều cao, ngắn hạn có thể xảy ra:
Ảo giác
Ảo tưởng, cảm giác mất nhân cách
Hoang tưởng, lo âu, hoảng loạn
Loạn thần
TÁC DỤNG NGẮN HẠN Ở LIỀU CAO
Chương iii – Bài 3.1 51
Bản chiếu 44
Nói: Cần sa có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm một số vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần (ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt) ở những người vốn dễ mắc bệnh, nhưng sự liên quan này chưa được chứng minh một cách chắc chắn. Trong nhiều trường hợp, những vấn đề về sức khỏe tâm thần mắc phải trong thời gian sử dụng các chất gây nghiện hướng thần có thể sẽ khỏi và không tái phát khi người đó không tiếp tục sử dụng chất gây nghiện đó nữa. Ở những bệnh nhân gặp phải những tác động có hại về thể chất và tâm thần do việc sử dụng CGN hướng thần gây ra cần phải được khuyên bảo để họ từ bỏ CGN đó.
Những người nghiện nặng có thể bị rơi vào trạng thái hôn mê, lãnh cảm, chậm chạm về suy nghĩ, suy giảm trí nhớ, và khả năng lập kế hoạch kém – đôi khi người ta hay nhắc đến dưới cái tên là “hội chứng mất động cơ chí hướng - amotivational syndrome.” Tuy nhiên, tình trạng này chưa được chứng minh đầy đủ về mặt lâm sàng và một số nhà nghiên cứu vẫn tranh cãi rằng tác động đó đơn thuần chỉ là hậu quả của tình trạng phê thường xuyên liên tục.

Nguồn: Swift, W., Hall, W. & Teesson, M. 2001, ‘Cannabis Use and Dependence Among Australian Adults: Results from the National Survey of Mental Health and Wellbeing’, Addiction, 96, 737–748.
Những người dùng cần sa hàng ngày dễ có khả năng:
- Thử nhiều loại chất gây nghiện bất hợp pháp khác
- Uống rượu thường xuyên
Tỉ lệ cao những người có bệnh tâm thần thường cho biết có sử dụng cần sa thường xuyên
CẦN SA : NGHIỆN NẶNG
52 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 45
Nói: Có một số hậu quả dài hạn do sử dụng cần sa thường xuyên và dùng nhiều
Tác hại đối với hệ hô hấp bao gồm:
‚ Viêm phế quản, hen, viêm họng, viêm mạn tính (do kích thích hen)
Thông tin tham khảo: Cần sa chứa nhiều hắc ín hơn thuốc lá. Khói thuốc cần sa có khả năng gây ung thư cao hơn khói thuốc lá. Nhiều người sử dụng cần sa cũng đồng thời nghiện thuốc lá. Tác hại nhiều hay ít là do đường sử dụng, ví dụ như hút có thể gây viêm phế quản phổi, và cũng có thể dẫn đến ung thư.
Tác hại đối với hệ tim mạch bao gồm:
‚ Tăng nhịp tim nhưng giảm khả năng co bóp của tim
Thông tin tham khảo: Người bị bệnh tim mạch có thể rơi vào tình trạng giảm sức chịu đựng thể lực trong tập thể dục.
Những hậu quả suy giảm nhận thức có thể bao gồm:
‚ Trầm cảm, lo lắng, tính khí thất thường
‚ Gây phát bệnh tâm thần phân liệt ở nhóm người có nguy cơ cao
Thông tin tham khảo: Tác động có thể khó thấy, nhưng gồm có tác động tới trí nhớ, khả năng tập trung, tổ chức và tổng hợp những thông tin phức tạp. Mặc dù bằng chứng hiện có cho thấy những tác động này không ảnh hưởng đến khả năng suy giảm nhận thức ở cấp độ nghiêm trọng, khả năng hồi phục vẫn còn chưa rõ.
Hệ thần kinh trung ương
Hệ hô hấp
Suy giảm nhận thức
Hệ tim mạch
Hệ miễn dịch
Hệ nội tiết và sinh sản
Hậu quả đối với xã hội
Các vấn đề sức khoẻ tâm thần
Suy giảm nhận thức
Lệ thuộc
TÁC ĐỘNG DÀI HẠN
Chương iii – Bài 3.1 53
Bản chiếu 46
Nói: Nghiện cần sa được đặc trưng bởi hàng loạt những triệu chứng về nhận thức, thể chất và hành vi như khả năng kiềm chế việc sử dụng kém, mặc dù hiểu rõ về những bằng chứng của tác hại nhưng vẫn sử dụng, hội chứng cai (lo lắng, trầm cảm, tính khí thất thường, khó ngủ, khả năng nhớ kém, cơ thể cảm thấy khó chịu nhưng không rõ ở đâu) và khả năng dung nạp cao (Palmer 2001).
Hiện nay đang có một mối lo rằng nghiện cần sa có thể phát triển nhanh trong giới trẻ và sẽ trở nên trầm trọng hơn người ta vẫn tưởng.
Đối với một số người, uớc tính mỗi ngày hút 2 điếu, liên tiếp trong vòng 3 tuần cũng đủ để khiến người sử dụng xuất hiện các triệu chứng cai khi họ không tiếp tục sử dụng nữa mặc dù đối với một số người khác thì họ có thể sử dụng hàng ngày trong vòng vài năm nhưng không gây ra triệu chứng cai.

Nguồn: Palmer, B. 2001, Alcohol and Drug Withdrawal: A Practical Approach. A Manual for Doctors to Assist in the Treatment of Patients Withdrawing from Alcohol and Other Drugs, Next Step Specialist Drug and Alcohol Services, Mt Lawley, Perth, Western Australia, www.nextstep.health.wa.gov.au. Todd, F., McLean, S., Krum, H., Martin, J., & Copeland, J. 2002, ‘Cannabis’, in Hulse, G., White, J. & Cape, G. (eds.) 2002, Management of Alcohol and Drug Problems, ch. 9, Oxford University Press, South Melbourne, pp. 141–157.
“Nghiện cần sa” ít được biết đến hơn là đối với các chất gây nghiện khác (nghĩa là các chất dạng thuốc phiện, rượu)
Khó dự đoán sự tiến triển và mức độ kéo dài của hội chứng cai
LỆ THUỘC CẦN SA
54 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 47
Các chất gây nghiện hướng thần làm thay đổi chức năng tâm lí và thực thể
Có một số loại chất gây nghiện nhóm an thần, kích thích và gây ảo giác đang được sử dụng tại Việt Nam
Trải nghiệm của một người về sử dụng chất gây nghiện là sự tương tác giữa các yếu tố: chất gây nghiện, cá nhân và môi trường
TÓM TẮT (1)
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng bản chiếu để tóm tắt lại những nội dung đã được thảo luận và bổ sung những điểm được đề cập thêm trong quá trình thảo luận.
Chương iii – Bài 3.1 55
Bản chiếu 48
Tất cả các chất gây nghiện đều có những hậu quả ngắn hạn và dài hạn phụ thuộc vào tính chất dược lí, tâm lí cá nhân và hoàn cảnh xã hội
TÓM TẮT (2)
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã chú ý lắng nghe và tham gia nhiệt tình trong những phần thảo luận. Hỏi xem họ có còn câu hỏi nào nữa không. Nếu có thì hãy trả lời những câu hỏi liên quan tới nội dung bài giảng. Nếu câu hỏi liên quan tới những bài học khác, hãy trả lời rằng những nội dung đó sẽ được đề cập tới trong những phần sau, và đề nghị họ ghi lại các câu hỏi đó cho các bài học tiếp theo.
3.2 NhữNg vấN đề liêN quaN tới rượu bia
Bài 58 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I.Giới thiệu 2 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ cùng thảo luận với học viên về nghiện rượu, các vấn
đề liên quan đến sử dụng rượu và say rượu.
II. Thuyết trình 35 phút
Sử dụng các bản chiếu để thuyết trình về rượu bia, và những tác hại liên quan đến rượu
bia.
III. Kết luận 8 phút
Ôn lại những nội dung chính của bài và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)

Bài 3.2: Những vấn đề liên quan đến rượu bia
Mục đích: Giúp học viên có được kiến thức cơ bản về vấn đề sử dụng rượu bia và những hậu quả nói chung và cụ thể đối với Việt Nam.
Thời gian: 45 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
‚ Mô tả được tình hình sử dụng rượu bia tại Việt Nam
‚ Giải thích khái niệm ly tiêu chuẩn và mối liên quan đến nồng độ cồn trong máu
‚ Mô tả về các tác động của rượu bia
‚ Kể 6 yếu tố nguy cơ chính liên quan đến hành vi uống rượu bia có nguy cơ
Phương pháp:
‚ Thuyết trình
‚ Thảo luận nhóm
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
TổNG QuAN
Chương iii – Bài 3.2 59
Bản chiếu 1
Nói: Chúng ta đã thảo luận về các loại chất gây nghiện, sử dụng và tác động của chúng, bao gồm heroin. Bây giờ chúng ta sẽ tập trung vào rượu bia.
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI RƯỢU BIA
60 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
Mô tả được tình hình sử dụng rượu bia tại Việt Nam
Giải thích khái niệm ly tiêu chuẩn và mối liên quan đến nồng độ cồn trong máu
Mô tả về các tác động của rượu bia
Kể 6 yếu tố nguy cơ chính liên quan đến hành vi uống rượu bia có nguy cơ
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương iii – Bài 3.2 61
Bản chiếu 3
Nói: Uống rượu bia gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng kể cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Rượu bia nằm trong danh sách 12 yếu tố nguy cơ gây bệnh hàng đầu nhưng có thể phòng tránh và vấn đề đang có xu hướng trầm trọng hơn. Đó có nghĩa là cộng đồng có thể thay đổi tỷ lệ chết hoặc mắc bệnh cho cộng đồng nếu cộng đồng có thể giảm tiêu thụ rượu bia.
Các nước đang phát triển Các nước đang phát triển
Các nước phát triển có tỷ lệ chết cao có tỷ lệ chết thấp

1 Thiếu cân Rượu bia Thuốc lá
2 QHTD không an toàn Huyết áp cao Huyết áp cao
3 Nước nhiễm bẩn Thuốc lá Rượu bia
4 Hút thuốc trong nhà Thiếu cân Cholesterol
5 Thiếu kẽm Béo phì Béo phì
6 Thiếu sắt Cholesterol Ăn ít hoa quả và rau xanh
7 Thiếu Vitamin A Ăn ít hoa quả và rau xanh Ít vận động
8 Huyết áp cao Hút thuốc -nguyên liệu rắn Chất gây nghiện bất hợp pháp
9 Thuốc lá Thiếu sắt QHTD không an toàn
10 Cholesterol Nước nhiễm bẩn Thiếu sắt
11 Rượu bia QHTD không an toàn Nhiễm độc chì
12 Ăn ít hoa quả và rau xanh Nhiễm độc chì Lạm dụng tình dục trẻ em
12 YÊU TỐ NGUY CƠ CAO GÂY BỆNH TẬT CÓ THỂ PHÒNG TRÁNH
62 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Hướng dẫn giảng dạy: Thảo luận các điểm trên bản chiếu và lưu ý những điểm khác biệt giữa khu vực thành thị với nông thôn/miền núi.
Nói: Việt Nam không nằm ngoài danh sách các quốc gia bị ảnh hưởng bởi các vấn đề liên quan đến rượu bia và chúng ta sẽ thảo luận cách phòng tránh các vấn đề này trong bài học về rượu bia ngày hôm nay. Có thể thấy tỉ lệ lạm dụng rượu cao hơn tỉ lệ nghiện rượu ở từng vùng. Cũng có thể nhận thấy tỷ lệ nghiện rượu ở thành thị cao hơn ở nông thôn và miền núi. Điều này là do cộng đồng ở thành thị có tỉ lệ uống rượu/bia cao hơn.
Các vấn đề xã hội liên quan đến tiêu thụ quá nhiều rượu là rất phổ biến. Những vấn đề này liên quan đặc thù đến tình trạng say xỉn hoặc uống thường xuyên. Một mối lo ngại đặc biệt là tỉ lệ tai nạn giao thông do uống rượu rất cao.

Sự lệ thuộc vào rượu bia và những rối loạn do lệ thuộc vào rượu bia
Tỉ lệ lạm dụng/nghiện rượu bia:
- Thành phố (từ 5 - 10,4% DS)/1,16 – 3,61%
- Miền núi (từ 7 - 9,7%)/2,34%
- Nông thôn: (từ 0,57 đến 1,2%)/0,14-0,42%
Những vấn đề về xã hội
- Bạo lực: 10 - 80% người uống rượu bia có hành vi bạo lực, ẩu đả sau khi sử dụng
- Khoảng 8,4-18% có gia đình đỗ vỡ
- 31,8% người nghiện rượu bia bị mất việc làm
- 50% số vụ tai nạn giao thông do rượu bia gây ra
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG RƯỢU BIA TẠI VIỆT NAM
Chương iii – Bài 3.2 63
Bản chiếu 5
Nói: “Hãy nhìn vào những chiếc ly này và nói cho tôi biết các bạn nhận thấy những gì?”
Hướng dẫn giảng dạy: Chờ một vài phút để học viên trả lời câu hỏi rồi tiếp tục.
Nói: Đây là những chiếc ly khác nhau chứa các loại đồ uống có cồn khác nhau. Dung lượng của mỗi loại mỗi khác: rượu khai vị 100ml; rượu vang100ml; bia chai 285ml; vang mạnh 60ml; và rượu mạnh 30ml.
Mỗi ly như trên là một ly tiêu chuẩn. Mặc dù nồng độ rượu bia trong mỗi loại đồ uống nói trên khác nhau nhưng tất cả các ly đều chứa khoảng 10 gram cồn nguyên chất bởi vì thể tích của các ly này đã được điều chỉnh để cùng chứa một lượng cồn như nhau. (Lưu ý rằng lượng rượu vang trong ly chỉ là 100ml và nó ít hơn rất nhiều so với lượng rượu mà người ta có thể rót vào ly. Đối với ly rượu mạnh, ví dụ như whisky, thì chỉ có 30 ml mà thôi). Một ly tiêu chuẩn làm tăng nồng độ cồn trong máu (BAC) lên khoảng 0.02g% đối với nam giới và 0.03g% đối với phụ nữ.
DUNG LƯỢNG TIÊU CHUẨN CỦA CÁC LOẠI ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
64 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 6
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để trình bày bản chiếu.
Thông tin tham khảo: Phân tử cồn rất nhỏ và có độ hòa tan trong nước rất cao. Tỉ lệ hấp thu phụ thuộc vào thời gian tồn tại ở dạ dày – tỉ lệ hấp thu rượu bia ở dạ dày thì chậm và ở ruột non thì nhanh hơn. Thức ăn trong dạ dày làm chậm quá trình tiêu hóa tại dạ dày và vì vậy sẽ làm chậm quá trình hấp thụ rượu bia và làm cho nồng độ đỉnh của cồn trong máu ở mức thấp hơn.
Quá trình dược động học của rượu bia như sau:
‚ Hấp thu nhanh vào máu qua dạ dày (20%) và qua ruột non (80%)
‚ Chuyển hóa qua gan (95–99%): Rượu – acetaldehyde – acetic acid – H2O & CO2 Đường chuyển hóa rượu bia chính là qua một loại enzym có tên là ADH (Alcohol Dehydrogenase). Do có một sự biến đổi về gen di truyền ảnh hưởng đến loại men này khiến cho ở một số người việc chuyển hóa rượu bia bị chậm hơn so với người bình thường. Sự biến đổi gen này rất phổ biến ở người châu Á (50% người uống rượu bia). Nhược điểm này gây ra một sự tích lũy acetaldehyde khiến cho mặt đỏ, tim đập nhanh hơn và nhiệt độ cơ thể tăng (da tỏa nhiệt). Các triệu chứng gồm có buồn nôn, đau đầu và chóng mặt.
‚ Ngấm vào trực tiếp vào dịch thể (không qua mỡ)
1 ly rượu bia tiêu chuẩn làm tăng nồng độ cồn trong máu lên khoảng 0,02g% đối với nam giới và 0,03g% đối với phụ nữ. Mất khoảng 1 GIỜ để đào thải 1 LY TIÊU CHUẨN ra khỏi cơ thể (tỷ lệ trung bình 7,5 gram/giờ, dao động trong khoảng 4 – 12 gram).
Hấp thụ nhanh chóng vào trong máu qua dạ dày (20%) và ruột non (80%)
Chuyển hoá qua gan (95–99%)
Rượu ➟acetaldehyde ➟ acetic acid ➟ H2O và CO2
Ngấm vào dịch thể (không ngấm vào mỡ)
1 ly tiêu chuẩn làm tăng nồng độ cồn trong máu khoảng 0,02g% đối với nam giới và 0,03g% đối với phụ nữ
RƯỢU BIA
5 phút sau tác động lên não 2% bài tiết qua mồ hôi, hơi thở và nước tiểu thành phần không đổi
Chương iii – Bài 3.2 65
Bản chiếu 7
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin tham khảo dưới đây để trình bày bản chiếu.
Thông tin tham khảo: Bảng trên mô tả mức độ nguy cơ xảy ra các tác hại trước mắt và lâu dài do uống rượu bia.
Bảng phía trái cho thấy nguy cơ tác hại trước mắt do uống rượu bia. Ở cả nam và nữ, uống từ 4 ly trở xuống trong một dịp đặc biệt nào đó thường không có nguy cơ đáng kể. Tuy nhiên, khi uống quá mức này thì nguy cơ tổn thương không còn là thấp nữa.
Bảng bên phải cho thấy nguy cơ tác hại lâu dài do uống rượu bia thường xuyên - đó chính là tác động tổng hợp của việc uống rượu bia trong suốt thời gian dài. Những con số này được tính toán dựa trên nguy cơ mắc các bệnh mạn tính hoặc tai nạn/ thương vong có liên quan đến bia rượu trong suốt một đời người. Nguy cơ này được coi là thấp nếu một người chỉ uống không quá 2 ly/ ngày. Nếu uống quá 2 ly/ ngày thì sẽ có nguy cơ cao.
Mức độ nguy cơ có thể chấp nhận được liệt kê ở đây là dựa trên nguy cơ tử vong do bệnh tật và tai nạn liên quan đến bia rượu. Khả năng xảy ra là 1% (tức là 1 ca tử vong trong số 100 người). Nói cách khác, 1 trong số 100 trường hợp tử vong được cho là do uống bia rượu quá 2 ly/ ngày trong thời gian dài.
Những yếu tố khác cũng làm tăng nguy cơ tác hại do bia rượu, trong đó bao gồm các tình huống mà việc uống rượu có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người uống (VD: lái xe hoặc vận hành máy móc).
Đối với cả phụ nữ và nam giới khỏe mạnh, uống nhiều hơn 4 ly tiêu chuẩn trong một dịp nào đó sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tai nạn/ thương vong do bia rượu. Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi tuyệt đối không nên uống bia rượu. Phụ nữ mang thai uống bia rượu cũng làm tăng nguy cơ dị tật ở thai nhi.
MỨC ĐỘ UỐNG RƯỢU BIA NGUY CƠ CAO VÀ THẤP ĐỐI VỚI TÁC HẠI TRƯỚC MẮT VÀ LÂU DÀI

Nguy cơ tác hại ngắn hạn
N/cơ thấp (Ly tiêu chuẩn)
NAM GIỚI Vào một dịp đặc biệt (KHÔNG phải mọi ngày) Tới 6 ly
NỮ GIỚI Vào một dịp đặc biệt (KHÔNG phải mọi ngày) Tới 4 ly
 
Nguy cơ tác hại dài hạn
N/cơ thấp (Ly tiêu chuẩn)
NAM GIỚI Uống hàng ngày Tới 4 ly
NỮ GIỚI Uống hàng ngày Tới 2 ly
66 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 7 (tiếp)
Ngoài việc phụ nữ có thể chất dễ bị tổn thương hơn nam giới, còn có những khác biệt khác về giới liên quan đến hành động có nguy cơ. Nam giới thường dễ tham gia những hành vi nguy cơ hơn phụ nữ, nhất là sau khi làm vài ly bia rượu. Điều này được phản ánh qua những con số thống kê về tai nạn liên quan đến rượu bia. Tuy nhiên, nếu uống ở mức độ tương đối thấp thì không có sự khác biệt nào về hành vi nguy cơ giữa 2 giới.
Chương iii – Bài 3.2 67
Bản chiếu 8
Hướng dẫn giảng dạy: Hướng dẫn học viên tham gia một bài tập thảo luận nhóm lớn. Vẽ ra ba cột trên giấy khổ lớn và viết lên các cột chữ: Thấp, Trung bình và Nặng. Hỏi những câu hỏi dưới đây và điền các câu trả lời của học viên vào từng cột theo mức độ phù hợp.
Nói: Bây giờ tôi muốn các bạn cho tôi biết mức độ say rượu ở các nồng độ rượu trong máu khác nhau. Nói cách khác, bạn hãy mô tả một người sẽ trông như thế nào hoặc có cảm giác như thế nào ở nồng độ cồn trong máu khác nhau.
Hãy cho tôi vài ví dụ về mức độ say rượu ở những nồng độ cồn trong máu khác nhau? Với người có mức độ cồn trong máu 0.05g% thì sẽ có biểu hiện như thế nào? Với mức 0.1g%? Với mức 0.3g%?

Mô tả mức độ say đối với các mức nồng độ cồn trong máu khác nhau
BÀI TẬP
68 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 9
Nói: Lưu ý rằng những con số ở bảng trên không phải là những con số chính xác tuyệt đối và tác động thực tế của nồng độ cồn trong máu khác nhau ở mỗi cá nhân. Nhớ rằng trải nghiệm của việc sử dụng một chất gây nghiện phụ thuộc vào sự tương tác giữa chất gây nghiện được sử dụng, cá nhân và môi trường. Tác động của rượu bia không chỉ phụ thuộc ở lượng rượu bia chúng ta uống mà còn phụ thuộc vào các yếu tố cá nhân như độ dung nạp của bạn với rượu và yếu tố môi trường như địa điểm bạn uống rượu bia, v.v... Vậy nên nếu bạn không quen uống rượu bia thì chỉ cần nồng độ rượu bia trong máu rất thấp thôi cũng khiến cho bạn cảm thấy rất say.
.01-.02g% Đầu óc tỉnh táo
.02-.05 Hơi đau nhức phía sau đầu, hơi chóng mặt, nói nhiều, phê, tự tin, chân tay vụng về, nói năng suồng sã
.06-0.1 ò khả năng kiềm chế, nói nhiều,phối hợp chân tay, nói líu lưỡi và mạch đập, bước đi loạng choạng, hát to!
0.2-0.3 Đánh giá thiếu chuẩn xác, buồn nôn, nôn
0.3-0.4 Trống rỗng, mất trí nhớ, tình cảm dao động
0.4+ Ngơ ngơ, phản xạ thở bị đe dọa, hôn mê sâu, tử vong
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG SAY RƯỢU BIA
Chương iii – Bài 3.2 69
Bản chiếu 10
Nói: Có một số yếu tố có thể dự đoán một người sẽ uống rượu bia nhiều và nghiện rượu bia. Những yếu tố này bao gồm các yếu tố về môi trường cũng như về gen di truyền. Có bằng chứng cho thấy yếu tố di truyền có thể dẫn đến nghiện rượu. Khả năng một người nghiện rượu bia tăng gấp 8 lần nếu người ấy có người thân cũng là người nghiện rượu. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là nghiện rượu là không thể tránh được đối với họ.
Trong gia đình có người nghiện rượu bia nặng
Đáp ứng kém với những khó khăn trong cuộc sống
Trầm cảm, ly hôn hoặc ly thân
Có bạn tình là người uống nhiều rượu bia
Làm việc trong môi trường đa số là nam giới
Có những vấn đề về hành vi ở thời thơ ấu liên quan đến khả năng kiểm soát cơn bốc đồng.
NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NGUY CƠ NGHIỆN RƯỢU
70 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 11
Nói: Binge drinking nghĩa là uống rượu bia nhiều cùng một lúc cho đến khi say xỉn. Đối với nam giới say xỉn có thể do uống nhiều hơn 6 ly tiêu chuẩn trong một lần. Có một số nguy cơ liên quan đến hình thức uống rượu bia này. Bản chiếu này cho thấy một số vấn đề mà say xỉn gây ra. Ngoài những vấn đề này, các bạn thấy còn có vấn đề nào khác có thể xảy ra?
Hướng dẫn giảng dạy: Dành cho học viên vài phút để họ trả lời.
Say xỉn có thể dẫn tới:
Tăng khả năng thực hiện hành vi nguy cơ
Khả năng nhận định/ ra quyết định kém
Mạo hiểm tiêu cực/ tai nạn
Tăng khả năng thực hiện hành vi tình dục không an toàn
Tăng hành vi bạo lực
Nguy cơ tự tử
SAY XỈN
Chương iii – Bài 3.2 71
Bản chiếu 12
Nói: Thanh thiếu niên (từ 18 trở xuống) và thanh niên trưởng thành (19–25 tuổi) là những người rất dễ gặp phải nhiều nguy cơ liên quan đến rượu bia. Cách uống và mức độ uống rượu bia của người trẻ tuổi thường đặt họ vào những nguy cơ bị tổn hại rất lớn so với cộng đồng nói chung.
Những nguyên nhân khiến cho thanh thiếu niên có nguy cơ cao hơn bao gồm:

‚ Cơ thể thể nhỏ bé hơn
‚ Khả năng kiểm soát quan hệ xã hội thấp
‚ Bạn bè cho rằng hành vi say rượu bia là chuyện bình thường
‚ Nguy cơ say (quá liều) vì khả năng dung nạp thấp
Có nhiều tác hại có thể xảy ra do uống nhiều rượu bia. Thông thường, những tác hại này là hậu quả trực tiếp của tình trạng say rượu bia. Ngoài ra, các tác hại khác là hậu quả của việc uống rượu bia thường xuyên hoặc nghiện rượu.
Cảm giác trống rỗng xảy ra khi người ta bị say khiến họ không thể nhớ nổi là họ đã làm gì hoặc nói gì khi họ đang uống rượu.

Tác hại liên quan đến rượu bia tăng do:
Cơ thể nhỏ bé
Khả năng kiểm soát quan hệ xã hội thấp
Bạn bè cho rằng say rượu bia là chuyện bình thường
Nguy cơ quá liều vì khả năng dung nạp thấp (thể chất, hành vi).
Mức độ nguy cơ và tác hại có thể:
Ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về:
- Sinh lí
- Xã hội
- Cảm xúc
Tăng nguy cơ:
- Tự tử
- Hành vi tình dục nguy cơ/ tình dục bị ép buộc
Gây nên cảm giác “trống rỗng”
Khiến học yếu, kém
Góp phần gây nên vấn đề về sức khỏe tâm thần
Gây nên các vấn đề về hành vi
THANH THIẾU NIÊN VÀ RƯỢU BIA
Bản chiếu 13 Nói: Phụ nữ dễ bị ảnh hưởng bởi tác dụng của rượu bia hơn là do:
‚ Cơ thể nhỏ bé hơn
‚ Lượng máu trong cơ thể ít hơn
‚ Tỷ lệ nước/chất béo thấp hơn
‚ Hoạt động của enzym ADH trong dạ dày kém hơn (nên làm giảm việc chuyển hóa rượu)
Gây nên:
‚ Gia tăng các tác hại do say rượu bia, ví dụ như bị làm nhục, chấn thương, hành vi tình dục không mong muốn
‚ Các tổn thương tại các cơ quan nội tạng tiến triển sớm và nhanh hơn Do nồng độ cồn trong máu cao hơn sau khi uống cùng một lượng rượu so với nam giới nên khả năng tổn thương các cơ quan nội tạng ở phụ nữ cũng cao hơn. Lượng ADH trong dạ dày ở phụ nữ chỉ bằng 50% so với nam giới khiến cho khả năng chuyển hóa rượu bia trong dạ dày của phụ nữ thấp hơn trước khi rượu bia được hấp thu.
Vì vậy, nguy cơ liên quan đến uống rượu bia ở phụ nữ cao hơn ở nam giới là do nồng độ cồn trong máu ở phụ nữ cao hơn so với nam giới khi uống cùng một lượng. Việc uống rượu bia khi mang thai có thể gây hại cho thai nhi.

Phụ nữ dễ bị ảnh hưởng bởi các tác dụng của rượu bia hơn do:
- Cơ thể nhỏ bé hơn
- Lượng máu trong cơ thể ít hơn
- Tỷ lệ nước/chất béo (mỡ) trong cơ thể thấp hơn
- Hoạt động của enzym ADH trong dạ dày kém hơn
(nên khả năng chuyển hóa rượu bia kém hơn)
Vì vậy:
- Gia tăng các tác hại do say rượu bia như là bị thương, bị làm nhục
- Các tổn thương tại các cơ quan nội tạng tiến triển sớm và nhanh hơn
PHỤ NỮ VÀ RƯỢU BIA
Chương iii – Bài 3.2 73
Bản chiếu 14
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin trên bản chiếu để tóm tắt những nội dung đã được thảo luận trong bài này.
Cảm ơn học viên vì đã chú ý lắng nghe và tham gia nhiệt tình trong những phần thảo luận. Hỏi xem họ có còn câu hỏi nào nữa không. Nếu có thì hãy trả lời những câu hỏi liên quan tới nội dung bài giảng. Nếu câu hỏi liên quan tới những bài học khác, hãy trả lời rằng những nội dung đó sẽ được đề cập tới trong những phần sau, và đề nghị họ ghi lại các câu hỏi đó cho các bài học tiếp theo.
Rượu bia là một loại chất gây nghiện hợp pháp nhưng vẫn có thể gây độc hại 1 ly tiêu chuẩn chứa 10 gam cồn nguyên chất, làm tăng nồng độ cồn trong máu lên khoảng từ 0,02-0,03g%, cần 1 giờ để chuyển hóa hết qua gan
Phụ nữ và thanh niên là những người rất dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của rượu bia
Có một số yếu tố nguy cơ có thể tiên lượng một người có dễ bị nghiện rượu hay không
TÓM TẮT

3.3 Kiến thức cơ bản về nghiện
Bài 76 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I. Giới thiệu 2 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ thảo luận với học viên về chuỗi hành vi sử dụng chất
gây nghiện, vì sao người ta lại sử dụng chất gây nghiện, định nghĩa nghiện và những triệu
chứng cai chất dạng thuốc phiện
II. Thuyết trình 40 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày những kiến thức cơ bản về nghiện.
III. Kết luận 8 phút
Ôn lại các điểm chính của bài giảng và trả lời câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 3.3: Kiến thức cơ bản về nghiện
Mục đích:
Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về nghiện ma túy.
Thời gian: 50 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Mô tả các hình thái sử dụng chất gây nghiện hướng thần và tránh được những hiểu biết sai lầm về người sử dụng chất gây nghiện
‚ Hiểu được cơ sở sinh học của nghiện
‚ Hiểu sự khác nhau giữa nghiện về thể chất và nghiện về tâm lí
‚ Mô tả được các triệu chứng cai heroin
Phương pháp:
‚ Thuyết trình
‚ Bài tập theo nhóm
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
TổNG QuAN
Chương iii – Bài 3.3 77
Bản chiếu 1
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận những kiến thức cơ bản về nghiện
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NGHIỆN
78 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Mô tả các hình thái sử dụng CGN hướng thần và tránh được những hiểu biết sai lầm về người sử dụng CGN
Hiểu được các nguyên nhân của nghiện
Hiểu được sự thay đổi diễn ra trong bộ não người nghiện
Phân biệt được nghiện về mặt thể chất và nghiện về mặt tâm lí
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương iii – Bài 3.3 79
Bản chiếu 3
Hướng dẫn giảng dạy: Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4-5 học viên. Yêu cầu mỗi nhóm cử một người lên trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm sẽ có 5 phút để thảo luận về những ý kiến được liệt kê trên bản chiếu. Yêu cầu học viên thảo luận xem những cách nghĩ trên về người sử dụng ma túy là sự thật hay nhận thức sai lầm. Yêu cầu nhóm giải thích về quyết định của họ. Sau khi các nhóm đã trình bày, cung cấp cho học viên một số sự thật về sử dụng ma túy như dưới đây.
Nói: Tôi muốn cung cấp một số sự thật để các bạn xem xét
‚ Hầu hết người sử dụng ma túy là người dùng thử và họ có hình thức trông giống bất cứ ai trong chúng ta
‚ Không phải ai sử dụng ma túy cũng nghiện và điều này sẽ được trao đổi kĩ hơn trong bài học
‚ Tư vấn điều trị nghiện ma túy có hiệu quả! Ngoài ra nhiều người sử dụng ma túy cũng tự bỏ được
‚ Thuốc lá có đặc tính gây nghiện cao hơn heroin
‚ Nghiện phát triển dần dần và thường người ta không nghĩ đến chuyện đó cho đến khi đã quá muộn. Mặc dù nhiều người dùng thử đã dừng sử dụng trước khi phát sinh các vấn đề nhưng không phải ai cũng may mắn như vậy.
“Có thể nhận biết người SDMT dễ dàng”
“Sử dụng ma túy một lần là bạn sẽ bị nghiện ngay”
“Những người nghiện ma tuý là vô phương cứu chữa và không bao giờ có thể giúp họ cai nghiện được”
“Heroin là loại chất gây nghiện mạnh nhất”
“Cứ sử dụng, đến khi nào gặp vấn đề khó khăn liên quan đến sử dụng ma túy thì có thể thôi không dùng nữa”
NHỮNG CÁCH SUY NGHĨ THƯỜNG GẶP VỀ SỬ DỤNG MA TÚY
80 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Nói: Bạn đã thấy bản chiếu này rồi. Hãy nhớ lại rằng chất gây nghiện hướng thần làm thay đổi:
Tâm trạng: Khi chất gây nghiện hướng thần vào cơ thể, nó làm thay đổi tâm trạng của người sử dụng. Ví dụ, người sử dụng có thể trở nên tự tin về bản thân. Họ có thể cảm thấy mình hạnh phúc hơn, nhiệt tình hơn, hưng phấn tình dục hoặc bình tĩnh hơn, tùy thuộc vào loại chất gây nghiện mà họ sử dụng.
Nhận thức (suy nghĩ): Người sử dụng có thể cảm nhận mọi thứ khác đi khi họ sử dụng ma túy.
Họ có thể hoàn toàn hiểu được rằng dùng chung bơm kim tiêm sẽ có nguy cơ lây nhiễm bệnh, nhưng nhận thức này có thể biến mất do ảnh hưởng của ma túy.

Hành vi: Cách con người hành động khi đang chịu tác động của ma túy rất khác biệt và dễ nhận thấy. Anh ta có thể dễ chấp nhận rủi ro, hòa đồng hơn hoặc khép kín hơn.
Các CGN hướng thần làm thay đổi:
- Tâm trạng
- Nhận thức (suy nghĩ)
- Hành vi
CÁC CGN HƯỚNG THẦN
Chương iii – Bài 3.3 81
Bản chiếu 5
Nói: Bản chiếu này thể hiện tỉ lệ người sử dụng ma túy ở các mức độ khác nhau. Đa số người sử dụng ma túy là những người chỉ dùng ma túy với mục đích dùng thử. Họ sử dụng ma túy không thường xuyên nếu có dịp hoặc nếu có sẵn ma túy. Nhiều người trong số họ sẽ tự dừng lại không tiếp tục sử dụng nữa và sẽ không chuyển sang hình thức dùng nhiều. Một số người sử dụng ma túy để giúp học đạt được mục đích như để tỉnh táo hoặc để giảm đau. Họ được gọi là người sử dụng có chủ đích.
Khi người sử dụng chuyển sang hình thức dùng nhiều và thường xuyên hơn thì việc sử dụng ma túy được coi là một phần quan trọng hơn trong cuộc sống của họ, khả năng dung nạp bắt đầu xuất hiện cùng với những hậu quả của việc sử dụng nhiều như đổ vỡ các mối quan hệ, khó khăn về tài chính và việc làm.
Tỉ lệ người sử dụng ma túy cuối cùng sẽ trở thành nghiện được quyết định bởi nhiều yếu tố khác nhau. Điều quan trọng là không phải bất cứ ai sử dụng ma túy đều bị nghiện.

CÁC HÌNH THÁI SỬ DỤNG CGN HƯỚNG THẦN
Nghiện
Dùng nhiều
Dùng có mục đích
Dùng thử
82 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 6
Nói: Nguy cơ nghiện rất khác nhau đối với các loại CGN khác nhau. Bạn có thể thấy trong biểu đồ trên, các gai nhú có chiều cao khác nhau. Gai nhú càng dài thể hiện tỉ lệ số người trở nên lệ thuộc trong số những người đã từng thử CGN đó càng cao. Thuốc lá có tỷ lệ cao nhất 1:3 (cứ 3 người đã từng hút thuốc lá thì sẽ có 1 người nghiện), trong khi đối với heroin thì tỷ lệ là 1:4 đến 1:5. Nói cách khác là chỉ khoảng 20-25% số người đã từng sử dụng heroin sẽ nghiện heroin.
Tỉ lệ này còn phụ thuộc vào văn hóa của từng vùng, miền. Biểu đồ của Anthony dựa trên số liệu của Mỹ. Tỉ lệ này sẽ khác nhau giữa các nền văn hóa và các môi trường khác nhau. Đường dùng và dạng CGN sử dụng cũng ảnh hưởng đến nguy cơ lệ thuộc. Những đường dùng có tác dụng nhanh như tiêm hoặc hít khói (hút) có nguy cơ dẫn đến lệ thuộc cao hơn những đường dùng có tác dụng chậm như uống. Dạng bào chế của CGN cũng có ảnh hưởng, dạng “đá” của cocain có khả năng có nguy cơ cao hơn dạng muối hydrochloride. Yếu tố môi trường, yếu tố liên quan đến CGN và yếu tố cá nhân ,đều có ảnh hưởng đến nguy cơ này. Vì trải nghiệm sử dụng ma túy sẽ bị ảnh hưởng bởi sự tương tác giữa các yếu tố CGN, cá nhân và môi trường nên nguy cơ nghiện cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi tương tác giữa các yếu tố này.

Thuốc lá, 1 trong 3
Heroin, 1 trong 4-5
Crack + HCl, 1 trong 5
Cocaine HCl, 1 trong 6
Rượu, 1 trong 7-8
Chất kích thích khác ngoài Cần sa, cocaine, 1 trong 9
1 trong 9-11
Thuốc an thần,
Thuốc ngủ khác,1 trong 11
Thuốc gây mê,1 trong 11
Thuốc tâm thần, 1 trong 20
CGN hít, 1 trong 20
Ước tính tỉ lệ người sử dụng trở thành lệ thuộc
(Adapted from Anthony et al., 1994; Chen & Anthony, 2004)
Chương iii – Bài 3.3 83
Bản chiếu 7
Nói: Sử dụng ma túy là một hành vi tự nguyện và có thể phòng tránh được. Những động cơ chính khiến cho người ta sử dụng ma túy là để vui, để quên và để thực hiện chức năng (sử dụng có mục đích). Giai đoạn đầu, người sử dụng ma túy có thể kiểm soát được việc sử dụng ma túy của họ. Thời điểm đó là cơ hội tốt cho các chương trình dự phòng ban đầu và các can thiệp sớm để ngăn ngừa sự gia tăng của sử dụng ma túy, đặc biệt là trong thanh thiếu niên. Có nhiều yếu tố tác động đến con người khi họ dự định sử dụng ma túy. Trong khi những yếu tố cá nhân là rất quan trọng thì điều kiện xã hội cũng tác động trực tiếp đến khả năng sử dụng ma túy của mọi người.
Những người có khả năng bị ảnh hưởng tiêu cực nhất do việc sử dụng ma túy thường là những người bị cô lập trong cộng đồng và thường phải chịu sự kỳ thị hoặc bị loại khỏi cộng đồng. Vì vậy, tư vấn viên cần phải thận trọng và cần hiểu rõ khách hàng của họ đến từ đâu và họ đã trải qua những gì trong cuộc sống.

Sử dụng ma túy là một hành vi tự nguyện,
MỘT NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG VẤN ĐỀ NGHIỆN
84 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 8
Nói: NHƯNG nghiện ma túy không chỉ là sử dụng ma túy nhiều, nó còn trầm trọng hơn thế. Đó là việc bắt buộc phải sử dụng ma túy bất chấp tác hại và hậu quả của nó; đó là sự thay đổi cả về thể chất và tâm lí của não bộ. Ma túy sẽ kiểm soát cuộc đời của người nghiện. Tất cả người sử dụng ma túy đều tin rằng khi họ bắt đầu nhận thấy các tác hại của việc sử dụng ma túy, họ sẽ dừng sử dụng và không bao giờ chuyển thành nghiện. Điều họ không nhận ra là các thay đổi trong não diễn ra từ từ và những thay đổi này rất khó để hồi phục.
nhưng... Nghiện ma túy không chỉ là “sử dụng ma túy nhiều”.
Chương iii – Bài 3.3 85
Bản chiếu 9
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để thảo luận về việc người ta hiểu biết rất ít về nghiện như thế nào.
Thông tin tham khảo: Hiện nay đã có đủ bằng chứng để khẳng định rằng nghiện không phải là một sự yếu kém hay tha hóa về đạo đức mà là một bệnh của não. Nghiện một chất nào đó là sự tương tác giữa những yếu tố về sinh học thần kinh, tâm lí và xã hội. Thật không may là khái niệm này còn ít được biết. Nhiều nhà hoạch định chính sách và thậm chí nhiều cán bộ y tế không biết rằng nghiện là một bệnh của não. Một vai trò quan trọng của tư vấn viên là truyền bá thông điệp này ra cộng đồng, tới các nhà chức trách để thay đổi thái độ và cách tiếp cận của họ với nghiện ma túy. Coi người nghiện ma túy như những bệnh nhân đang có bệnh và họ cần được chữa trị. Nếu không được chữa trị, họ sẽ không kiểm soát được hành vi sử dụng ma túy của mình.
Các chất gây nghiện hướng thần ảnh hưởng lên nhận thức, tình cảm và động cơ của người sử dụng. Có các bằng chứng từ các nghiên cứu về hình ảnh của não bộ như là hình ảnh chụp cộng hưởng từ cũng như hình ảnh chụp nhấp nháy phóng xạ (PET) (phương pháp sử dụng các chất đồng vị phóng xạ để đưa ra hình ảnh ba chiều hoặc hình ảnh phản ánh hoạt động chức năng của các tế bào não) đang chịu tác dụng trực tiếp của ma túy. Ở cấp độ tế bào, ma túy tác động lên các chất dẫn truyền thần kinh, nhờ nó mà thông tin được trao đổi giữa các tế bào não.
“Nghiện là một bệnh tái diễn, mạn tính của não, là một khái niệm hoàn toàn mới với đại chúng, với nhiều nhà hoạch định chính sách, và đáng buồn là cả với nhiều cán bộ y tế”
Leshner 1997
86 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 10
Nói: Nghiện là một rối loạn mạn tính, tái diễn được biểu hiện bằng hành vi bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy bất chấp hậu quả có hại. Nghiện bao gồm cả phạm trù thể chất và tâm lí. Là cán bộ điều trị cho người nghiện ma túy, phải lưu ý rằng cả 2 phạm trù này đều cần được điều trị hiệu quả.
Nghiện là một rối loạn mạn tính, tái diễn, được biểu hiện bằng hành vi bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy bất chấp những hậu quả bất lợi của việc sử dụng
NGHIỆN LÀ GÌ?
Chương iii – Bài 3.3 87
Bản chiếu 11
Nói: Một số người cho rằng nghiện ma túy chỉ liên quan đến thể chất. Thực chất, nghiện ma túy BAO GỒM CẢ nghiện về thể chất và tâm lí.
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để giải thích nghiện được phân loại như thế nào. Lưu ý là các tiêu chuẩn chẩn đoán nằm ở cả bản chiếu tiếp theo.
Thông tin tham khảo: Việc chẩn đoán một người nào đó có nghiện một chất ma túy hay không chỉ có thể được khẳng định nếu ít nhất 3 trong số những điều kiện sau đây cùng xảy ra vào một thời điểm nào đó trong một năm qua:
‚ Một trạng thái cắt cơn sinh lí khi không tiếp tục sử dụng hoặc giảm liều sử dụng, biểu hiện bằng hội chứng cai đặc trưng cho loại ma túy hoặc phải sử dụng một chất tương tự (gần giống) như loại ma túy đó để làm giảm nhẹ hoặc để không phải chịu đựng những triệu chứng cai
‚ Bằng chứng về khả năng dung nạp: người sử dụng cần phải sử dụng chất gây nghiện với liều tăng dần nhằm đạt được tác dụng tương tự như những lần sử dụng ở liều thấp hơn trước đây (ví dụ rất rõ ở những người nghiện rượu hay nghiện các dẫn chất thuốc phiện, những người hàng ngày uống/sử dụng một liều lượng đủ để có thể giết chết những người bình thường khác không có khả năng dung nạp)
‚ Sự thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất gây nghiện
‚ Khó khăn trong việc kiểm soát hành vi sử dụng chất gây nghiện liên quan đến việc bắt đầu, từ bỏ và liều lượng sử dụng
‚ Sao nhãng các thú vui, sở thích, công việc trước đây do việc sử dụng chất gây nghiện hướng thần, ngày càng cần nhiều thời gian hơn cho việc tìm kiếm, sử dụng chất gây nghiện và phục hồi sau khi sử dụng
Có ít nhất 3 trong số các yếu tố sau trong vòng 12 tháng qua (ICD -10*)
Sự dung nạp
Hội chứng cai
– Sử dụng CGN để tránh hoặc chống lại triệu chứng cai
Sự thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng
Khó khăn trong việc kiểm soát hành vi sử dụng CGN
liên quan đến việc bắt đầu, cai, hoặc mức độ sử dụng
* ICD-10: Phân loại quốc tế về bệnh tật
NGHIỆN LÀ GÌ? (2)
88 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 11 (tiếp)
‚ Tiếp tục sử dụng chất gây nghiện đó mặc dù biết rõ bằng chứng về hậu quả có hại như những tác hại tới gan do việc uống rượu bia quá nhiều, trạng thái trầm cảm là hậu quả của giai đoạn sử dụng mức độ nặng, suy giảm khả năng nhận thức do sử dụng chất gây nghiện (cần phải nỗ lực thực hiện các biện pháp can thiệp sao cho người sử dụng thực sự hiểu được bản chất và mức độ nghiêm trọng của các tác hại đó).
2 tiêu chuẩn đầu tiên liên quan đến nghiện về thể chất trong khi các tiêu chuẩn còn lại liên quan nghiện về mặt tâm lí. Chỉ cần có 3 tiêu chuẩn xuất hiện trong 12 tháng gần nhất là đủ để xác định một người có nghiện hay không. Không cần thiết phải có 1 tiêu chuẩn lệ thuộc về thể chất.
ICD-10 cũng mô tả mức độ sử dụng có hại là hình thức sử dụng chất gây nghiện hướng thần gây tác hại đến sức khỏe. Tác hại có thể liên quan đến sức khỏe về thể chất (như trường hợp viêm gan do tự sử dụng chất gây nghiện qua đường tiêm chích) hoặc liên quan đến sức khỏe tâm thần (ví dụ: những đợt rối loạn trầm cảm thứ phát do uống nhiều rượu). Các yêu cầu chẩn đoán là phải có tác hại thật sự về tâm thần và thể chất của người sử dụng chất gây nghiện.
Chương iii – Bài 3.3 89
Bản chiếu 12
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu. Sử dụng thông tin tham khảo dưới đây để bổ sung.
Thông tin tham khảo: Thông thường các bác sĩ và nhân viên y tế thường quan tâm quá mức về tầm quan trọng của tình trạng nghiện về thể chất trong đánh giá nghiện chất dạng thuốc phiện. Tuy nhiên, trong các chương trình điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện, việc đánh giá liều thuốc thay thế CDTP thường dựa trên bằng chứng của hội chứng cai CDTP cũng như ước tính mức độ dung nạp. Lưu ý rằng độ dung nạp được định nghĩa là sự tăng liều chất gây nghiện hướng thần cần thiết để đạt được hiệu quả bằng với hiệu quả của việc sử dụng liều thấp hơn trước kia. Ví dụ, nếu một bệnh nhân xuất hiện hội chứng cai, họ cần một liều cao hơn trước kia để cắt các dấu hiệu của hội chứng cai. Vì vậy, hội chứng cai CDTP và độ dung nạp có liên quan đến nhau.
Sao nhãng các thú vui, sở thích, công việc trước đây vì việc sử dụng CGN hướng thần – ngày càng cần nhiều thời gian hơn cho việc tìm kiếm và sử dụng CGN đó hoặc phục hồi sau tác dụng của nó
Tiếp tục sử dụng CGN đó mặc dù biết rõ bằng chứng về hậu quả có hại của việc sử dụng
NGHIỆN LÀ GÌ? (3)
90 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 13
Hướng dẫn giảng dạy: Trước khi chiếu bản chiếu trên và bản chiếu tiếp theo, cần hỏi học viên xem họ có thể phân biệt được “dấu hiệu” và “triệu chứng” không. Sau khi họ trả lời, yêu cầu họ cho ví dụ về dấu hiệu và sau đó là triệu chứng của hội chứng cai CDTP. Bạn có thể chiếu bản chiếu tiếp theo để bổ sung thêm thông tin cho các ý kiến của học viên.
Thông tin tham khảo: Dấu hiệu – Những gì bạn nhìn thấy
‚ Những người cắt cơn heroin thường phải trải qua hội chứng cai từ mức độ vừa phải đến mức độ nặng, nhưng không nguy hại đến tính mạng
‚ Các dấu hiệu và triệu chứng cai heroin có thể bị chẩn đoán nhầm với “cảm cúm”
‚ Cai heroin hiếm khi dẫn đến tử vong trừ khi người đang cai bị mất nước hoặc có các bệnh tật nghiêm trọng khác
‚ Hội chứng cai bắt đầu và kéo dài với thời gian khác nhau tùy thuộc vào loại ma túy đã sử dụng
‚ Hội chứng cai heroin có thể bắt đầu từ 6 – 24 giờ sau lần sử dụng cuối cùng và có thể kéo dài từ 5-7 ngày
‚ Triệu chứng cai methadone có thể bắt đầu 2-3 ngày sau lần dùng cuối cùng và kéo dài đến 3 tuần
‚ Có thể xuất hiện giai đoạn hội chứng cai kéo dài tiếp sau giai đoạn cấp, thường liên quan đến trầm cảm. Giai đoạn này có thể kéo dài nhiều tháng và liên quan đến nguy cơ tái nghiện cao.
Dấu hiệu
Ngáp
Chảy nước mắt
Đồng tử giãn rộng
Ra mồ hôi
Chảy nước mũi, hắt xì hơi
Run rẩy
Nổi da gà
Tiêu chảy và nôn
CAI CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Chương iii – Bài 3.3 91
Bản chiếu 14
Thông tin tham khảo: Triệu chứng – Những gì khách hàng cảm thấy
Hướng dẫn giảng dạy: Thảo luận những triệu chứng mà học viên chưa đề cập. Sau đó tiếp tục bài giảng bằng những câu nói gợi ý dưới đây.
Nói: Chúng ta đã trao đổi về những hiểu lầm và thực tế về nghiện heroin, đã biết rằng không phải bất cứ ai sử dụng heroin đều chuyển thành nghiện, và đã mô tả được hội chứng cai heroin. Chúng ta cũng đã trao đổi một số chi tiết về yếu tố thể chất của nghiện. Chúng ta cũng thảo luận ngắn về một thực tế là nguy cơ nghiện liên quan đến sự tương tác giữa chất gây nghiện, môi trường nơi sử dụng chất gây nghiện và yếu tố cá nhân người sử dụng. Sau đây, chúng ta sẽ trao đổi kĩ hơn về các yếu tố sinh học cá nhân.
Triệu chứng
Chán ăn, buồn nôn
Đau bụng hoặc bị co rút cơ
Cơn nóng và lạnh
Đau hoặc rung giật cơ , đau khớp
Ngủ kém
Thèm nhớ CDTP
Bồn chồn/ lo lắng
CAI CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
92 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Nghiện bao gồm sự tương tác của nhiều yếu tố cùng tác động tới khả năng và nguy cơ nghiện, bao gồm:
‚ Yếu tố sinh học/gen
‚ Yếu tố môi trường
‚ Loại ma túy sử dụng
‚ Cơ chế hóa học của não bộ
Tất cả những yếu tố này đều có ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến nghiện.
Sự tương tác của các yếu tố này có ảnh hưởng tới não bộ dẫn đến tăng nguy cơ nghiện.

Bản chiếu 15
Sinh học/Gen Môi trường
Nghiện
NGHIỆN LIÊN QUAN ĐẾN NHIỀU YẾU TỐ
Cơ chế hoạt động của não
MA TÚY
Chương iii – Bài 3.3 93
Bản chiếu 16
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để trình bày bản chiếu
Thông tin tham khảo: Có 4 yếu tố xác định sự khác biệt giữa não người nghiện và não người không nghiện. Chúng ta sẽ thảo luận tóm tắt lần lượt từng yếu tố.
Như chúng ta đã trao đổi trước đây, ma túy tác động trực tiếp đến tế bào thần kinh bằng cách biến đổi số lượng và độ nhạy cảm của các thụ thể có vai trò kích hoạt hoạt động của tế bào thần kinh. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết về vấn đề này sau.
Ngoài tác động của ma túy lên thụ thể, ma túy cũng làm thay đổi hoạt động chuyển hóa của não. Nhiều vùng của não có giảm hoạt động chuyển hóa sau khi sử dụng ma túy. Tình trạng giảm khả năng sử dụng glucose (năng lượng) kéo dài ở tế bào thần kinh sẽ dẫn đến giảm trầm trọng nhiều chức năng của não.
Đáp ứng của cá nhân với kích thích của môi trường cùng với quá trình tổng hợp protein từ gen cũng bị ảnh hưởng. Ma túy có thể ảnh hưởng đến các gen quy định các protein sẽ được tổng hợp trong nhân của tế bào não theo cách sẽ gây nên sự thèm nhớ đối với sử dụng ma túy.
Yếu tố kiểu gen của nghiện là chủ đề của những nghiên cứu sâu. Trong gia đình có một thành viên nghiện một chất nào đó thì nguy cơ nghiện chất đó của các thành viên khác trong gia đình này cao gấp 8 lần so với người sống trong gia đình không có ai nghiện.
Chức năng và sự sẵn có của các thụ thể
Hoạt động chuyển hoá
Đáp ứng với kính thích môi trường
Quá trình tổng hợp protein từ gen
Não người nghiện rất khác biệt về mặt sinh học với não người không nghiện, theo 4 đặc điểm chính:
94 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 17
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để trình bày bản chiếu
Thông tin tham khảo: Đường dẫn truyền khoái cảm
Để hiểu được tác động của chất gây nghiện lên não chúng ta cần hiểu về đường dẫn truyền khoái cảm (hệ viền). Mặc dù nhiều hệ thống hóa chất và truyền tin khác trong não cũng chịu tác động của chất gây nghiện, đường dẫn truyền khoái cảm đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Đường dẫn truyền khoái cảm liên quan đến nhiều vùng khác nhau của não, một số vùng trong số đó được nêu ra trên bản chiếu này. Đây là sơ đồ mặt cắt dọc chính giữa của não bộ. Phần quan trọng của đường dẫn truyền khoái cảm cùng với những cấu trúc chủ yếu của nó được biểu thị bằng màu tím: vùng nhân bụng (VTA), vùng nhân cạp và vùng vỏ não trước trán. Vùng nhân bụng VTA được nối với vùng nhân cạp và và vùng vỏ não trước trán thông qua đường dẫn truyền này và thông tin được dẫn truyền đến các cấu trúc này thông qua các tế bào thần kinh còn gọi là neuron. Các neuron của vùng nhân bụng VTA chứa chất dẫn truyền thần kinh là dopamine, chất này sẽ được giải phóng ra tại vùng nhân cạp và vùng vỏ não trước trán. Đường dẫn truyền này được kích hoạt bởi các tác nhân kích thích khoái cảm như chất gây nghiện hướng thần.
‚ Vùng nhân bụng và vùng nhân cạp đều ở não giữa và là những vùng phụ trách về động cơ, học hành và củng cố tinh thần.
‚ Những vùng này được kích thích bởi chất gây nghiện và dopamine sẽ truyền thông tin từ nhân bụng tới nhân cạp và lên vỏ não trước trán.
‚ Vùng vỏ não trước trán tác động tới suy nghĩ trừu tượng, lập kế hoạch và trí nhớ. Những hành động này ảnh hưởng đến sự thèm muốn sử dụng ma túy.
ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN DOPAMINE
Chương iii – Bài 3.3 95
Bản chiếu 17 (tiếp)
Quá trình liên kết các sự việc được điều khiển bởi não trước và thân não. Khi bạn đạt được khoái cảm từ một điều gì đó, phản ứng của bạn là thích điều đó. Hơn thế, nếu bạn dự đoán được một khoái cảm sẽ xảy ra và viễn cảnh đó kích thích bạn thực hiện một hành vi nào đó thì chính là não của bạn đã quyết định rằng bạn cần điều đó. Nguyên nhân của việc cảm thấy cần hoặc muốn một điều gì đó là do tác động của dopamine ở não giữa. Chúng ta có những nhu cầu sinh học cơ bản như thức ăn, nước uống, tình dục, nhằm mục đích tồn tại. Chất gây nghiện kích hoạt cùng một đường dẫn truyền làm não chúng ta bị lừa và trở nên tin rằng chất gây nghiện cũng cần thiết cho sự sống còn của chúng ta .
Thức ăn và nước uống là cần thiết cho sự sống. Khi chúng ta vừa ăn trưa xong, chúng ta không thấy ảnh hưởng mạnh của thức ăn và nước uống. Nhưng hãy tưởng tượng là tôi sẽ yêu cầu các bạn ở lại lớp đến 8 giờ tối và tôi không cho phép các bạn được ăn hay uống gì. Khi đó, suy nghĩ của các bạn về tầm quan trọng của thức ăn và nước uống sẽ khác rất nhiều so với khi vừa ăn trưa xong. Và thử tưởng tượng rằng tôi sẽ giữ các bạn ở đây 2 ngày nữa mà không được ăn hay uống, lúc đó một chai nước sẽ có tầm quan trọng lớn như thế nào. Do vậy, vai trò của đường dẫn truyền này là nhắc các bạn về những nhu cầu quan trọng và những điều bạn cần chuẩn bị trước để đạt được những nhu cầu đó.
Chất gây nghiện tác động lên đường dẫn truyền này theo cách sẽ làm cho não của bạn tin rằng chúng quan trọng và cần thiết cho sự sống. Hãy tưởng tượng một người nghiện không được sử dụng chất gây nghiện trong 2 ngày, cơn đói thuốc của anh ta cũng sẽ mãnh liệt tương tự cảm giác đói các bạn có nếu không được ăn trong 2 ngày. Tuy nhiên, mặc dù sự tăng lượng dopamine là rất quan trọng để củng cố tác động của chất gây nghiện nhưng chỉ có tăng dopamine thôi chưa đủ để giải thích cơ chế nghiện.
96 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 18
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để trình bày bản chiếu
Thông tin tham khảo: Chất gây nghiện tác động lên não một cách rất mạnh mẽ khiến cho não phải tìm cách để thích ứng. Một cách đáp ứng của não là giảm số lượng thụ thể dopamine trên các tế bào thần kinh. Các nghiên cứu cho thấy số lượng thụ thể dopamine giảm đáng kể ở những người nghiện các chất khác nhau. Hơn nữa, sự suy giảm này vẫn tồn tại sau khi dừng sử dụng chất gây nghiện từ 4 đến 6 tháng.
Vậy, khi bạn nghiện, các tế bào thần kinh của bạn sẽ không hoạt động bình thường nữa. Các bạn có thể quan sát thấy trên bản chiếu này lượng dopamine khác nhau. Hình ảnh bộ não cột bên trái là của những người không nghiện ma túy/rượu và bộ não ở cột bên phải là của người nghiện. Các bạn có thể thấy lượng dopamine (màu đỏ) thấp hơn nhiều ở bộ não người nghiện so với những người không nghiện.
Sự giảm số lượng thụ thể dopamine ảnh hưởng như thế nào đến tác động của chất gây nghiện lên dopamine? Chất gây nghiện làm tăng giải phóng dopamine cả về số lượng và chất lượng, khác với các yếu tố kích thích tự nhiên. Chất gây nghiện làm lượng dopamine tăng gấp từ 5-10 lần so với các yếu tố kích thích tự nhiên. Hơn nữa, một vài loại chất gây nghiện chặn các kênh vận chuyển giúp tái hấp thu dopamine nhanh chóng vào tế bào thần kinh. Hậu quả là dopamine tồn tại ở các synapse thần kinh lâu hơn. Như vậy, mặc dù thực tế số lượng thụ thể giảm ở những người sử dụng chất gây nghiện, khả năng chịu tác động bởi chất gây nghiện của tế bào thần kinh vẫn rất cao không chỉ do nồng độ dopamine cao mà còn vì thời gian dopamine tồn tại ở synapse dài hơn. Người sử dụng chất gây nghiện nhận ra rằng các tác nhân tự nhiên không còn khả năng tạo ra các khoái cảm rõ ràng ngoài chất gây nghiện - điều này sẽ điều khiển và kích thích các hành vi tiếp theo.
SỐ LƯỢNG THỤ THỂ DOPAMINE D2 THẤP HƠN Ở NGƯỜI NGHIỆN
Viên đá & Cocaine Rượu Heroin
Đối chứng Người không dùng ma tuý Người lạm dụng ma tuý Nghiện
Reward Circuits Reward Circuits
Chương iii – Bài 3.3 97
Bản chiếu 18 (tiếp)
Một khi bạn đã tiếp xúc với một yếu tố kích thích nào đó, động cơ khiến bạn tiếp xúc lại với yếu tố đó có thể cao hoặc thấp, tùy thuộc vào việc bạn phản ứng như thế nào với nó. Bạn thậm chí còn có thể dự đoán được điều gì sẽ xảy ra nếu bạn tiếp xúc lại với yếu tố đó. Bạn cảm thấy sung sướng lần thứ nhất và bạn có thể đoán rằng bạn sẽ cảm thấy sung sướng lần thứ hai. Vì thế, bạn mong muốn được tiếp xúc thêm lần nữa để có lại cảm giác sung sướng. Chất gây nghiện làm suy giảm khả năng quyết định trước những mong muốn đó, vì vậy, bạn càng ngày càng thiên về sử dụng nhiều. Người nghiện thường có quyết định không hợp lý một phần là do nguyên nhân này. Họ trở nên khao khát có được và được sử dụng chất gây nghiện hơn.
98 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 19
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để trình bày bản chiếu
Thông tin tham khảo: Hầu như không có ai trở thành nghiện sau khi sử dụng lần đầu tiên. Sử dụng, sử dụng sai mục đích và nghiện có thể hiểu là các điểm mốc dọc theo một quá trình liên tục. Khi sử dụng chất gây nghiện mà nó làm thay đổi suy nghĩ về tác hại thể chất và tâm lí thì được gọi là lạm dụng chất gây nghiện, nhưng điểm mốc chuyển từ lạm dụng sang nghiện thì thường không rõ ràng lắm. Mỗi người lạm dụng chất gây nghiện có thể đạt tới điểm mốc nghiện ở những thời điểm khác nhau.
Người ta bắt đầu và tiếp tục sử dụng chất gây nghiện vì lí do giải trí và dùng thử, tự điều trị, do quan hệ xã hội và áp lực bạn bè hoặc để cải thiện chức năng nào đó. Nghiện là một bệnh của não bộ nên khiến cho người sử dụng chất gây nghiện rất khó từ bỏ. Những người đã nghiện khó mà kiểm soát được việc sử dụng của họ, ưu tiên cho việc sử dụng chất gây nghiện trên tất cả các hoạt động khác, xuất hiện triệu chứng cai khi họ dừng sử dụng, có cảm giác thèm nhớ mạnh mẽ, tiếp tục sử dụng thậm chí khi gặp rất nhiều vấn đề, và sử dụng ma túy để trở về trạng thái bình thường. Điểm quan trọng cần phải hiểu là khi một người đã bị nghiện thì sẽ cần thời gian để hồi phục và nghiện là một rối loạn mạn tính và tái diễn. Một điểm quan trọng nữa cần lưu ý là nghiện không chỉ là một bệnh của não mà nó còn chịu ảnh hưởng bởi hoàn cảnh xã hội mà bệnh đó phát triển và biểu lộ. Nếu chúng ta nhìn nhận nghiện là một bệnh về tâm lí với các thành tố sinh học, hành vi và xã hội thì chiến lược điều trị phải bao gồm cả các thành tố sinh học, hành vi và xã hội. Không chỉ phải điều trị bệnh não mà còn phải lưu ý các yếu tố hành vi và xã hội.
Việc sử dụng CGN có thể coi như là một quá trình liên tục từ thời điểm không sử dụng cho đến lúc nghiện
Mọi người bắt đầu và tiếp tục sử dụng CGN vì những lí do khác nhau:
– Để vui
– Để quên
– Cải thiện chức năng
Lệ thuộc (nghiện) là một bệnh của não làm cho những người nghiện khó từ bỏ CGN
TÓM TẮT
Chương iii – Bài 3.3 99
Bản chiếu 19 (tiếp)
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã chú ý lắng nghe và tham gia nhiệt tình trong những phần thảo luận. Hỏi xem họ có còn câu hỏi nào nữa không. Nếu có thì hãy trả lời những câu hỏi liên quan tới nội dung bài giảng. Nếu câu hỏi liên quan tới những bài học khác, hãy trả lời rằng những nội dung đó sẽ được đề cập tới trong những phần sau, và đề nghị họ ghi lại các câu hỏi đó cho các bài học tiếp theo.

3.4 CáC nguyên tắC Cơ bản trong điều trị nghiện ma túy
Bài 102 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I. Giới thiệu 2 phút
Giải thích rằng trong bài này, bạn sẽ cùng học viên thảo luận về các nguyên tắc cơ bản
trong điều trị nghiện ma túy.
II. Thuyết trình 20 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày cho học viên những nguyên tắc cơ bản và thực hành
điều trị nghiện ma túy.
III. Kết luận 8 phút
Nhắc lại những điểm chính của bài giảng và trả lời câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 3.4: Các nguyên tắc cơ bản trong điều trị nghiện ma túy
Mục đích: Giúp học viên hiểu các nguyên tắc cơ bản trong điều trị nghiện ma túy.
Thời gian: 30 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Nêu được các nguyên tắc chính để cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy với chất lượng cao
‚ Xác định được mục tiêu của điều trị nghiện ma túy
‚ Hình dung được những khía cạnh liên quan đến các nguyên tắc trong điều trị
‚ Mô tả được các cơ sở cung cấp các dịch vụ điều trị
‚ Mô tả mối quan hệ giữa các loại hình điều trị khác nhau
Phương pháp:
‚ Thuyết trình
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
TổNG QuAN
Chương iii – Bài 3.4 103
Bản chiếu 1
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
Nói: Bài này nhằm cung cấp cho các bạn những hiểu biết cơ bản về nguyên tắc cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy chất lượng cao. Chúng ta sẽ thảo luận về các cơ sở điều trị nghiện ma túy khác nhau và mối liên quan giữa các hình thức điều trị khác nhau.
104 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Nêu được các nguyên tắc chính trong việc cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy với chất lượng cao
Xác định được mục tiêu của điều trị nghiện ma túy
Mô tả được các cơ sở cung cấp các dịch vụ điều trị
Mô tả mối quan hệ giữa các loại hình điều trị khác nhau
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Chương iii – Bài 3.4 105
Bản chiếu 3
Nói: Trước khi chúng ta thảo luận các nguyên tắc cơ bản về điều trị nghiện ma túy, chúng ta cần phải xem xét lại những luận điểm quan trọng về nghiện ma túy. Hiểu được rằng nghiện ma túy là một tình trạng bệnh lí bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài sẽ giúp định hướng cho chúng ta thảo luận về các nguyên tắc trong điều trị và các cơ sở cung cấp các dịch vụ hiệu quả nhất.
Nghiện ma túy là một tình trạng bệnh tái diễn mạn tính, thường liên quan tới một giai đoạn tâm lí không ổn định
NHỮNG VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CẦN CÂN NHẮC
106 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Nói: Thực hành lâm sàng phải theo 4 nguyên tắc chung sau đây: chăm sóc đúng cách cho đúng người vào thời điểm thích hợp và theo đúng cách thức. Điều này nghe có vẻ rất đơn giản nhưng là điều rất quan trọng để đảm bảo rằng điều trị thực sự hiệu quả. Quyết định chăm sóc đúng cách đòi hỏi phải có kĩ năng và sự cam kết để đánh giá đúng bệnh nhân và giới thiệu được họ đến các dịch vụ hỗ trợ sẵn có. Điều đó có nghĩa là dịch vụ phải phù hợp với vấn đề cụ thể của bệnh nhân, ngoài ra có cân nhắc đến nguồn lực cá nhân của họ (cả về xã hội và nhận thức) cũng như giai đoạn chuyển đổi hành vi của họ. (Lưu ý rằng chúng ta sẽ thảo luận về Thuyết Các giai đoạn thay đổi hành vi chi tiết hơn trong phần sau). Dịch vụ chất lượng cao là dịch vụ cung cấp các can thiệp theo đúng như mô hình chiến lược đã được chứng minh có hiệu quả.
Đúng thời gian nghĩa là đảm bảo dịch vụ phải sẵn có khi bệnh nhân quan tâm và chuẩn bị cam kết thực hiện việc thay đổi hành vi sử dụng ma túy của họ. Khi xem xét tất cả 4 yếu tố này, bạn đang đảm bảo rằng chương trình điều trị được cung cấp theo đúng nhu cầu của bệnh nhân. Đồng thời, tiến độ điều trị cũng cần được theo dõi và đánh giá thường xuyên để đảm bảo điều trị hiệu quả.
Xác định chăm sóc đúng bao gồm hiểu đúng nhu cầu và năng lực của bệnh nhân và điều trị phải phù hợp với giai đoạn thay đổi hành vi. Theo đúng cách nghĩa là dịch vụ lâm sàng được cung cấp đúng theo phương pháp, mục tiêu và kĩ thuật của chương trình điều trị. Điều đó cũng có nghĩa là tư vấn viên sử dụng các kĩ năng và kĩ thuật theo đúng mục đích của chúng.

Chăm sóc đúng cách...
...cho đúng người...
....vào thời điểm thích hợp...
....theo đúng cách thức...
NGUYÊN TẮC CỦA ĐIỀU TRỊ
Chương iii – Bài 3.4 107
Bản chiếu 5
Nói: Điều trị bệnh mạn tính như tiểu đường, hen và tăng huyết áp cùng tuân theo các nguyên tắc áp dụng trong điều trị nghiện ma túy. Giống như bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim mạch, bệnh nhân điều trị nghiện ma túy thường uống thuốc như là một phần của phác đồ điều trị. Ngoài ra, họ còn cần học các kĩ thuật và kĩ năng để thay đổi hành vi. Sử dụng thuốc hiệu quả và động viên khuyến khích thay đổi lối sống thông qua điều trị thay đổi hành vi và tư vấn có thể hiệu quả với người nghiện ma túy giống như hiệu quả đối với bệnh nhân có các bệnh mạn tính khác. Sự phối hợp giữa điều trị bằng thuốc và liệu pháp thay đổi hành vi sẽ là phương pháp hiệu quả nhất, tốt hơn nhiều so với việc chỉ áp dụng riêng lẻ một trong hai biện pháp này.
Cán bộ lâm sàng phải có thái độ không phán xét khi điều trị bệnh nhân nghiện ma túy giống như khi điều trị cho bệnh nhân bị các bệnh mạn tính khác như tăng huyết áp.

Sử dụng thuốc điều trị có hiệu quả khi cần thiết
Khuyến khích thay đổi lối sống
- Khuyến khích bằng các biện pháp điều trị hành vi và tư vấn
Phối hợp giữa điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống là cách hiệu quả nhất
MÔ HÌNH BỆNH MẠN TÍNH GIÚP CHÚNG TA HIỂU VỀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY NHƯ THẾ NÀO
108 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 6
Nói: Không chỉ có một phương pháp điều trị nghiện ma túy duy nhất. Cơ sở điều trị, mô hình điều trị, mức độ tập trung và cường độ điều trị sẽ khác nhau. Ví dụ: cơ sở điều trị có thể là ở cơ sở tập trung, nơi người bệnh sống cũng là nơi họ nhận dịch vụ điều trị (như trung tâm 06). Điều trị ngoại trú đòi hỏi bệnh nhân phải có mặt tại cơ sở điều trị để nhận dịch vụ thường xuyên; còn dịch vụ nội trú là nơi bệnh nhân nằm điều trị tự nguyện tại một cơ sở y tế.
Mô hình điều trị sẽ khác nhau tùy thuộc vào lí thuyết và kĩ thuật của chính người cung cấp dịch vụ. Dịch vụ tư vấn có thể tập trung vào vấn đề nhận thức hoặc hành vi hoặc cả hai. Trọng tâm điều trị có thể là chỉ cung cấp dịch vụ đó cho cá nhân người bệnh hoặc cung cấp dịch vụ đó theo mô hình nhóm hoặc cho cá nhân và gia đình họ.
Cường độ điều trị cũng khác nhau. Có thể là dịch vụ điều trị được cung cấp trong một số ngày trong tuần hoặc một số giờ nào đó trong ngày. Thời gian điều trị có thể trong một khoảng nhất định hoặc sẽ vĩnh viễn cả đời.
Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng đến sự tương thích và phù hợp của mỗi phương pháp điều trị được lựa chọn.

Nơi điều trị
- Tập trung, ngoại trú, nội trú
Mô hình trị liệu
- Lí thuyết và kĩ thuật
Trọng tâm điều trị
- Cá nhân, nhóm, gia đình
Cường độ
- Thường xuyên – nhiều ngày trong tuần; nhiều giờ trong ngày
NHỮNG THÀNH TỐ CỦA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY LÀ GÌ?
Bản chiếu 7 Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu trước tiêu đề bản chiếu, sau đó lần lượt chiếu từng ý khi thảo luận đến nội dung đó.
Nói: Bây giờ, hãy bắt đầu với các nguyên tắc then chốt để điều trị hiệu quả. Không có biện pháp điều trị nào là phù hợp đối với mọi đối tượng.
Khách hàng muốn có nhiều giải pháp để lựa chọn. Mục tiêu, vấn đề bệnh tật và nguồn lực sẽ tác động đến sự lựa chọn giải pháp điều trị của họ. Do đó, một điều rất quan trọng là bạn cần phải thu thập đầy đủ thông tin trong quá trình đánh giá khách hàng và hiểu biết về các biện pháp điều trị đang sẵn có. Dành thời gian để thảo luận với khách hàng về điều này và quyết định phương pháp nào có khả năng hiệu quả nhất đối với họ. Ví dụ, một số bệnh nhân muốn được điều trị bằng chất đối kháng như là naltrexon, một số muốn sử dụng biện pháp cổ truyền hoặc châm cứu, trong khi có những bệnh nhân methadone là phù hợp nhất đối với họ.
Điều trị có hiệu quả cần phải điều trị toàn diện những nhu cầu của bệnh nhân chứ không phải chỉ tập trung vào tình trạng sử dụng ma túy của họ.
Người sử dụng ma túy tham gia vào chương trình điều trị thường có nhiều vấn đề khác nhau. Chương trình điều trị cần phải nắm bắt được và cố gắng đáp ứng những nhu cầu đa dạng đó của bệnh nhân, chứ không nên chỉ tập trung vào vấn đề sử dụng ma túy của họ. Đứng ở góc độ của bệnh nhân, thì những nhu cầu khác cũng rất quan trọng và cần được quan tâm tới để giúp họ tin tưởng vào các cán bộ điều trị. Thực tế thì dịch vụ điều trị nghiện ma túy khó có thể cung cấp tất cả các dịch vụ theo nhu cầu của bệnh nhân. Thay vào đó, các tư vấn viên có thể đáp ứng bằng cách chuyển gửi và kết nối họ với các dịch vụ hỗ trợ đặc thù trong lĩnh vực này.
Không có một biện pháp điều trị nào là phù hợp với tất cả mọi đối tượng
Điều trị hiệu quả cần phải điều trị toàn diện các nhu cầu của khách hàng, không chỉ điều trị riêng việc sử dụng ma túy của họ
Những biện pháp đáp ứng nhu cầu điều trị phải luôn sẵn sàng
Duy trì điều trị đủ thời gian là yếu tố then chốt đảm bảo việc điều trị có hiệu quả
NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỂ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU QUẢ (1)
110 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 7 (tiếp)
Dịch vụ điều trị cần phải sẵn sàng vì các rào cản trong việc tiếp cận dịch vụ sẽ khiến cho nhiều người không muốn tìm kiếm dịch vụ điều trị. Sự chậm trễ trong điều trị (hay là trong tiếp cận với dịch vụ điều trị) làm giảm đáng kể khả năng họ sẽ tham gia điều trị. Khi họ sẵn sàng bắt đầu, chúng ta cần phải sẵn sàng đón nhận họ.
Duy trì điều trị đủ thời gian là yếu tố then chốt đảm bảo điều trị có hiệu quả Bệnh nhân duy trì trong chương trình điều trị đủ thời gian mới đảm bảo được hiệu quả của điều trị. Những người rời khỏi điều trị sớm thường có nhiều khả năng tái sử dụng ma túy hơn. Cần phải tham gia chương trình điều trị ít nhất 3 tháng để có thể tạo ra sự thay đổi đáng kể. Một số hình thức điều trị, như methadone, cần có thời gian điều trị lâu dài hơn để duy trì sự thay đổi.
Chương iii – Bài 3.4 111
Bản chiếu 8
Hướng dẫn giảng dạy: Chiếu từng dòng một trên bản chiếu trên
Nói: Cần phải theo dõi tiến độ điều trị và theo dõi xem liệu bệnh nhân có sử dụng ma túy trong quá trình điều trị hay không. Đôi khi, tiến độ điều trị diễn ra chậm, đôi khi lại diễn ra nhanh. Điều quan trọng là cần phải theo dõi tiến độ điều trị và việc sử dụng ma túy của bệnh nhân trong quá trình điều trị để từ đó xác định xem phương pháp điều trị có hiệu quả hay không và liệu có cần phải thay đổi gì trong phương pháp điều trị.
Kế hoạch điều trị cần phải được đánh giá và thay đổi liên tục cho phù hợp. Đánh giá và điều chỉnh mục tiêu và tiến độ điều trị thường xuyên là một việc rất quan trọng nhằm điều chỉnh kế hoạch điều trị khi cần thiết.
Thuốc điều trị quan trọng nhưng các thành phần khác cũng quan trọng.

Dịch vụ tư vấn và các can thiệp thay đổi hành vi rất cần thiết: Điều trị bằng thuốc nhưng không có dịch vụ tư vấn sẽ không hiệu quả bằng việc kết hợp cả hai biện pháp. Tương tự như vậy, nếu chỉ có tư vấn mà không có thuốc hỗ trợ thì cũng không hiệu quả bằng kết hợp cả hai. Cùng với dịch vụ tư vấn, các chương trình hiệu quả còn có thêm các thành tố khác như dịch vụ điều trị thay đổi hành vi.
Cần theo dõi tiến độ điều trị và xem bệnh nhân có còn tiếp tục sử dụng ma túy hay không
Kế hoạch điều trị cần phải được đánh giá và thay đổi liên tục cho phù hợp
Thuốc điều trị là rất quan trọng, nhưng không phải là yếu tố duy nhất trong điều trị
Dịch vụ tư vấn và thay đổi hành vi là hết sức quan trọng
NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỂ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU QUẢ (2)
112 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 9
Nói: Điều trị cắt cơn chỉ là giai đoạn đầu của điều trị và nếu chỉ có điều trị cắt cơn thì không có hiệu quả gì đáng kể để giải quyết vấn đề sử dụng ma túy lâu dài. Một số bệnh nhân có thể nghĩ rằng nếu muốn từ bỏ ma túy thì họ chỉ cần cắt cơn là xong. Một điều rất quan trọng cần phải nhấn mạnh với họ là điều trị cắt cơn chỉ là giai đoạn đầu của quá trình điều trị. Dự phòng tái nghiện mới là cần thiết. Những bệnh nhân không được tư vấn sau khi cắt cơn là những người có nguy cơ tái nghiện rất cao. Ước tính ở Việt Nam có 95% những người chỉ được điều trị cắt cơn quay lại sử dụng ma túy.
Các chương trình điều trị cần tiến hành kiểm tra tình trạng HIV, viêm gan, lao và các bệnh truyền nhiễm khác. Đồng thời, cần phải hỗ trợ và cung cấp các phương tiện để giúp khách hàng thay đổi hành vi nguy cơ. Tỷ lệ viêm gan, lao và HIV trong số người tiêm chích ma túy là rất cao, đặc biệt là ở Việt Nam. Ở một số cơ sở điều trị tập trung như trung tâm 06, tỷ lệ HIV có thể cao tới 70%, lao là 5% và viêm gan C tới 80%. Đánh giá bệnh nhân và giới thiệu chuyển gửi có vai trò hết sức quan trọng trong giảm nguy cơ và cung cấp dịch vụ điều trị phù hợp.
Cắt cơn chỉ là giai đoạn đầu của điều trị và cắt cơn đơn thuần không có tác dụng đáng kể đối với người sử dụng ma túy trong thời gian dài
Các chương trình điều trị cần cung cấp dịch vụ đánh giá tình trạng HIV, viêm gan, lao và các bệnh truyền nhiễm khác và cung cấp sự hỗ trợ và các phương tiện để thay đổi hành vi
NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỂ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU QUẢ (3)
Chương iii – Bài 3.4 113
Bản chiếu 10
Nói: Cần lồng ghép với điều trị các bệnh kèm theo. Bệnh nhân thường có các vấn đề thể chất và tâm thần khác như trầm cảm và lo lắng. Những vấn đề này cũng cần được phát hiện và điều trị.
Phục hồi sau trạng thái nghiện là một quá trình lâu dài và thường xuyên đòi hỏi phải có nhiều đợt điều trị. Rất hiếm khi một người sử dụng ma túy chỉ cần một lần điều trị là có thể phục hồi khỏi tình trạng nghiện của họ. Chúng ta cần nhớ rằng nghiện ma túy là một tình trạng rối loạn mạn tính và tái diễn. Vì vậy, nghiện cần được điều trị lặp lại nhiều lần.
Cần lồng ghép với điều trị các bệnh kèm theo
Phục hồi khỏi trạng thái nghiện có thể là một quá trình lâu dài và thường xuyên đòi hỏi nhiều đợt điều trị
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỂ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU QUẢ (4)
114 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 11
Nói: Đối với hầu hết người sử dụng ma túy, mục đích cuối cùng của điều trị nghiện ma túy là để bệnh nhân có thể từ bỏ hoàn toàn được ma túy. Tuy nhiên, một số người chỉ muốn giảm sử dụng ma túy, tăng cường khả năng để phục hồi chức năng, và giảm thiểu các tác hại về mặt y tế và xã hội do việc sử dụng ma túy của họ gây ra.
Mục đích cuối cùng:
- Giúp khách hàng cai nghiện
Mục tiêu trước mắt:
- Giảm sử dụng ma túy
- Tăng cường khả năng, phục hồi chức năng của bệnh nhân
- Giảm các tác hại về mặt xã hội và y tế của việc sử dụng ma túy
MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY LÀ GÌ?
Chương iii – Bài 3.4 115
Bản chiếu 12
Giảm sử dụng ma túy và rượu
Tăng chức năng cá nhân và xã hội của người sử dụng
Cải thiện sức khỏe và an ninh công cộng, thông qua
làm giảm lây truyền HIV, viêm gan B, C, và làm giảm tội phạm liên quan đến ma túy
CÁC KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Nói: Có một loạt các kết quả điều trị nghiện ma túy bao gồm giảm sử dụng ma túy/rượu, tăng cường chức năng cá nhân và xã hội, cải thiện sức khỏe và an ninh công cộng, bao gồm giảm lây truyền HIV, viêm gan C và tội phạm liên quan đến ma túy.
116 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 13
Nói: Đây là sơ đồ rất quan trọng giúp chúng ta hiểu về những giải pháp lựa chọn trong điều trị nghiện heroin. Các bạn có thể thấy rằng các giải pháp điều trị có sự kết nối với nhau.
Thông tin tham khảo: Bản chiếu này cần được thiết kế để xuất hiện từng phần một (trình bày đến đâu xuất hiện đến đó).
Mũi tên đầu tiên cho thấy mối quan hệ giữa việc không sử dụng ma túy và có sử dụng ma túy, nó cũng cho thấy một số người hoàn toàn có thể ngừng sử dụng ma túy mà không cần phải điều trị
Mũi tên thứ hai cho thấy mối lên quan giữa sử dụng và nghiện heroin. Nó cho thấy rằng một số ngươi có thể thoát khỏi tình trạng nghiện mà không cần phải điều trị.
Mũi tên tiếp theo cho thấy mối liên quan giữa nghiện ma túy và các biện pháp can thiệp giảm nguy cơ. Nhiều người có thể chưa sẵn sàng thay đổi hành vi sử dụng ma túy của họ. Các tư vấn viên vẫn có thể cung cấp thông tin về giảm nguy cơ cho khách hàng, bao gồm giáo dục về quá liều và giảm nguy cơ nhiễm HIV.
Tới mũi tên tiếp theo, thể hiện sự liên quan giữa nghiện và cắt cơn. Cắt cơn là một quá trình, nó không phải là điều trị. Khách hàng cần được kết nối với dịch vụ dự phòng tái nghiện để duy trì không sử dụng ma túy. Dịch vụ dự phòng tái nghiện được cung cấp ở mọi dịch vụ điều trị nghiện, kể cả điều trị nội trú và điều trị ngoại trú là rất quan trọng. Nó có thể là dự phòng tái nghiện bằng tư vấn đơn thuần hoặc bằng thuốc như naltrexone.
Mũi tên tiếp theo cho thấy mỗi quan hệ giữa nghiện và điệu trị thay thế. Liệu pháp điều trị thay thế chính có ở Việt Nam là điều trị duy trì bằng methadone. Mũi tên hai chiều giữa cắt cơn và điều trị thay thế cho thấy rằng một số người cố gắng cắt cơn nhưng thất bại và lại phải quay lại điều trị thay thế. Một số người đã hoàn thành điều trị thay thế cần được điều trị cắt cơn để không phụ thuộc vào thuốc. Có một sự phân chia nhân tạo giữa dự phòng tái nghiện và điều trị thay thế. Cần cho học viên biết rằng điều trị thay thế lý tưởng cần có dịch vụ tư vấn điều trị nghiện kèm theo.
Nói: Các thông tin giảm tác hại, dự phòng HIV và sốc quá liều cần được cung cấp cho mọi khách hàng dù họ có muốn tham gia điều trị hay không.
Một số bệnh nhân sẽ điều trị cắt cơn trước rồi sau đó bước vào điều trị dự phòng tái nghiện trong khi bệnh nhân khác lại tham gia dịch vụ điều trị thay thế vì họ nhận thấy điều trị cắt cơn quá khó với họ. Điều trị cắt cơn đòi hỏi phải có thuốc để giảm bớt mức độ trầm trọng của triệu chứng cai và cần phải được thực hiện ở tốc độ không quá nhanh, nếu không, bệnh nhân khó có thể chịu đựng được và sẽ tăng nguy cơ ngừng điều trị sớm cũng như tái nghiện sau này. Cắt cơn thường được thực hiện tại các cơ sở cai tập trung nội trú mặc dù trên thực tế nó hoàn toàn có thể được thực hiện tại bệnh viện hoặc tại cộng đồng. Liệu pháp điều trị hội chứng cắt cơn rất hiếm ở Việt Nam (liệu pháp điều trị cắt cơn là sử dụng thuốc để điều trị cắt cơn rượu, chất dạng thuốc phiện và benzodiazepines).
Sau điều trị thay thế, bệnh nhân vẫn cần được cắt cơn (ở đây là cắt cơn methadone), và dự phòng tái nghiện sau điều trị là vô cùng quan trọng. Cả điều trị thay thế và dự phòng tái nghiện đều cần được gắn với tư vấn điều trị nghiện ma túy. Một số điều trị dự phòng tái nghiện hướng dẫn cho bệnh nhân những kĩ năng sống thiết yếu, một số chương trình khác cung cấp hỗ trợ tâm lí xã hội.

118 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Thông tin tham khảo:
‚ Mục đích của điều trị nghiện ma túy:
‐ Mục đích cuối cùng của tất cả các biện pháp điều trị trước mắt là để giảm việc sử dụng ma túy, tăng cường các chức năng của người sử dụng ma túy và giảm các hậu quả về y tế và xã hội do sử dụng ma túy.
‚ Nguyên tắc cơ bản trong cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy:
‐ Không có biện pháp điều trị nào phù hợp với mọi đối tượng
‐ Điều trị hiệu quả là giải quyết nhu cầu đa dạng của khách hàng, không phải chỉ điều trị việc sử dụng ma túy của họ
‐ Dịch vụ điều trị phải luôn luôn sẵn sàng
‐ Duy trì điều trị đủ thời gian là rất cần thiết để đạt hiệu quả
‐ Cần phải theo dõi tiến độ điều trị và theo dõi xem trong quá trình đó bệnh nhân có sử dụng ma túy hay không
‐ Kế hoạch điều trị phải được đánh giá và điều chỉnh liên tục
‐ Thuốc điều trị là thành tố rất quan trọng, nhưng không phải là thành phần duy nhất của chương trình điều trị toàn diện
‐ Dịch vụ tư vấn và các can thiệp về hành vi khác là then chốt
‐ Cắt cơn chỉ là giai đoạn đầu của quá trình điều trị và cắt cơn đơn thuần chỉ làm
thay đổi rất nhỏ tới việc thay đổi sử dụng ma túy trong thời gian dài
‐ Chương trình điều trị phải cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV, viêm gan, lao và các bệnh truyền nhiễm khác, và cung cấp hỗ trợ và các phương tiện hỗ trợ để thay đổi hành vi
Bản chiếu 14
Mục đích cuối cùng của tất cả các biện pháp điều trị nghiện ma túy là giúp bệnh nhân kéo dài việc không sử dụng ma túy
Mục tiêu trước mắt là để giảm việc sử dụng ma túy, tăng cường các chức năng của người sử dụng ma túy và giảm các hậu quả về y tế và xã hội do sử dụng ma túy gây ra
Có những nguyên tắc cơ bản trongtư vấn điều trị nghiện giúp củng cố thành công của mọi can thiệp điều trị
Có một số phương pháp điều trị khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ, cùng hỗ trợ điều trị nghiện heroin
- Hiểu biết về các phương pháp này là rất quan trọng để cung cấp dịch vụ điều trị tốt nhất
KẾT LUẬN
Chương iii – Bài 3.4 119
Bản chiếu 14 (tiếp)
‐ Điều trị các bệnh đi kèm cũng phải được phối kết hợp vào liệu pháp điều trị
‐ Phục hồi khỏi trạng thái nghiện có thể là quá trình dài hạn và thường cần nhiều lần điều trị.
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã chú ý lắng nghe và tham gia nhiệt tình trong những phần thảo luận. Hỏi xem họ có còn câu hỏi nào nữa không. Nếu có thì hãy trả lời những câu hỏi liên quan tới nội dung bài giảng. Nếu câu hỏi liên quan tới những bài học khác, hãy trả lời rằng những nội dung đó sẽ được đề cập tới trong những phần sau, và đề nghị họ ghi lại các câu hỏi đó cho các bài học tiếp theo.

3.5 CáC yếu tố quan trọng để điều trị thành Công
Bài 122 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I. Giới thiệu 1 Phút
Giải thích rằng trong bài này, bạn sẽ thảo luận với học viên các yếu tố ảnh hưởng đến
thành công của điều trị nghiện ma túy.
II. Thuyết trình 25 Phút
Sử dụng các bản chiếu để thảo luận về các yếu tố quan trọng với thành công của điều trị.
III. Kết luận 4 Phút
Nhắc lại các nội dung chính trong bài và trả lời câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 3.5: Các yếu tố quan trọng để điều trị thành công
Mục đích: Học viên hiểu được về các yếu tố ảnh hưởng đến điều nghiện ma túy thành công.
Thời gian: 30 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài này, học viên sẽ có thể:
‚ Mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới thành công của điều trị nghiện ma túy.
‚ Liên hệ các yếu tố này với tình hình thực tế tại Việt Nam.
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
TổNG QuAN
Chương iii – Bài 3.5 123
Bản chiếu 1
CÁC YẾU TỐ QUAN TRỌNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG
124 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Khi học xong bài này, học viên có thể:
Mô tả các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của điều trị nghiện ma túy
Liên hệ các yếu tố này với tình hình thực tế tại Việt Nam
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Chương iii – Bài 3.5 125
Bản chiếu 3
Nói: Biểu đồ này cho thấy có sự khác biệt rất lớn về tỉ lệ thành công trong điều trị và sự khác biệt đó không liên quan gì đến cơ sở điều trị hay hình thức điều trị. Dịch vụ điều trị nội trú dài hạn so sánh với điều trị ngoại trú bằng tư vấn đơn thuần và điều trị ngoại trú bằng methadone có tỷ lệ duy trì trong chương trình của những chương trình tốt nhất tương tự nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân duy trì trong mỗi loại dịch vụ điều trị rất khác nhau giữa chương trình hiệu quả và chương trình kém hiệu quả. Cơ sở điều trị phục hồi nội trú dài hạn ở biểu đồ này là chương trình điều trị tự nguyện, không phải là hình thức điều trị giống như ở trung tâm 06 của chính phủ Việt Nam.
Vậy điều gì đã ảnh hưởng đến sự khác biệt này?

Hướng dẫn giảng dạy: Dành thời gian để học viên trả lời câu hỏi. Viết các câu trả lời của học viên lên giấy khổ lớn và phân loại các câu trả lời của học viên thành hai nhóm: các yếu tố cá nhân và các yếu tố về chương trình. Sau khi động não xong chiếu 2 bản chiếu tiếp theo (yếu tố cá nhân và yếu tố chương trình).
TỈ LỆ DUY TRÌ BỆNH NHÂN Ở CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRỊ KHÁC NHAU

21 % 1 6 % 15 %
65 7 5 % 7 6
Chương trình tốt nhất
Chương trình kém hiệu quả nhất

3+Tháng, điều trị nội trú dài hạn (n=17)
3+Tháng điều trị cai nghiện ngoại trú (n=14)
12+Tháng điều trị Methadone ngoại trú (n=10)

Simpson, Joe, Broome, Hiller, Knight, Rowan-Szal, 1997, PAB
126 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Nói: Có một số yếu tố cá nhân góp phần thúc đẩy hoặc cản trở thành công của chương trình điều trị
‚ Những người sử dụng ma túy lâu năm với mức độ nghiện nặng với nhiều loại ma túy và có các rối loạn tâm thần là những người khó có kết quả điều trị thành công.
‚ Thiếu mạng lưới xã hội những người không sử dụng ma túy hoặc thiếu sự hỗ trợ của gia đình cũng làm giảm khả năng điều trị thành công.
‚ Trong tất cả các yếu tố này, không có một yếu tố nào là yếu tố tiên đoán chính xác kết quả điều trị là thất bại và chúng ta không nên dựa vào những yếu tố này để phân biệt bệnh nhân khi họ vào chương trình điều trị.
Nghiện nặng và mạn tính hơn
Nghiện nhiều loại chất gây nghiện một lúc
Các vấn đề tâm lí, bao gồm cả rối loại nhân cách chống lại xã hội
Mức độ tội phạm cao hơn
Không có sự hỗ trợ của gia đình và xã hội
CÁC YẾU TỐ CÁ NHÂN KHÁCH HÀNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Chương iii – Bài 3.5 127
Bản chiếu 5
Nói: Các yếu tố khác liên quan đến kết quả điều trị gồm có:
‚ Số lượng và loại hình dịch vụ được cung cấp – Liệu dịch vụ đó có được kết nối với các chương trình y tế và hỗ trợ xã hội khác hay không (chẳng hạn như chương trình tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện, giáo dục đồng đẳng, và/ hoặc quản lí trường hợp).
‚ Tổ chức chương trình – Nếu công việc hành chính, thủ tục đăng kí cho bệnh nhân, các quy định và quy chế quá phức tạp thì sẽ không thể thu hút sự tham gia của bệnh nhân cũng như duy trì trong chương trình điều trị.
‚ Chất lượng lãnh đạo – Sự đoàn kết và quản lí trong nhóm nhân viên cũng ảnh hưởng đến thành công của chương trình điều trị.
‚ Tổng hòa các kĩ năng của nhân viên – Kết quả điều trị cũng phụ thuộc vào việc nhân viên được đào tạo như thế nào, họ có kĩ năng và kinh nghiệm phong phú để đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng hay không.
‚ Môi trường – Môi trường xã hội/thể chất là rất quan trọng. Kết quả điều trị sẽ phụ thuộc vào việc liệu bệnh nhân có cảm thấy thoải mái khi tới cơ sở điều trị trong môi trường điều trị hay không. Môi trường điều trị bao gồm cả sự thân thiện và thoải mái của không gian và thái độ đón tiếp bệnh nhân
Số lượng và loại hình các dịch vụ được cung cấp
Tổ chức chương trình
– Chất lượng lãnh đạo
– Tổng hoà các kĩ năng khác nhau của nhân viên
– Môi trường dịch vụ
CÁC YẾU TỐ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HOẶC TIẾN TRÌNH ĐIỀU TRỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Nói: Kết quả điều trị phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng dịch vụ điều trị chứ không phải các yếu tố cá nhân của khách hàng.
Điều này có làm bạn ngạc nhiên không?
Hướng dẫn giảng dạy: Dành thời gian cho học viên thảo luận về nhận định trên.
Khuyến khích họ tranh luận về nhận định đó và đưa ra những lí do khác nhau mà họ không đồng ý.
Kết quả điều trị được quyết định chủ yếu bởi chất lượng chương trình điều trị chứ không phải từ cá nhân khách hàng
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Chương iii – Bài 3.5 129
Bản chiếu 7
Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu tiêu đề bản chiếu, sau đó chiếu dần các dòng trên bản chiếu khi thảo luận theo hướng dẫn dưới đây.
Nói: Nếu chất lượng dịch vụ không tốt thì kết quả điều trị cũng kém. Các bản chiếu tiếp theo sẽ trình bày các yếu tố chính cần có để đảm bảo dịch vụ điều trị có chất lượng tốt. Trên bản chiếu này, chúng tôi liệt kê những yếu tố chất lượng về mặt tổ chức cần có để cung cấp dịch vụ điều trị có chất lượng.
‚ Kỹ năng quản lí cơ bản – Trưởng nhóm cần hiểu rõ lí thuyết và thực hành về cơ cấu tổ chức và kĩ năng quản lí.
‚ Môi trường làm việc lành mạnh tích cực – Môi trường làm việc cần phải thân thiện với cả nhân viên và khách hàng. Vấn đề môi trường làm việc bao gồm cả các vấn đề liên quan đến sự an toàn nơi làm việc.
‚ Phân định ranh giới các nhiệm vụ một cách rõ ràng – Mỗi thành viên trong nhóm cần biết rõ về vai trò và trách nhiệm của họ cũng như vai trò của các thành viên khác trong nhóm. Bất cứ thắc mắc nào liên quan đến việc chồng chéo nhiệm vụ của nhau cần phải được giải quyết.
‚ Nhóm phải hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm với khách hàng – Cần họp nhóm thường xuyên để thảo luận về tiến triển của khách hàng và giải quyết các vấn đề liên quan đến nhóm.
‚ Nhân viên cần có hiểu biết vững chắc về mục tiêu và mục đích của điều trị.
‚ Nhân viên được giám sát tốt, được khen ngợi đúng lúc và được ủng hộ – Ở đây vai trò của lãnh đạo là rất quan trọng. Trưởng nhóm cần phải nêu gương nhưng cũng cần phải dành thời gian để đánh giá kĩ năng của nhân viên và đáp ứng những nhu cầu học hỏi để nâng cao kĩ năng của họ. Giám sát hỗ trợ là yêu cầu quan trọng để duy trì hiệu quả công việc, sự hài lòng của nhân viên về công việc và đạt được kết quả điều trị tích cực.
Kỹ năng quản lí cơ bản
Môi trường làm việc lành mạnh tích cực
Phân định rõ ràng các nhiệm vụ
Mọi thành viên đều hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm
và trách nhiệm đối với khách hàng
Nhân viên được giám sát tốt, khen thưởng kịp thời và được hỗ trợ
NHỮNG VẤN ĐỀ THIẾT YẾU VỀ MẶT TỔ CHỨC ĐỂ QUẢN LÍ TỐT BỆNH NHÂN
130 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 8
Tổ chức, lãnh đạo của chương trình, sự rõ ràng về mục tiêu và tổng hoà các kĩ năng của nhân viên
Thời gian và mức độ điều trị
Sự sẵn sàng thay đổi hành vi của khách hàng và các vấn đề khi bắt đầu điều trị
Mức độ tuân thủ và mức độ tham gia vào chương trình điều trị
Loại tư vấn có cấu trúc hoặc các can thiệp xã hội khác
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LIÊN QUAN TỚI...
Chương iii – Bài 3.5 131
Bản chiếu 9
Hướng dẫn giảng dạy: Tóm tắt những điểm quan trọng trong bài giảng như trên bản chiếu
Thông tin tham khảo: Nhấn mạnh rằng các yếu tố chương trình có ảnh hưởng lớn hơn tới kết quả điều trị so với các yếu tố cá nhân bệnh nhân.
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã chú ý lắng nghe và tham gia nhiệt tình trong những phần thảo luận. Hỏi xem họ có còn câu hỏi nào nữa không. Nếu có thì hãy trả lời những câu hỏi liên quan tới nội dung bài giảng. Nếu câu hỏi liên quan tới những bài học khác, hãy trả lời rằng những nội dung đó sẽ được đề cập tới trong những phần sau, và đề nghị họ ghi lại các câu hỏi đó cho các bài học tiếp theo.
Các yếu tố về phía khách hàng
Mức độ lệ thuộc
Lệ thuộc đa chất gây nghiện
Bản chất và mức độ nghiêm trọng của các vấn đề khác
Mức độ hỗ trợ của xã hội và gia đình
Sẵn sàng thay đổi
Các yếu tố về cơ sở điều trị
Chất lượng lãnh đạo và tinh thần làm việc trong nhóm
Môi trường và điều kiện của cơ sở điều trị
Các loại hình dịch vụ cung cấp
Tổng hợp kĩ năng của nhân viên
TÓM TẮT: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

3.6 Điều trị nghiện heroin Bài 134 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ thảo luận với học viên về 3 phương pháp điều trị
nghiện ma túy hiện nay trên thế giới.
II. Thuyết trình 75 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày về các mô hình điều trị nghiện ma túy đang có trên
thế giới. Các mô hình điều trị trong bài này bao gồm 3 loại: liệu pháp y tế, liệu pháp hành
vi và sự phối hợp giữa liệu pháp y tế và hành vi.
III. Kết luận 9 phút
Nhắc lại các nội dung chính trong bài và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 3.6: Điều trị nghiện heroin
Mục đích: Đảm bảo học viên hiểu rõ về 3 phương pháp điều trị nghiện khác nhau.
Thời gian: 85 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
‚ Mô tả được các phương pháp điều trị nghiện ma túy khác nhau hiện nay trên thế giới
‚ Mô tả được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi phương pháp điều trị
‚ Gợi ý sự phối hợp các biện pháp điều trị để tăng cường hiệu quả điều trị.
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
TổNG QuAN
Chương iii – Bài 3.6 135
Bản chiếu 1
Nói: Trong bài giảng này, chúng ta sẽ thảo luận về các biện pháp điều trị nghiện heroin hiện có trên thế giới.
ĐIỀU TRỊ NGHIỆN HEROIN
136 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
Mô tả được 3 biện pháp điều trị nghiện heroin khác nhau hiện có trên thế giới
Nêu được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi biện pháp điều trị
Gợi ý sự phối hợp các phương pháp điều trị để nâng cao hiệu quả điều trị
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương iii – Bài 3.6 137
Bản chiếu 3
Nói: Nghiện ma túy là một rối loạn mạn tính tái diễn và có thể điều trị được. Thông qua phương pháp điều trị được xây dựng dựa trên nhu cầu của mỗi người bệnh, những người nghiện ma túy có thể học được cách kiểm soát tình trạng nghiện của họ và sống một cuộc sống bình thường, có ích.
Có biện pháp điều trị bằng thuốc, điều trị hành vi và kết hợp điều trị bằng thuốc với điều trị hành vi.

1. Liệu pháp điều trị bằng thuốc
2. Liệu pháp về hành vi
3. Phối hợp điều trị bằng thuốc và hành vi
HIỆN CÓ NHỮNG BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY NÀO?
138 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Nói: Việc điều trị nghiện bằng thuốc cần hướng tới kết quả gì? Có một vài điểm tiềm ẩn trên não mà thuốc có thể tác động để giúp bệnh nhân hồi phục. Một số thuốc có tác động theo nhiều cơ chế và cũng tác động lên nhiều vùng khác nhau trên não người bệnh. Một số thuốc khác chỉ có một cơ chế và tác động lên một vùng nhất định. Một số thuốc có hiệu quả điều trị nghiện một số loại ma túy khác nhau, trong khi những thuốc khác lại chỉ có hiệu quả với nghiện một loại ma túy nhất định. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết hơn về điều này. Điều trị bằng thuốc có thể mang lại nhiều kết quả đa dạng khác nhau. Thuốc có thể ngăn chặn hoặc làm giảm sự thèm nhớ ma túy, hoặc ngăn chặn hoặc làm giảm những khoái cảm do ma túy mang lại (ví dụ, cảm giác phê mạnh do heroin), hoặc dự phòng và/hoặc điều trị hội chứng cai, hoặc để phục hồi chức năng “bình thường” của não. Các thuốc này cũng có thể được dùng để điều trị các rối loạn tâm thần tiềm tàng. Những thuốc được phát triển để điều trị nghiện các dẫn chất thuốc phiện là những thuốc có hiệu quả nhất.
Để hiểu điều trị hỗ trợ bằng thuốc tác động như thế nào lên não, một điều rất quan trọng là phải hiểu được tác động của các loại ma túy khác nhau lên não và cơ thể như thế nào. Các bản chiếu tiếp theo sẽ cho chúng ta một cách nhìn chi tiết hơn về não bộ.

Ngăn chặn hoặc làm giảm sự thèm nhớ ma túy
Ngăn chặn hoặc làm giảm khoái cảm do sử dụng ma túy (ví dụ: phê)
Dự phòng/điều trị hội chứng cai
Phục hồi chức năng não bộ trở về “bình thường”
- Cải thiện tâm trạng hoặc sự giảm thiểu nhận thức do nghiện ma túy gây ra
- Cải thiện việc kiểm soát sự thôi thúc sử dụng ma túy Điều trị những rối loạn tâm lí do ma túy
MỤC TIÊU CỦA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY BẰNG THUỐC LÀ GÌ?
Chương iii – Bài 3.6 139
Bản chiếu 5
Nói: Não bộ bao gồm một số vùng, mỗi vùng chịu trách nhiệm cho một số các hoạt động thiết yếu cho sự sống như vận động, phán xét, cảm giác, thị giác, khoái cảm, trí nhớ, đau và thăng bằng.
Ma túy ảnh hướng đến cơ chế hóa học của não, vì vậy làm thay đổi chức năng bình thường của não bộ. Các thuốc điều trị nghiện ma túy tác động vào các tế bào não, những tế bào đặc biệt dễ bị tổn thương bởi nghiện và những hậu quả của nghiện. Đây là những vùng có các tế bào não phụ trách về khoái cảm và nhận định.

140 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 6
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận chi tiết về thuốc điều trị nghiện heroin. Có 3 loại thuốc phổ biến nhất được dùng để điều trị nghiện heroin:methadone, buprenorphine và naltrexone.
Những thuốc này đã chứng tỏ được tính hiệu quả của nó nhưng các yếu tố như liều lượng, khả năng tái nghiện và các tác dụng phụ vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.
Methadone
Buprenorphine
Naltrexone
THUỐC ĐIỀU TRỊ NGHIỆN HEROIN
Chương iii – Bài 3.6 141
Bản chiếu 7
Nói: Thuốc điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện tác động trên cùng một vùng của não bộ giống như heroin (thụ thể μ với chất dạng thuốc phiện). Nhưng những thuốc này an toàn hơn và tác động trong thời gian dài hơn so với heroin. Điều trị bằng các thuốc này thường cần kéo dài khoảng từ 1 đến 3 năm, nhưng đôi khi cần thiết phải điều trị cả đời. Những thuốc này cũng có thể được dùng để điều trị cắt cơn nghiện heroin.
Thuốc tác động theo các cách sau:

‚ Giảm các triệu chứng của hội chứng cai
‚ Giảm hoặc làm xóa bỏ hoàn toàn cảm giác thèm nhớ heroin
‚ Ngăn chặn tác động của heroin vì làm tăng độ dung nạp với chất dạng thuốc phiện
Sử dụng loại thuốc an toàn: thuốc đồng vận
Tác dụng tương tự như các dẫn chất thuốc phiện
Có thời gian tác động kéo dài hơn
Tác dụng:
- Làm giảm hội chứng cai
- Giảm hoặc xóa bỏ cảm giác thèm, nhớ
- Ngăn tác động của heroin
Điều trị lâu dài
- Điều trị duy trì, không phải là điều trị cắt cơn
ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CDTP
142 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 8
Nói: Mục đích cuối cùng của điều trị thay thế đối với bệnh nhân nghiện các chất dạng thuốc phiện là giảm hành vi nguy cơ và cải thiện sức khỏe. Điều trị thay thế là một trong những phương pháp thành công nhất để giảm tác hại liên quan đến nghiện chất dạng thuốc phiện. Tổ chức Y tế thế giới đưa ra danh mục các thuốc thiết yếu mà mọi quốc gia nên có để cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân ở mức cơ bản. Cả methadone và buprenorphine đều có trong danh mục các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới.
Giảm hành vi nguy cơ do
- Tiêm chích
- Sử dụng heroin
Cải thiện sức khỏe, phục hồi chức năng tâm lí và xã hội cho người sử dụng
- Tăng cường sự tham gia của người sử dụng ma túy trong các hoạt động chăm sóc y tế
- Giải quyết các vấn đề xã hội
- Vượt qua cảm giác lo lắng và trầm cảm
Giảm các hành vi phạm pháp
MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Chương iii – Bài 3.6 143
Bản chiếu 9
Nói: Chất đồng vận như methadone tác động lên não bộ như thế nào? Chất đồng vận là chất hóa học gắn vào các thụ thể đặc hiệu để tạo ra đáp ứng. Methadone là một chất đồng vận mà, giống như heroin, gắn vào các thụ thể của dẫn chất thuốc phiện. Tuy nhiên, không giống như heroin, methadone không tạo ra được cảm giác phê với mức độ như Heroin và cũng không gây rối loạn phối hợp động tác vận động như heroin. Hãy nhìn vào phía bên trái của hình vẽ trên là hình ảnh thể hiện methadone gắn vào thụ thể với dẫn chất thuốc phiện thay cho Heroin.
Nguồn: National Institutes of Health. The Brain: Understanding Neurobiology. Lesson 5: Drug Addiction Is a Disease, So What Do We Do about It?
Available at: http://science-education.nih.gov Accessed June 29, 2004.
Giống như heroin, một chất đồng vận (như methadone) gắn vào các thụ cảm thể CDTP để tạo ra các đáp ứng (như cảm giác phấn khích)
Methadone không tạo ra cảm giác phê bằng cảm giác phê do heroin
TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT ĐỒNG VẬN (METHADONE) LÊN NÃO BỘ
National Institutes of Health. The Brain: Understanding Neurobiology. Lesson 5: Drug Addiction Is a Disease, So What Do We Do about It?
Chất đồng vận Chất đối kháng
Thụ thể Thụ thể

144 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 10
Nói: Methadone được công nhận là biện pháp điều trị “tiêu chuẩn vàng” để quản lí tình trạng nghiện chất dạng thuốc phiện và đã cho thấy là biện pháp y tế công cộng và giảm tác hại hiệu quả. Chỉ định dùng giới hạn trong những trường hợp đặc biệt, như là nghiện CDTP và giảm đau mãn tính.
Methadone có hiệu quả cao khi dùng bằng đường uống. Khi được uống hàng ngày, như trong giai đoạn điều trị duy trì cho người nghiện CDTP, hiệu quả của nó kéo dài đến hơn 24 tiếng. Mặc dù nó là thuốc giảm đau có hiệu lực cao có tác dụng trong điều trị đau mãn tính, nhưng tác dụng giảm đau này chỉ kéo dài dưới 24 tiếng. Nếu được sử dụng để giảm đau, bệnh nhân cần uống thuốc 4-6 tiếng một lần.

Methadone:
‚ Có thể phát hiện trong huyết tương trong vòng 30 phút sau khi uống
‚ Đạt nồng độ tối đa sau khoảng 4 giờ kể từ khi uống
‚ Thời gian bán hủy của liều đơn là 15 - 22 giờ (mức độ dao động cao)
‚ Thời gian bán hủy liều duy trì là 22 giờ và ngăn chặn biểu hiện cai trong khoảng 24-36 giờ
‚ Tính ổn định thay đổi tùy thuộc tốc độ chuyển hóa, mà tốc độ chuyển hóa này có thể thay đổi tùy theo đặc điểm di truyền, môi trường và các yếu tố bệnh tật (ví dụ tình trạng có thai, thuốc điều trị HIV và lao làm tăng chuyển hóa methadone)
‚ Methadone dạng uống ít có tác dụng bất lợi hơn dạng tiêm
Là biện pháp điều trị “tiêu chuẩn vàng”
Liều hàng ngày (uống hàng ngày, vào một giờ nhất định) duy trì được nồng độ ổn định trong máu và giúp cho các hoạt động hàng ngày của người bệnh diễn ra bình thường
Đủ liều sẽ dự phòng được hội chứng cắt cơn CDTP (mà không bị ngộ độc)
METHADONE: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Chương iii – Bài 3.6 145
Bản chiếu 11
Nói: Methadone là gì?
Methadone là thuốc điều trị an toàn và hiệu quả được chỉ định bằng đường uống thường xuyên với liều cố định cho những người nghiện dẫn chất thuốc phiện. Methadone có tác dụng sau khi uống từ từ hơn nhiều so với tác động của heroin, và kết quả là bệnh nhân được ổn định với thuốc điều trị thay thế này sẽ không bị cảm giác “bốc” hay “phê”. Thêm vào đó, cảm giác và methadone diễn ra từ từ hơn hẳn so với heroin, do đó, không có các biểu hiện cai đột ngột, não bộ và cơ thể không bị thay đổi đáng kể như tác động do heroin gây ra. Điều trị duy trì methadone làm giảm đáng kể thèm nhớ hoặc mong muốn sử dụng heroin. Nếu một người duy trì được liều methadone vừa đủ, thường xuyên uống thuốc (một lần một ngày) và nếu thử dùng heroin, cảm giác phê do heroin tạo ra sẽ bị ngăn chặn đáng kể.
Bệnh nhân điều trị duy trì sẽ không bị trải qua những bất ổn về sức khỏe và hành vi giống như tác động nhanh chóng của việc ngừng sử dụng heroin ở người nghiện heroin gây nên. Phương pháp điều trị này là điều trị đồng vận. Một chất đồng vận là một chất mà nó tạo ra đáp ứng sinh học khi gắn với thụ thể.

Dùng bằng đường uống thường xuyên, 1 liều nhất định Tác dụng từ từ hơn sau khi uống so với heroin nên bệnh nhân ổn định với điều trị methadone không có cảm giác “phê”, bốc.
Cảm giác vã thuốc (hết thuốc) cũng chậm hơn so với heroin nên người sử dụng không bị “vã” đột ngột Điều trị duy trì làm giảm ham muốn sử dụng heroin (thèm nhớ)
Tác dụng phê thuốc của heroin bị methadone ngăn chặn đáng kể
METHADONE
146 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 12
Nói: Điều trị duy trì methadone (MMT) không đơn giản chỉ là thay thế cho nghiện các dẫn chất thuốc phiện.
MMT là sử dụng một thuốc an toàn, cho uống trong môi trường điều trị an toàn. Điều trị này bao gồm đánh giá nhu cầu gắn với các đáp ứng phù hợp. Methadone không có cùng một cảm giác phê sướng hoặc gây tổn hại như tác động của heroin. Sử dụng heroin và các ma túy khác được giám sát chặt chẽ và đáp ứng điều trị phù hợp nếu có xảy ra.
MMT phải bao gồm tư vấn điều trị lạm dụng ma túy, đánh giá về sức khỏe, tình trạng pháp lý, tài chính và nghề nghiệp cùng với việc kết nối với các dịch vụ khác.

Điều trị duy trì methadone KHÔNG CHỈ ĐƠN GIẢN LÀ điều trị thay thế. Nó bao gồm:
Đánh giá tình trạng sức khỏe, xã hội, luật pháp, tài chính và nghề nghiệp của người sử dụng Liều an toàn, ổn định
Không có tác dụng gây phê hoặc rối loạn tâm thần
Kiểm soát việc sử dụng heroin và các ma túy khác
Tư vấn điều trị nghiện ma túy
Kết nối được với các dịch vụ khác
METHADONE KHÔNG CHỈ ĐƠN GIẢN LÀ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CDTP
Chương iii – Bài 3.6 147
Bản chiếu 13
Nói: Điều trị duy trì methadone (MMT) đã cho thấy có tỉ lệ chấp nhận và duy trì điều trị cao mà không có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe dài hạn. Bệnh nhân điều trị MMT tham gia điều trị duy trì lâu hơn tất cả các loại chương trình điều trị khác.
Các bằng chứng về điều trị duy trì methadone đã cho thấy MMT giúp:

‚ Giảm đáng kể việc sử dụng ma túy bất hợp pháp
‚ Giảm đáng kể các hành vi tội phạm, phạm pháp
‚ Giảm đáng kể tỉ lệ tử vong
‚ Giảm tỉ lệ mắc mới HIV
‚ Cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe và tâm lí xã hội của bệnh nhân
Có tỉ lệ chấp nhận và duy trì trong chương trình điều trị cao
Không có các tác dụng không mong muốn dài hạn với sức khỏe
Điều trị duy trì methadone sẽ giúp:
- Giảm đáng kể sử dụng ma túy bất hợp pháp
- Giảm đáng kể các hành vi phạm pháp
- Giảm đáng kể tỉ lệ tử vong
- Giảm đáng kể tỉ lệ mắc mới HIV
- Cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe và tình trạng tâm lí
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ METHADONE CÓ HIỆU QUẢ NHƯ THẾ NÀO?
148 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Bản chiếu 14
Nói: Ở những người sử dụng ma túy có HIV(+), điều trị duy trì methadone liên quan chặt chẽ tới việc tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút và làm giảm tỉ lệ nhập viện.
Nguồn: Sambamoorthi U, Warner LA, Crystal S, Walkup J. Drug abuse, methadone treatment, and health services use among injection drug users with AIDS. Drug Alcohol Depend. 2000;60:77-89. Weber R, Ledegerber B, Opravil, M, Siegentbaler, W, Luthy R. Progression of HIV infection in mis-users of injected drugs who stop injecting or follow a programme of maintenance treatment methadone. BMJ 1990;301(6765):1362-5. Laine C, Hauck WW, Gourevitch MN, Rothman J, Cohen A, Turner BJ. Regular outpatient medical and drug abuse care and subsequent hospitalization of persons who use illicit drugs. JAMA 2001;285(18):2355-62.
Ở những bệnh nhân có HIV (+), điều trị duy trì methadone liên quan chặt chẽ với việc tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút và làm giảm tỉ lệ bệnh nhân phải nhập viện
TÁC DỤNG CỦA ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ METHADONE VỚI NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG MA TÚY CÓ HIV
Sambamoorthi 2000; Weber 1990; Laine 1998.
Chương iii – Bài 3.6 149
Bản chiếu 15
Nói: Nghiên cứu quan sát ở nhiều nơi điều trị, kết quả đã cho thấy ở những bệnh nhân liều duy trì < 35mg hàng ngày thì tỉ lệ tiếp tục sử dụng heroin là 35%, trong khi chỉ có 5% tiếp tục sử dụng heroin ở những người có liều duy trì >60mg/ngày. Số liệu này cho thấy liều >60mg/ ngày có hiệu quả hơn.
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, nghĩa là cả người được điều trị và người đo lường kết quả điều trị đều không biết bệnh nhân thuộc nhóm nào đã cho thấy liều lượng dùng methadone liên quan chặt chẽ với sử dụng ma túy. Liều càng tăng thì càng làm tăng việc duy trì bệnh nhân trong chương trình điều trị, làm giảm việc sử dụng ma túy bất hợp pháp. Nghiên cứu cho thấy liều 80-100 mg hơn hẳn 50-65 mg hơn hẳn 20 mg và hơn hẳn nhóm chứng placebo (0 mg).

Lưu ý: Liều tốt nhất cho mỗi người bệnh cần phải được xác định bởi bác sĩ thông qua đánh giá từng bệnh nhân để quyết định dựa trên:
‚ Còn tồn tại triệu chứng cai hay không
‚ Còn thèm nhớ hay không
‚ Tác dụng của heroin khi đang điều trị methadone đã bị ngăn chặn chưa
Nghiên cứu quan sát nhiều nơi điều trị cho thấy:
- Tiếp tục sử dụng heroin ở 35% bệnh nhân có liều duy trì < 35 mg/ngày; 5% nếu liều duy trì trên >60 mg/ngày
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên chọn bệnh nhân vào 2 cách điều trị, số liệu được giữ bí mật với bác sĩ điều trị và với người được điều trị
- Liều càng cao càng làm tăng sự duy trì tham gia của bệnh nhân, làm giảm tỉ lệ sử dụng ma túy bất hợp pháp: liều 80-100 mg hơn hẳn liều 50-65 mg hơn hẳn liều 20 mg hơn hẳn nhóm chứng placebo (0 mg)
LIỀU ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ METHADONE CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO?
150 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 16
Nói: Thời gian điều trị methadone tối ưu vẫn đang được nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể nói rằng thời gian điều trị duy trì bằng methadone cần phải được tính theo năm thay vì theo tháng. Một nghiên cứu năm 2000 do Sees tiến hành so sánh một nhóm được điều trị duy trì methadone bao gồm tư vấn cơ bản với một chương trình điều trị methadone 180 ngày gọi là “methadone tới cai nghiện hoàn toàn” bao gồm cả các dịch vụ tư vấn và dịch vụ hỗ trợ.
Nghiên cứu cho thấy điều trị duy trì methadone với tư vấn có hiệu quả hơn chương trình điều trị 180 ngày. Họ cũng cho thấy là nhóm điều trị duy trì methadone có tỉ lệ duy trì tham gia chương trình cao hơn và làm giảm việc sử dụng heroin, giảm các hành vi tội phạm. Số ngày sử dụng heroin trong tháng giảm từ 30 ngày xuống còn 5 ngày trong một tháng ở cả hai nhóm trong 180 ngày đầu, nhưng sau đó tăng tới 15 ngày trong một tháng ở nhóm điều trị 180 ngày trong khi duy trì ở mức 5 ngày ở nhóm điều trị duy trì methadone.

Nguồn: Sees et. al. JAMA 2000;283: 1303-10.
Thời gian điều trị lí tưởng không rõ ràng:
- Cần được tính bằng năm chứ không phải bằng tháng hay tuần
- Một số người phải dùng cả đời
Thời gian điều trị:
- So sánh điều trị duy trì với điều trị 180-ngày methadone tới cai nghiện hoàn toàn (MTA), Sees và cộng sự (2000)
- So sánh MMT kết hợp tư vấn với chương trình điều trị 180 ngày methadone kết hợp với tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ khác
- MMT hơn hẳn 180-ngày MTA:
+ tỉ lệ duy trì trong chương trình cao hơn,
+ giảm tỉ lệ sử dụng heroin và các hành vi tội phạm
THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ METHADONE TỐI ƯU LÀ BAO NHIÊU?
Chương iii – Bài 3.6 151
Bản chiếu 17
Nói: Thuốc được dùng để điều trị nghiện heroin rộng rãi nhất là methadone. Tuy nhiên, những vấn đề như thời gian điều trị, mức độ dịch vụ của chương trình điều trị đang được nghiên cứu. Giống như các thuốc khác, methadone cũng có thể bị lạm dụng nếu sử dụng sai mục đích hoặc sử dụng không theo chủ đích điều trị, do đó nó đòi hỏi việc cho uống thuốc phải được quan sát trực tiếp trong chương trình điều trị có tổ chức chặt chẽ.
Mặc dù methadone có giá thành thấp ($50-100 một năm), giá thành cho uống thuốc có thể cao. Giá thành cho uống thuốc có thể thấp hơn ở những quốc gia có chi phí lao động rẻ.

Nhược điểm
- Có khả năng tiềm tàng lạm dụng methadone
- Lạm dụng và sử dụng thuốc sai mục đích làm hạn chế lựa chọn cấp thuốc
+ Tại nhiều nước, cho uống methadone được thực hiện với sự quan sát trực tiếp trong một chương trình kiểm soát chặt chẽ
Ưu điểm
- Giá thuốc rẻ
- Giá phân phối thuốc có thể cao ở những nơi có chương trình kiểm soát chặt chẽ
+ Ở các quốc gia đang phát triển thì rẻ hơn do chi phí lao động thấp
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA METHADONE
152 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 18
Nói: Có rất nhiều ưu điểm trong điều trị thay thế bao gồm cải thiện tình trạng sức khỏe, xã hội, tài chính, pháp luật và đào tạo nghề.
Làm giảm triệu chứng cai CDTP
Tinh khiết – không có chất pha tạp
Dùng bằng đường uống
Dùng mỗi ngày một lần
Tư vấn và hỗ trợ sẽ giúp thay đổi lối sống lâu dài
Hợp pháp và có thể chi trả được – giảm các hành vi tội phạm
Có ít tác dụng phụ khi dùng dài hạn
Việc giảm liều lượng từ từ và dừng điều trị theo kế hoạch
được trao đổi với người bệnh để giảm thiểu các cảm giác khó chịu cho họ
METHADONE: ƯU ĐIỂM
Chương iii – Bài 3.6 153
Bản chiếu 19
Nói: Có một số ảnh hưởng sức khỏe dài hạn do điều trị methadone. Những ảnh hưởng này là:
‚ Tăng cân, có thể do tác dụng giữ nước và thay đổi chế độ ăn
‚ Làm giảm tiết nước bọt – có thể gây ra một số vấn đề về răng
‚ Thay đổi nội tiết tố - có thể dẫn đến liệt dương, giảm ham muốn tình dục, làm thay đổi chu kỳ kinh nguyệt
‚ Có thể có hại nếu có một số bệnh tiềm tàng khác, ví dụ như bệnh thận, gan Một số ảnh hưởng này sẽ mất đi khi liều được điều chỉnh
Nguy cơ quá liều methadone cao hơn ở giai đoạn dò liều, khi độ dung nạp chất dạng thuốc phiện còn thấp và liều chưa được ổn định. Cũng có nguy cơ nếu dùng các chất ức chế hệ thần kinh trung ương như thuốc ngủ benzodiazepines hoặc rượu với số lượng lớn. Nguyên nhân gây tử vong do quá liều là do ức chế hô hấp do tác dụng của thuốc đối với não. Việc đến uống thuốc hàng ngày cũng làm mất khá nhiều thời gian. Điều này có thể sẽ là một khó khăn lớn khi bệnh nhân muốn tìm kiếm việc làm.
Một số bệnh nhân phàn nàn rằng các triệu chứng cắt cơn kéo dài sau khi ngừng tham gia điều trị bằng methadone. Những triệu chứng này có thể kéo dài hàng tuần, tháng và nhiều người cảm thấy lo lắng.

Cảm giác khó chịu ban đầu trong giai đoạn dò liều
Vẫn duy trì tình trạng lệ thuộc vào thuốc methadone
Có thể bị quá liều, đặc biệt khi sử dụng đồng thời nhiều loại chất gây nghiện
Cần phải cam kết dành thời gian và đến uống hàng ngày Nguy cơ thất thoát, sử dụng sai mục đích
Triệu chứng cai diễn ra chậm, nhưng có thể kéo dài đến vài tháng
Kéo dài hội chứng cai
Có các tác dụng phụ
METHADONE: NHƯỢC ĐIỂM
154 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 20
Nói: So sánh trực tiếp giữa methadone và heroin cho thấy một số lợi ích của điều trị bằng methadone. Các bạn còn thấy có lợi ích nào khác từ điều trị bằng methadone không?
Hướng dẫn giảng dạy: Dành thời gian để học viên trả lời câu hỏi, bổ sung những điểm còn thiếu nếu có hoặc giải thích.
Sau khi kết thúc thảo luận nhóm, nên cho nghỉ 10 phút để mọi người thư giãn trước khi chuyển sang nội dung tiếp theo.
Nói: Chúng ta sẽ nghỉ giải lao 10 phút, các bạn có thể đứng dậy, duỗi chân tay và thư giãn một chút trước khi đi tiếp
SO SÁNH METHADONE VÀ HEROIN

METHADONE HEROIN
Hiệu quả bằng đường uống Không có nguy cơ lây nhiễm Không hiệu quả bằng đường uống Sử dụng bằng đường tiêm chích là nguy cơ lây nhiễm bệnh tật
Tác động kéo dài. Uống 1 lần mỗi ngày Tác động ngắn. Cần phải dùng nhiều lần một ngày
Không có cảm giác ngủ gà, lơ mơ, không phê Có thể gây nên ngủ gà và/hoặc phê đáng kể.
Chương iii – Bài 3.6 155
Bản chiếu 21
Nói: Buprenorphine để điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện có dạng viên đặt dưới lưỡi. Buprenorphine là loại thuốc nửa đồng vận, có nghĩa là mặc dù buprenorphine có thể tạo ra các tác dụng điển hình của CDTP nhưng tác dụng tối đa của nó lại kém hơn tác dụng của heroin và methadone nhiều. Trong giai đoạn dò liều, do tác dụng trần đối với hệ hô hấp thấp nên buprenorphine an toàn hơn đối với nguy cơ quá liều khi so với chất đồng vận toàn phần như methadone.
Tác dụng tối đa của buprenorphine cho thấy khi sử dụng liều từ 16-32 mg. Liều dùng cao hơn thường không tạo ra cảm giác phê hơn nhưng sẽ làm tăng thời gian hoạt tính và do đó bệnh nhân đến uống thuốc thưa hơn.
Ngừng sử dụng buprenorphin dễ hơn nhiều so với ngừng sử dụng methadone.
Vì tác dụng đồng vận giống CDTP của nó, buprenorphine có thể bị lạm dụng, đặc biệt là ở những người chưa lệ thuộc về thể chất với CDTP. Naloxone được thêm vào với buprenorphine để làm giảm nguy cơ dùng sai mục đích và lạm dụng sản phẩm bào chế theo kiểu phối hợp này. Buprenorphine đặt dưới lưỡi có khả năng hấp thu cao, trong khi naloxone đặt dưới lưỡi thì hấp thu lại kém hơn. Do đó, khi sử dụng viên buprenorphine/naloxone dùng dưới lưỡi, tác dụng đồng vận opioid của buprenorphine sẽ chiếm ưu thế, và naloxone không dẫn đến hội chứng cai CDTP ngay ở người nghiện CDTP. Nhưng khi dùng sản phẩm buprenorphine/naloxone qua đường tiêm, naloxone lại có tác dụng sinh học tốt và do đó gây nên hội chứng cai ở những người nghiện CDTP. Vì vậy, cần hạn chế việc tiêm chích bất hợp pháp buprenorphine. Một nhược điểm của buprenorphine là giá thành của nó còn cao.

nguồn: Substance Abuse and Mental Health Services Administration Center for Substance Abuse Treatment (SAMHSA) website. About Buprenorphine Therapy. Available at: http://buprenorphine.samhsa.gov. Accessed June 24, 2004.
Viên đặt dưới lưỡi
Là chất nửa đồng vận: có thể tạo ra tác dụng kiểu CDTP nhưng ảnh hưởng tối đa (“tác dụng trần”) kém hơn heroin và methadone
Làm giảm nguy cơ quá liều và ít ảnh hưởng đến hô hấp
Viên mono (Subutex) hoặc phối hợp (Suboxone)
- Viên phối hợp buprenorhine/naloxone có thể làm giảm khả năng lạm dụng thuốc
- Naloxone không hấp thu dưới lưỡi – tác dụng đối kháng chỉ khi được tiêm vào cơ thể
BUPRENORPHINE
Substance Abuse and Mental Health Services Administration Center for Substance Abuse Treatment. About Buprenorphine Therapy.
156 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 22
Khả năng bám dính vào thụ thể CDTP rất cao
Liều trung bình: 12-16 mg
Khi đã ổn định, thời gian bán huỷ là 48-56 giờ và đôi
khi chỉ cần 3-4 liều trong một tuần.
Tương đối dễ dừng điều trị
BUPRENORPHINE: ĐẶC ĐIỂM
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung trên bản chiếu.
Chương iii – Bài 3.6 157
Bản chiếu 23
Nói: Thuốc nửa đồng vận (buprenorphine) tác động lên não bộ như thế nào? Buprenorphine, là chất bán đồng vận, gắn vào các thụ thể đặc hiệu đối với dẫn chất thuốc phiện để tạo ra đáp ứng theo cơ chế giống như heroin và methadone. Tác dụng đồng vận của buprenorphine tăng lên đồng biến với sự tăng liều sử dụng cho tới liều duy trì ổn định và không tăng lên nữa cho dù có tăng liều. Người ta gọi đó là “tác dụng trần”. Tác dụng này làm cho buprenorphine không thể tạo ra một mức phê bằng với mức phê do heroin tạo nên. Điều đó cũng có nghĩa là nó ít tác động lên hệ hô hấp hơn và do đó làm giảm nguy cơ quá liều trong giai đoạn dò liều.
Do đó, buprenorphine có nguy cơ lạm dụng, nghiện và các tác dụng phụ thấp hơn so với các chất đồng vận CDTP toàn phần. Thực tế, do tính bám dính vào thụ thể rất cao nên với liều cao trong những hoàn cảnh nhất định, buprenorphine có thể thực sự thay thế các chất đồng vận toàn phần khỏi thụ thể và ngăn chặn toàn bộ tác động của các chất này. Do đó, nó có thể dẫn đến hội chứng cai nếu điều trị cho những người nghiện CDTP trong khi chất đồng vận toàn phần vẫn lưu hành trong máu.

Nguồn: Substance Abuse and Mental Health Services Administration Center for Substance Abuse Treatment (SAMHSA) website. About Buprenorphine Therapy. Available at: http://buprenorphine.samhsa.gov Accessed June 24,2004.
Chất nửa đồng vận (như buprenorphine) bám vào các thụ thể đặc hiệu của CDTP tạo ra đáp ứng (như hưng phấn) tương tự như methadone
Buprenorphine không tạo ra cùng một mức phê như heroin và methadone
CHẤT NỬA ĐỒNG VẬN (BUPRENORPHINE) TÁC ĐỘNG LÊN NÃO BỘ NHƯ THẾ NÀO?
Substance Abuse and Mental Health Services Administration Center for Substance Abuse Treatment. About Buprenorphine Therapy.
Thụ thể Thụ thể
Chất nửa đồng vận Chất đối kháng

158 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 24
Nói: Naltrexone là một chất đối kháng. Nó được dùng hàng ngày bằng đường uống trong một thời gian nhất định.
Người được chỉ định điều trị phải được cắt cơn hoàn toàn và không sử dụng CDTP trong vài ngày trước khi điều trị naltrexone.
Khi được sử dụng theo cách này, tất cả mọi tác dụng của dẫn chất thuốc phiện nếu được bệnh nhân sử dụng, bao gồm cả cảm giác phê, hoàn toàn bị ngăn chặn. Điều trị này được coi là điều trị đối kháng với CDTP.
Naltrexone liên quan đến nguy cơ cao bị sốc quá liều nếu không được giám sát cẩn thận. Naltrexone không được sử dụng rộng rãi như buprenorphine và methadone.

Điều trị đối kháng
Dùng bằng đường uống hàng ngày
Người sử dụng phải được cắt cơn và không sử dụng dẫn chất thuốc phiện trong vài ngày trước khi bắt đầu sử dụng naltrexone
Mọi tác dụng của việc tự sử dụng dẫn chất thuốc phiện, bao gồm cảm giác phê đều bị ngăn chặn hoàn toàn
Tuân thủ điều trị kém trừ khi có động cơ cao
NALTREXONE
Chương iii – Bài 3.6 159
Bản chiếu 25
Nói: Chất đối kháng là chất hóa học gắn vào thụ thể và ngăn chặn các thụ thể này, nó không tạo ra đáp ứng gì và ngăn ngừa các chất hóa học khác (ma túy) bám vào được các thụ thể CDTP. Naltrexone là chất đối kháng bám vào các thụ thể dẫn chất thuốc phiện và ngăn heroin bám vào các thụ thể đó.
Nguồn: National Institutes of Health. The Brain: Understanding Neurobiology. Lesson 5: Drug Addiction Is a Disease, So What Do We Do about It?
Available at: http://science-education.nih.gov Accessed June 29, 2004.
Một chất đối kháng (như là naltrexone) gắn vào thụ thể và chẹn các thụ thể này
Không tạo ra đáp ứng gì và còn ngăn ngừa các hóa chất khác (chất gây nghiện hoặc các chất đồng vận khác) khỏi bám vào các thụ thể đó
CHẤT ĐỐI KHÁNG (NALTREXONE) TÁC ĐỘNG LÊN NÃO NHƯ THẾ NÀO?
Chất đồng vận Chất đối kháng
Thụ thể Thụ thể

160 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 26
Nói: Có những điểm khác biệt rất rõ rệt giữa điều trị bằng thuốc đồng vận và điều trị bằng thuốc đối kháng. Hơn nữa mức độ chấp nhận và duy trì trong điều trị cũng rất khác nhau. Điều trị bằng chất đồng vận với dẫn chất thuốc phiện thường hấp dẫn bệnh nhân hơn và duy trì họ trong chương trình điều trị lâu hơn so với điều trị bằng thuốc đối kháng.

Điều trị thay thế Điều trị ngăn chặn
Giảm triệu chứng cai Cần phải cắt cơn trước khi đều trị
Làm giảm sự thèm nhớ ma túy Có thể làm giảm thèm nhớ
Gây nên lệ thuộc về thể chất Không gây nên lệ thuộc về thể chất
Ngăn tác động của heroin Ngăn tác động của heroin
Methadone Naltrexone
Buprenorphine (nửa đồng vận) Naloxone (cấp cứu khi bị quá liều)
Chất đồng vận Chất đối kháng
Chương iii – Bài 3.6 161
Bản chiếu 27
Nói: Chúng ta hãy cùng nhắc lại những điểm mấu chốt cần quan tâm về các phương pháp điều trị bằng thuốc:
‚ Duy trì chất đồng vận (methadone hoặc buprenorphine) làm giảm đáng kể việc sử dụng heroin và các tác hại của nó lên sức khỏe, các hậu quả về pháp luật, tài chính, việc làm và về xã hội do nghiện heroin gây nên
‚ Vấn đề tuân thủ điều trị làm hạn chế hiệu quả điều trị của naltrexone
‚ Điều trị kết hợp (cả thuốc và tư vấn) là biện pháp hiệu quả nhất.
Duy trì chất đồng vận (methadone hoặc buprenorphine) làm giảm đáng kể việc sử dụng heroin và các tác hại do sử dụng heroin như sức khỏe, luật pháp, tài chính, đào tạo nghề và xã hội Vấn đề tuân thủ điều trị làm giảm hiệu quả của naltrexone
Điều trị phối hợp (thuốc và tư vấn) là hiệu quả nhất
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY BẰNG THUỐC
162 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 28
Nói: Chúng ta đã nói rất nhiều về điều trị hỗ trợ bằng thuốc cho người nghiện ma túy. Bây giờ, hãy thảo luận về các biện pháp điều trị hành vi.
ĐIỀU TRỊ HÀNH VI SỬ DỤNG MA TÚY
Chương iii – Bài 3.6 163
Bản chiếu 29
Nói: Mục tiêu đầu tiên của điều trị hành vi sử dụng ma túy là giúp cho những người nghiện ma túy học được kĩ thuật dừng sử dụng ma túy và thích ứng với lối sống không sử dụng ma túy.
Giúp cho những người nghiện ma túy học được các kĩ thuật dừng sử dụng ma túy và thích ứng với lối sống không có ma túy
MỤC TIÊU CHÍNH CỦA ĐIỀU TRỊ HÀNH VI SỬ DỤNG MA TÚY LÀ GÌ?
164 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 30
Nói: Đối với những người nghiện, ma túy mang lại sự sung sướng và là yếu tố thiết yếu trong cuộc sống của họ. Muốn thay đổi đòi hỏi họ phải nhận thức được rằng:
‚ Hành vi nghiện ma túy là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề
‚ Lợi ích của việc dừng sử dụng ma túy hơn hẳn lợi ích khi sử dụng ma túy
‚ Duy trì trạng thái không sử dụng ma túy (hưởng thụ cuộc sống không ma túy) là có thực và có thể thực hiện được
‚ Mặc dù có thể thất bại trước đây, người nghiện ma túy vẫn có thể thành công trong việc ngừng sử dụng ma túy và tránh xa khỏi ma túy.
Trong khóa đào tạo tư vấn điều trị nghiện ma túy này, các bạn sẽ học cách giúp khách hàng thay đổi hành vi của họ và cung cấp các chiến lược hỗ trợ người sử dụng ma túy giảm và kiêng sử dụng ma túy nếu họ mong muốn.

Sự thay đổi đòi hỏi bệnh nhân nhận thức được:
- Hành vi nghiện đã gây ra những vấn đề rắc rối
- Lợi ích của việc dừng sử dụng ma túy hơn hẳn lợi ích của việc sử dụng ma túy
- Duy trì bền vững trạng thái không sử dụng (thích thú với cuộc sống không ma túy) là có thực và có thể đạt được
- Mặc dù những lần trước đã thất bại, người nghiện vẫn có thể dừng sử dụng và tránh xa khỏi ma túy
ĐỘNG VIÊN BỆNH NHÂN NGỪNG SỬ DỤNG MA TÚY NHƯ THẾ NÀO?
Chương iii – Bài 3.6 165
Bản chiếu 31
Nói: Hiện nay, có rất nhiều biện pháp điều trị hành vi sử dụng ma túy hiệu quả. Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận về tư vấn tâm lí, điều trị hành vi nhận thức, và chương trình phục hồi 12 bước.
Tư vấn tâm lí
Điều trị hành vi nhận thức
Chương trình phục hồi 12 bước
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HÀNH VI
166 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 32
Nói: Điều trị tâm lí bao gồm một loạt các phương pháp điều trị không dùng thuốc, để điều trị rối loạn do nghiện. Nhiều phương pháp bắt nguồn từ thuyết về học tập xã hội. Chúng có chung một nguyên lí là hành vi lạm dụng ma túy là do học từ người khác trong môi trường xã hội và có thể được thay thế bằng các hành vi mới, được xã hội chấp nhận, cho dù nó có có thể bị tác động bởi yếu tố gen hoặc sinh học.
Tư vấn tâm lí là công cụ rất quan trọng trong điều trị nghiện ma túy. Nó giúp động viên bệnh nhân ngừng sử dụng ma túy. Tư vấn tâm lí chú trọng tới những yếu tố cám dỗ về hành vi, xã hội và tâm lí khiến cho người bệnh tiếp tục sử dụng ma túy. Đặc biệt, nó cải thiện chức năng xây dựng mối quan hệ giữa người với người, hướng dẫn các kĩ năng đối phó với các vấn đề trong gia đình, áp lực từ phía bạn bè, những người sử dụng ma túy và dạy cho họ các kĩ thuật dự phòng tái nghiện.
Phương pháp điều trị tâm lí phổ biến nhất mà đã hỗ trợ từ kinh nghiệm thực tế bao gồm những can thiệp ngắn gọn, phương pháp động viên và các hình thức liệu pháp hành vi nhận thức như đào tạo kĩ năng đối phó với cuộc sống không ma túy, dự phòng tái nghiện và liệu pháp hành vi cho cặp bạn tình.

Động viên bệnh nhân ngừng sử dụng ma túy
Tác động vào các yếu tố cám dỗ về hành vi, xã hội,tâm lí có thể dẫn đến tiếp tục sử dụng ma túy
- Cải thiện quan hệ với mọi người
- Dạy các kĩ năng đối phó với các vấn đề trong gia đình, áp lực từ bạn bè, những người đang sử dụng ma túy
- Dạy các kĩ thuật dự phòng tái nghiện
VAI TRÒ CỦA TƯ VẤN TÂM LÍ (1)
Chương iii – Bài 3.6 167
Bản chiếu 33
Nói: Tư vấn động viên bệnh nhân thay đổi lối sống bằng cách xây dựng những hoạt động thay thế khác và tăng cường tham gia vào các hoạt động xã hội, dạy nghề và gia đình mà không có ma túy. Tư vấn tâm lí giải quyết các vấn đề là hậu quả của nhiều năm nghiện ma túy (ví dụ như các vấn đề về xã hội, pháp luật, công việc, sức khỏe, tâm lý và gia đình) và tăng cường sự tuân thủ theo liệu trình điều trị. Ví dụ, tư vấn làm tăng tỉ lệ duy trì tham gia chương trình điều trị và tuân thủ điều trị thuốc.
Can thiệp tâm lí xã hội có thể được áp dụng như một can thiệp điều trị độc lập hoặc gắn kết với các dịch vụ điều trị bằng thuốc. Can thiệp tâm lí xã hội được sử dụng để tăng cường mong muốn và cam kết thay đổi cho bệnh nhân, và dạy họ các kỹ năng duy trì sự thay đổi đó.

Động viên bệnh nhân tự thay đổi lối sống
- Xây dựng các hoạt động giải trí, hưởng thụ thay thế
- Tăng cường sự tham gia của khách hàng vào các hoạt động xã hội, dạy nghề, gia đình, mà không có ma túy.
Giải quyết các vấn đề khó khăn do hậu quả sau nhiều năm nghiện (ví dụ như các vấn đề về xã hội, luật pháp, việc làm, sức khỏe, tâm lí và gia đình)
Tăng cường sự tuân thủ với liệu pháp điều trị
- Tăng tỉ lệ duy trì trong chương trình điều trị
- Tăng sự tuân thủ với điều trị thuốc
VAI TRÒ CỦA TƯ VẤN TÂM LÍ (2)
168 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 34
Nói: Can thiệp nhận thức hành vi bao gồm một loạt các phương pháp mà nó chủ yếu dựa vào những nguyên tắc học tập và quan điểm cho rằng hành vi luôn chịu ảnh hưởng bởi quá trình nhận thức. Hầu hết các phương pháp điều trị đã có bằng chứng nghiên cứu đều bắt nguồn từ liệu pháp nhận thức hành vi. Thành công nổi bật nhất trong các phương pháp này là đào tạo kĩ năng đối phó với cuộc sống không ma túy và các chiến lược dự phòng tái nghiện.
Liệu pháp nhận thức hành vi được dựa trên các kĩ năng và kĩ thuật cụ thể sau:

‚ Lượng giá tình huống nguy cơ cao
‚ Đối phó với cơn thèm nhớ và sự thôi thúc sử dụng ma túy
‚ Quản lí và kiểm soát các suy nghĩ về ma túy
‚ Giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định
‚ Kĩ năng từ chối ma túy
‚ Lập kế hoạch trong trường hợp khẩn cấp
Tái nghiện khá phổ biến trong điều trị cai nghiện bằng thuốc, với khoảng 60% bệnh nhân tái nghiện trong vòng 12 tháng. Các bằng chứng cho thấy những tình huống cụ thể và các trạng thái tâm lí tình cảm có liên quan chặt chẽ với tình trạng tái nghiện. Các yếu tố như trạng thái cảm xúc tiêu cực, mâu thuẫn cá nhân và áp lực xã hội đều liên quan đến nguy cơ tái sử dụng ma túy. Dự phòng tái nghiện không chỉ là những can thiệp cụ thể mà là một loạt những chiến lược nhằm giúp bệnh nhân duy trì lợi ích điều trị.

Các nội dung chủ yếu
- Đánh giá tình trạng nguy cơ cao
- Đối phó với cơn thèm nhớ và sự thôi thúc sử dụng ma túy
- Quản lí các suy nghĩ về ma túy
- Giải quyết vấn đề và ra các quyết định
- Kĩ năng từ chối ma túy
- Lập kế hoạch trong trường hợp khẩn cấp
LIỆU PHÁP NHẬN THỨC HÀNH VI LÀ GÌ ? (1)
Chương iii – Bài 3.6 169
Bản chiếu 35
Nói: Liệu pháp nhận thức hành vi sử dụng các chiến lược sau:
‚ Thiết lập mối quan hệ hợp tác, tích cực
‚ Tích cực củng cố sự thay đổi hành vi
‚ Cung cấp những phản hồi hiệu chỉnh khi cần thiết
‚ Cung cấp chương trình và mong đợi cụ thể để điều trị, và các hoạt động hàng ngày – bao gồm lập thời gian biểu, các cuộc họp tự giúp đỡ, bài tập, công việc
‚ Sử dụng đóng vai, tưởng tượng hình ảnh, dừng suy nghĩ (một cách để ngăn những suy nghĩ có thể có hại hoặc dẫn đến hành vi có hại), dạy kĩ năng thay đổi môi trường hoặc hành vi.
Các biện pháp:
- Thiết lập mối quan hệ hợp tác và tích cực
- Tích cực củng cố sự thay đổi hành vi
- Cung cấp phản hồi điều chỉnh khi cần thiết
- Đưa ra một chương trình rõ ràng và những mong đợi cụ thể về điều trị và các hoạt động hàng ngày – lập thời gian biểu, các cuộc họp tự giúp đỡ, luyện tập, công việc
- Sử dụng hình thức đóng vai, tưởng tượng hình ảnh, dừng suy nghĩ, dạy các kĩ năng thay đổi môi trường và hành vi
LIỆU PHÁP NHẬN THỨC HÀNH VI LÀ GÌ ? (2)
170 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Bản chiếu 36
Nói: Chương trình phục hồi 12 bước như nhóm nghiện thuốc phiện ẩn danh (Nacrotics Anonymous (NA)) và nghiện rượu ẩn danh (Alcoholics Anonymous (AA)) dựa trên sự dẫn dắt, hỗ trợ của đồng đẳng, các cuộc họp nhóm hỗ trợ lẫn nhau và các hoạt động khác. Các thành viên trong nhóm chia sẻ các nguyên lí rằng nghiện là một bệnh bao gồm tổn thương về thể chất, tinh thần và cảm xúc mà cần có 12 bước để phục hồi.
Các thành viên tới cuộc họp hoặc dùng điện thoại để liên hệ thay cho việc sử dụng ma túy. Những người đang sử dụng ma túy được giúp đỡ bằng những khẩu hiệu không sử dụng ma túy và nhiều hình thức nhắc nhở khác.

Hướng dẫn của nhóm đồng đẳng, các cuộc họp nhóm hỗ trợ lẫn nhau và các hoạt động khác Chia sẻ các nguyên lí
- Nghiện là 1 bệnh bao gồm thành phần thể chất, tinh thần và cảm xúc
- Phục hồi 12 bước
Họp và liên hệ (thay cho việc sử dụng ma túy)
Khẩu hiệu và thông điệp nhắc nhở
CHƯƠNG TRÌNH 12 BƯỚC GIÚP NGƯỜI SDMT NHƯ THẾ NÀO? (1)
Chương iii – Bài 3.6 171
Bản chiếu 37
Nói: Quá trình này gồm:
‚ Thừa nhận rằng một người không thể tự giúp họ kiểm soát tình trạng nghiện hoặc ép buộc sử dụng
‚ Nhận biết được những nguồn năng lựợng có thể tạo sức mạnh cho họ
‚ Xem xét lại những sai lầm trước đây với sự hỗ trợ của người khác (người có kinh nghiệm)
‚ Chỉnh sửa những sai lầm đó
‚ Học cách sống cuộc sống mới bằng các hành vi mới
‚ Giúp đỡ người khác cũng phải chịu đựng tình trạng nghiện hoặc ép buộc như họ Những chương trình phục hồi này bắt đầu với những bệnh nhân thú nhận là họ có vấn đề về ma túy và họ không thể tự giúp đỡ chính bản thân mình. Chương trình khuyến khích bệnh nhân tự thú nhận điều này, và chương trình thường bao gồm thành tố tinh thần/ tôn giáo. Chương trình cũng giới thiệu bệnh nhân tới nhóm người có cùng hoàn cảnh để họ có được sự chấp nhận về mặt xã hội từ những người đồng cảnh nghiện và có cảm giác cộng đồng.
Bắt đầu với bệnh nhân công nhận rằng họ có các vấn đề do ma túy gây nên và họ không thể tự mình giải quyết được
- Các vấn đề liên quan đến nhụt chí, đầu hàng
- Thường (không phải luôn luôn) có yếu tố tinh thần rất mạnh mẽ
Cung cấp, giới thiệu tham gia các nhóm người có vấn đề tương tự
- Tạo ra sự chấp nhận xã hội với những người sử dụng ma túy
- Tạo ra cảm giác có cộng đồng và những người khác cùng thông cảm, gúp đỡ
CHƯƠNG TRÌNH 12 BƯỚC GIÚP NGƯỜI SDMT NHƯ THẾ NÀO? (2)
172 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 38
Nói: Trong quá trình điều trị, những thành viên khác của nhóm đưa ra các ví dụ làm sao có thể đối phó với những vấn đề liên quan đến ma túy. Chương trình cung cấp sự hỗ trợ mạnh mẽ và động viên các thành viên nhóm tiếp tục không sử dụng ma túy.
Những thành viên khác trong nhóm, đưa ra các ví dụ về cách đối phó với những vấn đề do ma túy gây ra Các thành viên hỗ trợ mạnh mẽ và động viên người sử dụng ma túy dừng, kiêng sử dụng
CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI 12 BƯỚC GIÚP NGƯỜI SDMT NHƯ THẾ NÀO?(3)
Chương iii – Bài 3.6 173
Bản chiếu 39
Hướng dẫn giảng dạy: Tóm tắt những nội dung chính của bài học.
Thông tin tham khảo: Nếu không được điều trị, lệ thuộc ma túy sẽ dẫn đến tỉ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Điều trị toàn diện làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử vong, và tăng cường sức khỏe và chức năng về học nghề, xã hội, tài chính, gia đình và pháp luật.
Mục đích lâu dài của điều trị ma túy là giúp cho bệnh nhân đạt được trạng thái không sử dụng ma túy lâu dài.
Mục tiêu trước mắt của điều trị ma túy là:
‚ Giảm sử dụng ma túy.
‚ Tăng cường khả năng của bệnh nhân để tự phục hồi chức năng.
‚ Giảm thiểu các biến chứng y tế và xã hội do lạm dụng ma túy gây nên.
Điểm then chốt là gì?
‚ Điều trị ma túy được phân làm 3 loại chính: điều trị hỗ trợ bằng thuốc, điều trị hành vi và nhóm tự hỗ trợ xã hội.
‚ 3 thuốc điều trị nghiện ma túy phổ biến nhất là : methadone, buprenorphine và naltrexone.
‚ Ở những bệnh nhân HIV(+), điều trị thay thế liên quan chặt chẽ tới việc duy trì sử dụng thuốc kháng vi rút và giảm tỉ lệ nhập viện.
‚ Mục tiêu đầu tiên của điều trị hành vi là giúp cho những người nghiện ma túy học cơ chế và phương pháp dừng sử dụng ma túy và đối phó với cuộc sống không ma túy.
Điều trị ma túy được phân làm 3 loại: điều trị hỗ trợ bằng thuốc, điều trị hành vi và phối hợp giữa điều trị hỗ trợ bằng thuốc và điều trị hành vi
3 thuốc điều trị nghiện ma túy phổ biến nhất là : methadone, buprenorphine và naltrexone
Mục tiêu đầu tiên của điều trị hành vi là giúp cho những người nghiện ma túy học các kĩ thuật để dừng sử dụng ma túy và chuẩn bị đương đầu với cuộc sống không có ma túy
TÓM TẮT
174 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 39 (tiếp)
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã chú ý lắng nghe và tham gia nhiệt tình trong những phần thảo luận. Hỏi xem họ có còn câu hỏi nào nữa không. Nếu có thì hãy trả lời những câu hỏi liên quan tới nội dung bài giảng. Nếu câu hỏi liên quan tới những bài học khác, hãy trả lời rằng những nội dung đó sẽ được đề cập tới trong những phần sau, và đề nghị họ ghi lại các câu hỏi đó cho các bài học tiếp theo.
giải thích từ ngữ 175
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị
nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Bảo mật Giữ bí mật có chủ định Chủ định giữ bí mật để bảo vệ và đảm bảo sự an toàn cho khách hàng
Bất đồng Thể hiện một ý kiến khác biệt
Can thiệp Hành động được thực hiện để cải thiện tình hình
Câu hỏi đóng Câu hỏi mà câu trả lời phải nằm trong giới hạn các phương án trả lời nhất định
Câu hỏi mở Câu hỏi mà câu trả lời của nó không nằm trong một giới hạn cụ thể nào
Chăm sóc liên tục Sự sẵn có đầy đủ các dịch vụ can thiệp về ma túy và rượu phù hợp với nhu cầu đặc thù của khách hàng trong suốt quá trình điều trị và phục hồi
Chất gây nghiện hướng thần Một chất có tính chất dược lý làm thay đổi tâm trạng, hành vi và nhận thức
Chỉnh khung Thay đổi hoặc thể hiện từ ngữ, khái niệm hoặc kế hoạch theo cách khác
Chú ý Lắng nghe nội dung bằng lời, quan sát cử chỉ không lời và cung cấp phản hồi để cho thấy rằng bạn đang lắng nghe
Diễn đạt Trình bày ý nghĩa của một điều gì đó mà một người đã viết/nói bằng ngôn từ khác, đặc biệt là làm rõ nghĩa hơn
Diễn giải Hiểu rõ ý nghĩa cụ thể hoặc tầm quan trọng một hành động, tâm trạng hoặc cách cư xử
Diễn giải quá mức Chú trọng quá nhiều vào một câu trả lời cụ thể của khách hàng
176 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Dự phòng Cung cấp lý thuyết và phương tiện để trì hoãn hoặc từ chối sử dụng ma túy cho một số nhóm người. Mục tiêu dự phòng là bảo vệ các cá nhân trước khi họ có những dấu hiệu, triệu chứng của những vấn đề do sử dụng ma túy; xác định một người nào đó còn ở giai đoạn sớm của quá trình sử dụng ma túy để can thiệp; và chấm dứt tình trạng buộc phải sử dụng ma túy thông qua điều trị
Đe dọa Khiến một người nào đó rơi vào trạng thái dễ có nguy cơ
Điều chỉnh hành vi Là việc áp dụng các kỹ thuật có điều kiện (khen thưởng hoặc trừng phạt) để giảm hoặc xóa bỏ hành vi có hại hoặc dạy cho người ta cách đáp ứng mới
Đồng cảm Đồng ý với một tình cảm hay ý kiến
Đồng lõa Sự hợp tác hoặc thông đồng bí mật hoặc bất hợp pháp Đồng lõa trong tư vấn: thông đồng với người khác để hạn chế lợi ích của khách hàng; giữ im lặng/ không can thiệp khi khách hàng nói hoặc làm một điều (tư vấn viên) biết là vi phạm đạo đức/vi phạm pháp luật
Đối kháng Thuyết phục (một người) đối mặt với hoặc xem xét lại một điều gì đó Mở rộng (hoặc thách thức) nhận thức của khách hàng qua các câu hỏi tập trung vào những mâu thuẫn thực sự hoặc tiềm ẩn trong cách suy nghĩ và giao tiếp không thống nhất, không lô-gíc của khách hàng
Độ tin cậy Mức độ chất lượng tốt hoặc thực hành tốt một cách thống nhất của một điều gì đó
Giám sát Quan sát và hướng dẫn thực hiện một nhiệm vụ, hoạt động Quá trình theo dõi, đánh giá và tăng cường chất lượng của tư vấn viên về lâm sàng, hành chính và lượng giá
Khách hàng Các cá nhân, những người quan trọng khác, nhân viên cộng đồng, những người nhận dịch vụ giáo dục, dự phòng, can thiệp, điều trị sử dụng ma túy, rượu và tham vấn
giải thích từ ngữ 177 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Khách hàng là trọng tâm Được thực hiện theo cách tương tác phù hợp với nhu cầu của khách hàng Một phương pháp tư vấn cho phép khách hàng làm chủ được những vấn đề cần trao đổi của họ và phát triển khả năng thay đổi hành vi của họ
Khả năng phục hồi cá nhân Khả năng tự đứng vững hoặc hồi phục từ những tình huống khó khăn họ gặp trước đó
Khen ngợi/ khẳng định Là hành động khẳng định một sự việc với bằng chứng; khẳng định mạnh mẽ Là đồng ý với những gì khách hàng chia sẻ theo cách tích cực
Không phán xét Tránh tranh cãi về các vấn đề liên quan đến đạo đức
Khơi gợi Hỏi thêm thông tin và/hoặc làm rõ thêm về một điểm mà bạn cho là quan trọng
Kiêng khem Chất lượng hay tình trạng kiêng sử dụng chất gây nghiện hướng thần
Kỹ năng Khả năng thực hiện tốt một việc gì đó; thành thạo
Kỹ thuật Một cách thực hiện một yêu cầu cụ thể
Lắng nghe có phản hồi Lắng nghe cẩn thận những gì khách hàng đã nói và nhắc lại những điều họ đã nói theo cách có định hướng
Lên mặt đạo đức Đối phó với sự phản kháng trước yêu cầu thay đổi của một khách hàng bằng cách lựa theo định hướng của khách hàng nhưng đưa ra những phản hồi để giảm bớt sự phản kháng của họ
Lý thuyết thay đổi hành vi Một lý thuyết cho rằng thay đổi hành vi không chỉ diễn ra theo một bước mà nó thường diễn ra qua nhiều giai đoạn trước khi thay đổi thành công; mỗi người thành công qua các giai đoạn thay đổi ở mức độ riêng của họ
178 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Mối quan hệ Một mối quan hệ gần gũi và hòa hợp trong đó một người hoặc nhóm người hiểu được lo lắng và cảm xúc hay suy nghĩ của nhau và giao tiếp tốt với nhau
Mối quan hệ trị liệu Mối quan hệ giữa chuyên gia sức khỏe tâm thần và một khách hàng, một phương tiện mà chuyên gia hy vọng có thể tham gia vào và tác động để khách hàng thay đổi
Mục đích Mục tiêu tham vọng hoặc nỗ lực của một người; một cái đích hoặc kết quả mong đợi
Năng lực bản thân Tin vào năng lực của chính khách hàng trong thực hiện một nhiệm vụ hoặc hoàn thành mục tiêu nào đó
Nghiện Là sự thèm muốn thôi thúc sử dụng rượu/ma túy mạnh mẽ cả về thể chất và cảm xúc bất chấp sự nhận thức rõ ràng về tác hại của nó; có sự gia tăng độ dung nạp đối với ma túy và sự xuất hiện của hội chứng cai nếu ngừng sử dụng ma túy đột ngột; và ma túy trở thành trọng tâm của cuộc sống.
Nguy cơ Một tình huống khiến bị rơi vào trạng thái nguy hiểm
Nguyên tắc Một nguồn lực cơ bản hoặc nền tảng thực hiện một điều gì đó
Những người quan trọng Bạn tình, người thân trong gia đình, hoặc những người mà khách hàng đó phụ thuộc vào họ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân
Phán xét Hình thành một ý kiến hoặc kết luận về một điều gì đó Hình thành một ý kiến về một điều gì đó và quy chụp điều đó với những người khác
Phản hồi đơn Nhắc lại nguyên văn hoặc diễn đạt lại những gì khách hàng nói
Phản hồi hai chiều Phản hồi cả về hiện tại, câu nói mang tính phản kháng, và và trước đó, câu nói mâu thuẫn với những gì mà khách hàng đã nói
giải thích từ ngữ 179 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Phản hồi hiệu chỉnh Thông tin về phản ứng trước một hành vi/hoạt động của một người nhằm điều chỉnh hoặc cải thiện hành vi của họ
Phân biệt đối xử Cách cư xử bất công hoặc gây tổn hại cho những nhóm người nhất định, thường liên quan đến sự khác biệt như dân tộc, giới, …
Phỏng vấn tạo động lực Một phương pháp lấy khách hàng làm trung tâm, mang tính dẫn dắt nhằm tăng cường động lực bên trong để thay đổi hành vi bằng cách chỉ ra sự không nhất quán và tìm hiểu, giải quyết những điều còn mơ hồ đối với khách hàng
Phủ nhận/chối bỏ Hành động tuyên bố rằng một điều gì đó không đúng Không thừa nhận một sự thật hoặc cảm xúc hoặc thừa nhận một điều gì đó trong vô thức; sử dụng phủ nhận như cơ chế tự vệ
Quy trình Được thiết lập hoặc một cách chính thức để thực hiện một việc gì đó
Quyền tự quyết Không bị kiểm soát bởi các yếu tố bên ngoài; độc lập Tôn trọng khả năng tự suy nghĩ, hành động và ra quyết định của khách hàng
Ra lệnh Yêu cầu hoặc chỉ dẫn mang tính áp đặt
Rập khuôn Sử dụng quá nhiều một cụm từ hoặc thành ngữ. Điều đó cho thấy người nói hiểu biết hạn chế về lĩnh vực đó.
Suy kiệt Tình trạng suy sụp thể chất hoặc tinh thần do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần Giảm động lực, hứng thú và nhiệt huyết, giảm khả năng bền bỉ và thường là giảm hiệu quả ở tư vấn viên do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần
180 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Suy nghĩ trừu tượng Là những suy nghĩ không dựa trên những dẫn chứng cụ thể mà dựa trên lý thuyết Là khả năng suy nghĩ về một điều gì đó theo nhiều góc độ khác nhau
Sự đồng cảm Sự hiểu biết giữa hai người; một cảm xúc chung do bạn đã từng trải nghiệm một sự kiện giống như vậy hoặc tương tự
Sử dụng chất gây nghiện Sử dụng liều thấp và/hoặc không liên tục các loại ma túy, rượu, đôi khi được gọi là “dùng thử,” “dùng chơi,” hoặc “dùng khi gặp bạn bè,” với những hình thức sử dụng này, hậu quả có hại có thể hiếm gặp hoặc không đáng kể
Sử dụng có hại Hình thái sử dụng rượu hoặc chất gây nghiện khác không vì mục đích chữa bệnh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, và ở chừng mực nào đó, gây suy giảm chức năng xã hội, tâm lý, và nghề nghiệp của người sử dụng
Sự mơ hồ Tình trạng lẫn lộn về cảm xúc hoặc mâu thuẫn trong suy nghĩ về một người nào đó hoặc một điều gì đó
Sự phản kháng Từ chối chấp nhận hoặc không đồng ý một điều gì đó Bất kỳ cảm xúc, suy nghĩ hay cách giao tiếp nào của khách hàng mà nó cản trở sự tham gia hiệu quả của khách hàng vào quá trình tư vấn
Tác hại Tổn thương thể chất (đặc biệt là những điều gây tổn thương rõ rệt) Bất kỳ sự kiện hoặc yếu tố tác nhân nào gây ra những hậu quả bất lợi
Tài xoay xở Có khả năng tìm ra cách vượt qua khó khăn nhanh chóng và khôn ngoan
Tái nghiện/tái phát Chịu đựng sự thất bại sau một thời gian cải thiện Quay trở lại hình thái sử dụng chất gây nghiện trước đây, qua quá trình thấy các dấu hiệu chỉ điểm khách hàng quay trở lại trạng thái lạm dụng chất gây nghiện
Tái sử dụng/ lầm lẫn Sự mất tập trung, mất trí nhớ hoặc nhận định tạm thời Tái sử dụng ma túy sau một thời gian ngừng sử dụng
Tập trung vào mục tiêu Dựa trên mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và/hoặc dài hạn của một cá nhân hoặc nhóm Thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể rõ ràng hoặc tiềm ẩn trong tư vấn
giải thích từ ngữ 181 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Thảo luận trường hợp Một buổi họp có cấu trúc giữa các tư vấn viên để thảo luận về các khía cạnh chuyên môn tư vấn liên quan đến khách hàng
Thấu cảm Khả năng hiểu và chia sẻ các cảm xúc với người khác
Thèm nhớ Sự thèm muốn mạnh mẽ về một điều gì đó
Thời điểm sâu lắng Thời điểm trong buổi tư vấn có tác động mạnh đến suy nghĩ của khách hàng và cam kết của họ trong việc thay đổi
Thuật ngữ chuyên môn Những từ hoặc thuật ngữ được sử dụng trong một chuyên ngành cụ thể hoặc một nhóm người nào đó mà người khác khó có thể hiểu được
Tìm hiểu Phân tích kỹ một chủ đề hoặc đề tài
Tính định hướng Bao gồm quản lý hoặc hướng dẫn về một điều gì đó
Tình trạng say/ phê Rượu hoặc ma túy, là tình trạng mất kiểm soát về hành vi/trí óc
Tóm tắt Trình bày ngắn gọn những điểm chính về (một điều gì đó)
Tôn trọng Một cảm xúc trân trọng sâu sắc đối với một người hay một điều gì đó xuất phát từ chất lượng, năng lực và thành quả của họ
Tranh cãi Trao đổi hoặc thể hiện quan điểm khác nhau hay trái ngược nhau, thường là theo cách nóng nảy hoặc tức giận
Trách nhiệm cá nhân (chịu trách nhiệm bản thân) – tình trạng hoặc thực tế về tự chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề của mình
182 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Tư vấn điều trị nghiện Là việc áp dụng một cách chuyên nghiệp và theo chuẩn mực đạo đức các nhiệm vụ và trách nhiệm cơ bản bao gồm đánh giá khách hàng; lập kế hoạch tư vấn điều trị; giới thiệu chuyển gửi; điều phối dịch vụ; giáo dục khách hàng, gia đình và cộng đồng; tư vấn cho khách hàng, gia đình và tư vấn nhóm; và ghi chép
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn nhận thức Phương pháp tư vấn dựa trên niềm tin là những suy nghĩ của người ta liên quan trực tiếp đến cảm xúc của họ như thế nào Một phương pháp tư vấn tập trung vào tăng cường khả năng của khách hàng để kiểm tra mức độ chính xác và thực tế về nhận thức/quan niệm của họ.
Tư vấn thay đổi hành vi Hình thức tư vấn dựa trên giả thuyết là người ta học hỏi chủ yếu qua kinh nghiệm Là một phương pháp coi tư vấn và điều trị là một quá trình học hỏi và tập trung vào thay đổi những hành vi cụ thể
Tư vấn viên Một người được đào tạo để cung cấp những hướng dẫn giải quyết các vấn đề cá nhân, xã hội hoặc tâm lý Tư vấn viên giống như cán bộ trị liệu vì họ sử dụng một loạt các kỹ thuật khác nhau để giúp khách hàng có được tình trạng sức khỏe tâm thần tốt hơn. (Một trong những phương pháp phổ biến nhất được biết là phương pháp tư vấn cá nhân để tìm hiểu niềm tin bên trong và nền tảng nhận thức (liệu pháp tâm lý) của khách hàng hoặc là một quá trình tương tự nhưng theo nhóm (tư vấn nhóm).
Tự nguyện Thực hiện hoặc hành động hoàn toàn theo mong muốn của một người nào đó
Yếu tố bên ngoài Không thuộc về bản chất của một người, một sự vật; đến hoặc được điều khiển từ bên ngoài Một điều gì đó đến từ bên ngoài, một cảm giác hoặc một quan điểm từ bên ngoài
 
Exit mobile version