TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 9

11 August, 2022

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 9

Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy
CHƯƠNG 9 Giám sát hỗ trợ chuyên môn
Tài liệu giảng dạy
VIETNAMESE AND AMERICANS IN PARTNERSHIP TO FIGHT HIV/AIDS

Tài liệu DÀNH CHO GIẢNG VIÊN
TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I MỤC LỤC
Phần I: Kiến thức cơ bản về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 1. Định hướng cho giảng viên
Chương 2. Tư vấn điều trị nghiện ma túy là gì?

2.1. Giới thiệu về tư vấn
2.2. Các khái niệm cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.3. Những nguyên tắc cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.4. Các kĩ năng tư vấn
2.5. Các kĩ thuật tư vấn
2.6. Quy trình tư vấn điều trị nghiện ma túy
Chương 3. Ma túy, nghiện ma túy và Các phương pháp điều trị nghiện ma túy
3.1. Chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và hậu quả
3.2. Các vấn đề liên quan đến rượu bia
3.3. Kiến thức cơ bản về nghiện
3.4. Các nguyên tắc cơ bản trong điều trị nghiện ma túy
3.5. Những yếu tố để điều trị thành công
3.6. Điều trị nghiện heroin
Chương 4. Phỏng vấn tạo động lực
4.1. Mô hình Các giai đoạn thay đổi hành vi và những khái niệm cơ bản trong phỏng vấn tạo động lực
4.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành trong phỏng vấn tạo động lực
4.3. Gắn kết phỏng vấn tạo động lực và các giai đoạn thay đổi hành vi
Chương 5. Kĩ thuật và kĩ năng cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy (minh họa bằng các hoạt động đóng vai)
5.1. Đánh giá khách hàng
5.2. Giải quyết vấn đề
5.3. Đặt mục tiêu
5.4. Giảm nguy cơ
Chương 6. Dự phòng tái nghiện
6.1. Liệu pháp dự phòng tái nghiện
6.2. Kỹ năng từ chối
6.3. Đối phó với cơn thèm nhớ
6.4. Quản lí căng thẳng
6.5. Quản lí thời gian
II Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
MỤC LỤC (tiếp)
Phần II: Các kĩ thuật nâng cao về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 7. Quản lí tình trạng say/ phê và hành vi đối đầu
7.1. Quản lí sự nóng giận
7.2. Xử trí đối với những khách hàng hung hăng
7.3. Giải quyết mâu thuẫn
7.4. Làm việc với khách hàng đang phê/ say
Chương 8. Các nhóm khách hàng đặc biệt
8.1. Làm việc với gia đình để tăng cường hỗ trợ
8.2. Làm việc với thanh thiếu niên
8.3. Làm việc với phụ nữ
Chương 9. Giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.1. Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.2. Nguyên tắc cơ bản khi giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.3. Thảo luận trường hợp
9.4. Dự phòng và quản lý suy kiệt
Phần III: Phụ lục
Phụ lục I: Mẫu chương trình tập huấn
Phụ lục II: Mẫu phiếu đánh giá
Phụ lục III: Mẫu bài kiểm tra viết
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
III LỜI CẢM ƠN
Giáo trình đào tạo tư vấn điều trị nghiện ma túy này là kết quả của sự nỗ lực hợp tác trong suốt ba năm qua và chúng tôi mong muốn được bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp đã góp sức giúp hoàn thành tài liệu. Chúng tôi đánh giá cao sự đóng góp của Tiến sĩ Myat Htoo Razak, nguyên cố vấn kĩ thuật cao cấp của Văn phòng FHI khu vực châu Á – Thái Bình Dương và ông Umesh Sama, nguyên là chuyên gia của Hệ thống Giảm tác hại châu Á trong việc chuẩn bị và nghiên cứu tài liệu cho các phiên bản trước của tài liệu này. Chúng tôi cũng xin cảm ơn các thành viên của Nhóm can thiệp đối với người tiêm chích ma túy và Nhóm Chiến lược thay đổi hành vi của Tổ chức FHI Việt Nam: Bác sĩ Phạm Huy Minh, Bùi Xuân Quỳnh, Lê Thị Ban, Đinh Thị Minh Thu, Nguyễn Thu Hạnh, Hoàng Thị Mơ, đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến trong suốt quá trình phát triển tài liệu; và Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Tiến sĩ Nguyễn Tố Như và BS. Hoàng Nam Thái đã giúp hoàn thiện tài liệu. Chúng tôi cũng trân trọng cảm ơn những ý kiến quí báu từ Tiến sĩ Stephen Jay Mills và Bác sĩ Rachel Burdon cho những bản thảo đầu tiên và Thạc sĩ Simon Baldwin với bản thảo cuối cùng. Chúng tôi bày tỏ sự cảm ơn đối với Chương trình Hỗ trợ Khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kì cho phòng chống AIDS tại Việt Nam (PEPFAR), Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kì (USAID) và Tổ chức Pact Việt Nam đã hỗ trợ tài chính và kĩ thuật cho việc thực hiện và nhân rộng chương trình tư vấn điều trị nghiện ma túy, cũng như cho việc phát triển và hoàn thiện giáo trình đào tạo này. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Karl D. White, nguyên Cố vấn về Lạm dụng chất gây nghiện, SAMSHA; Bà Ellen Lynch, Quyền Giám đốc Chương trình Y tế công cộng, USAID; Tiến sĩ John Eyres, Cố vấn kĩ thuật cao cấp về Điều trị nghiện ma túy và dự phòng HIV, USAID; và Bà Nguyễn Thị Minh Hương, chuyên gia về HIV và điều trị nghiện ma túy, USAID.
Trong quá trình biên dịch và xuất bản không tránh khỏi sai sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Các ý kiến của quý vị xin đề nghị gửi về:
Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI/Vietnam).
Tầng 3, số 1 phố Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
hoặc Email: fhi@fhi.org.vn
Xin chân thành cảm ơn.
IV Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TÁC GIẢ
Tiến sĩ Robert Ali, Giám đốc Trung tâm Hợp tác nghiên cứu của WHO về Điều trị nghiện ma túy và rượu, Đại học Adelaide, Australia
Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tố Như, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Thạc sĩ Phạm Thị Hương, nguyên Trưởng bộ phận Can thiệp trong các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kì (CDC) tại Việt Nam
Tiến sĩ Kevin Mulvey, nguyên Cố vấn kĩ thuật cao cấp, FHI Việt Nam
Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái, Cán bộ chương trình, FHI Việt Nam.
Hiệu đính: Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái
Chúng tôi cũng ghi nhận sự đóng góp của các thành viên trong Nhóm can thiệp cho người tiêm chích ma túy, FHI Việt Nam, các tư vấn viên tư vấn điều trị nghiện ma túy tại các địa phương, cũng như các học viên tham dự các khóa đào tạo từ năm 2006, trong việc hoàn thiện bộ tài liệu này.
CHƯƠNG 9 Giám sát hỗ trợ chuyên môn
Bài 9.1: Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
Bài 9.2: Các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn
Bài 9.3: Tảo luận trường hợp
Bài 9.4: Dự phòng và quản lý suy kiệt
9.1 Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
Bài 4 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
NộI Dung
I. Giới thiệu 5 phút
Giải thích rằng, trong bài này bạn sẽ thảo luận với học viên về khung giám sát hỗ trợ
chuyên môn
II. Thuyết trình 50 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày về khung giám sát hỗ trợ chuyên môn.
III. Kết luận 5 phút
Nhắc lại các điểm chính của bài học và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 9.1: Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
Mục đích: Giúp học viên hiểu những kiến thức cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn, cơ sở khoa học và khung giám sát hỗ trợ chuyên môn.
Thời gian: 60 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Nêu được định nghĩa về giám sát hỗ trợ chuyên môn
‚ Hiểu được làm thế nào để xây dựng một chính sách giám sát hỗ trợ
‚ Nêu được các nguyên tắc học của người lớn
‚ Hiểu được cách xúc tiến giám sát hỗ trợ chuyên môn
Phương pháp:
‚ Thuyết trình
‚ Thảo luận nhóm nhỏ
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Chương iX – Bài 9.1 5
Nói: Trọng tâm của bài này là khung giám sát hỗ trợ chuyên môn. Thông tin trong bài giảng này được xây dựng dựa trên tài liệu của Trung tâm Giáo dục và Đào tạo quốc gia về điều trị nghiện chất gây nghiện - Úc
Bản chiếu 1
KHUNG GIÁM SÁT HỖ TRỢ CHUYÊN MÔN
6 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Nêu được định nghĩa về giám sát hỗ trợ chuyên môn
Hiểu cách xây dựng một chính sách giám sát chuyên môn
Nêu được các nguyên tắc học của người lớn
Biết cách xúc tiến giám sát chuyên môn
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Chương iX – Bài 9.1 7
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành nhóm 3-5 người, tùy thuộc vào số lượng học viên và kích thước phòng học. Yêu cầu mỗi nhóm lấy 1 tờ giấy, kẻ một đường thẳng ở giữa tờ giấy để chia thành 2 cột. Điền tiêu đề của một cột là “giám sát hỗ trợ chuyên môn” và cột kia là “giám sát/quản lý hành chính”.
Dành 10 phút cho các nhóm động não và viết ra những đặc điểm của mỗi loại giám sát, theo cách hiểu của họ.
Khi học viên kết thúc, yêu cầu họ tìm ra những điểm khác biệt giữa hai loại giám sát, và ghi lại vào mặt sau của trang giấy. Yêu cầu nhóm tóm tắt lại và dành vài phút để báo cáo lại với cả lớp. Chuyển sang bản chiếu tiếp theo (kết quả động não theo nhóm sẽ cung cấp thông tin cho các phần thảo luận sau trong bài này).
Bản chiếu 3
Giám sát hỗ trợ chuyên môn là gì?
Giám sát/quản lí hành chính là gì?
Sự khác biệt giữa hai hình thức trên?
BÀI TẬP NHÓM NHỎ
8 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Với tư cách là một giám sát viên, điều quan trọng là bạn phải hiểu được các thành tố và cơ sở của giám sát hỗ trợ chuyên môn. Giám sát hỗ trợ chuyên môn là thường xuyên tìm hiểu sâu về việc tư vấn của tư vấn viên với khách hàng một cách có hệ thống và có kế hoạch.
Giám sát hỗ trợ chuyên môn lồng ghép vào thực hành: (1) tự nhận thức về bản thân, (2) lí thuyết phù hợp, (3) kiến thức cập nhật và (4) phát triển kĩ năng
Giám sát viên chuyên môn cần phải làm nhiều hơn chứ không chỉ xem xét công việc của tư vấn viên một cách hời hợt. Giám sát viên giỏi cần giúp nhân viên của mình khám phá những cách nhìn mới và nâng cao kiến thức và kĩ năng. Không may, một số giám sát viên ngại ngần nhận vai trò làm giám sát chuyên môn, và có xu hướng thỏa mãn với kiểu kiểm tra qua loa nhân viên của mình.
Chúng ta đã mô tả giám sát hỗ trợ chuyên môn là gì, bây giờ chúng ta cần thảo luận về những gì không phải là giám sát hỗ trợ chuyên môn.

Bản chiếu 4
Thường xuyên tìm hiểu kĩ lưỡng về công việc của tư vấn viên thực hiện với khách hàng một cách có hệ thống và có kế hoạch
Lồng ghép giám sát chuyên môn vào thực hành:
- Tự nhận thức về bản thân
- Lí thuyết giám sát phù hợp
- Kiến thức cập nhật
- Phát triển kĩ năng
GIÁM SÁT CHUYÊN MÔN LÀ GÌ?
Chương iX – Bài 9.1 9
Nói: Ở những nơi có nguồn lực hạn chế, người phụ trách/ người quản lí thường kiêm luôn nhiệm vụ giám sát chuyên môn. Trong trường hợp này, cả nhân viên và người phụ trách chỉ có thể cảm thấy thoải mái với cả 2 vai trò nếu có những chuẩn mực phân định rõ ràng giữa hai nhiệm vụ. Tuy nhiên đôi khi, sự khác biệt này không rõ ràng và người phụ trách cảm thấy khó phân định rõ ranh giới giữa quản lí hành chính và hỗ trợ chuyên môn cho nhân viên. Vì vậy, lí tưởng nhất là nên có giám sát viên chuyên môn hoặc là từ bên ngoài cơ quan và đã có hiểu biết về công việc của tổ chức/ cơ quan đó, hoặc là người không chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp tư vấn viên đó.
Mặc dù mục tiêu hàng đầu của giám sát chuyên môn không phải là để đáp ứng nghĩa vụ của cơ quan tổ chức, việc tuân thủ các quy định của cơ quan sẽ giúp tăng cường giám sát chuyên môn.

Nguồn: Hart, G.M. (1982). The process of clinical supervision. Baltimore: University Park Press.
Bản chiếu 5
Một biện pháp đáp ứng mục tiêu quản lí hoặc hành chính
- Bảo mật nghiêm ngặt (với yêu cầu bắt buộc phải báo cáo nếu nhận thấy nguy hiểm có thể xảy ra)
- Lí tưởng nhất là tư vấn viên được giám sát không lệ thuộc về công việc hay sự nghiệp vào giám sát viên
Để nhấn mạnh sự khác biệt:
“…giám sát chuyên môn tập trung vào việc phát triển của tư vấn viên một cách chuyên biệt để trở thành một người tư vấn viên làm việc hiệu quả .”
Hart 1982
GIÁM SÁT CHUYÊN MÔN KHÔNG PHẢI LÀ...
10 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu tiêu đề bản chiếu rồi yêu cầu học viên suy nghĩ về những lợi ích của giám sát hỗ trợ chuyên môn. Sau khi dành thời gian để học viên trả lời, thực hiện theo hướng dẫn dưới đây rồi chiếu nội dung bản chiếu. Bổ sung những điểm còn thiếu.
Nói: Những nghiên cứu trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần đã cho thấy những bằng chứng về lợi ích của giám sát chuyên môn. Những kết quả nghiên cứu này có thể áp dụng cho lĩnh vực điều trị nghiện ma túy vì giám sát chuyên môn thường mang tính phổ quát.
Giám sát chuyên môn đã chứng tỏ được những lợi ích sau:

‚ Cải thiện dịch vụ cho khách hàng
‚ Nhân viên hài lòng hơn về công việc
‚ Giảm suy kiệt
‚ Giảm thay đổi nhân viên
‚ Giảm chi phí hành chính
‚ Có kĩ năng mới
‚ Trao đổi thông tin giữa nhân viên tốt hơn
Với những lợi ích đó, vẫn còn câu hỏi đặt ra ở đây về hiệu quả của giám sát chuyên môn đối với kết quả điều trị cho khách hàng. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu để khẳng định điều này. Dù thế nào đi nữa, những lợi ích này đều có liên quan đến nhau. Nhiều khả năng giám sát hỗ trợ chuyên môn có chất lượng sẽ góp phần tạo nên các kết quả điều trị tích cực. Tuy nhiên, chỉ có giám sát hỗ trợ chuyên môn đơn thuần thì cũng không thể cứu vãn được một cơ sở dịch vụ đang hoạt động không hiệu quả. Chất lượng của các yếu tố khác của cơ sở dịch vụ cũng cần được quản lí và giám sát hỗ trợ.

Bản chiếu 6
Cải thiện dịch vụ cho khách hàng
Nhân viên hài lòng hơn về công việc
Giảm suy kiệt
Giảm thay đổi nhân viên
Giảm chi phí hành chính
Có kĩ năng mới
Trao đổi thông tin giữa nhân viên tốt hơn
Nâng cao kết quả điều trị cho khách hàng - Cần nghiên cứu thêm
LỢI ÍCH CỦA GIÁM SÁT CHUYÊN MÔN
Chương iX – Bài 9.1 11
Nói: Rất nhiều trở ngại ngăn cản giám sát chuyên môn liên quan đến thiếu hiểu biết về giá trị, mục tiêu và quy trình của giám sát hỗ trợ chuyên môn. Do đó, định hướng cho lãnh đạo và những người quản lí về giám sát hỗ trợ chuyên môn và giúp họ xây dựng một kế hoạch và tiến trình giám sát là rất quan trọng.
Giám sát viên chuyên môn trong lĩnh vực điều trị nghiện ma túy có thể cần được tuyển chọn từ những lĩnh vực khác nhau nhưng phải được đào tạo để đảm bảo họ quen thuộc với tính chất công việc tư vấn điều trị nghiện ma túy.
Một số trở ngại cụ thể có thể xuất hiện:

‚ Cán bộ quản lí không hiểu về lợi ích của giám sát
‚ Giám sát viên không được đào tạo/không có kinh nghiệm
‚ Chương trình giám sát không được cụ thể hóa bằng văn bản
‚ Nhầm lẫn giữa vai trò giám sát về chuyên môn & quản lí
‚ Thiếu thống nhất trong cách hiểu về các khái niệm và thuật ngữ
‚ Thiếu ngân sách hỗ trợ giám sát chuyên môn
‚ Tiếp cận với nhân viên khó khăn
Bản chiếu 7
Cán bộ quản lí không hiểu về lợi ích của giám sát
Cán bộ giám sát không được đào tạo/không có kinh nghiệm
Chương trình giám sát không cụ thể bằng văn bản
Nhầm lẫn giữa giám sát chuyên môn giám sát hành chính
Thiếu sự thống nhất trong cách hiểu về các khái niệm và thuật ngữ
Thiếu ngân sách
Tiếp cận khó khăn
NHỮNG TRỞ NGẠI PHỔ BIẾN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
12 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Một chính sách giám sát tốt nhất là phải lồng ghép vào quy trình chuyên môn của cơ quan tổ chức (hoặc văn bản tương đương), để phù hợp và nhất quán với các chính sách khác của tổ chức.
Mỗi tổ chức cần lấy ý kiến của tư vấn viên để xây dựng một chính sách phù hợp với cán bộ của họ, nhằm đảm bảo:

‚ Có cách hiểu thống nhất về mục đích giám sát
‚ Mục đích rõ ràng và nhất quán
‚ Hướng dẫn rõ ràng - như thế nào, khi nào, ở đâu và tần suất
‚ Không còn trở ngại đối với hoạt động giám sát
Bản chiếu 8
Mỗi tổ chức cần lấy ý kiến của các nhân viên để xây dựng một chính sách giám sát phù hợp với nhân viên của họ nhằm đảm bảo:
Có cách hiểu thống nhất về mục đích giám sát
Mục đích rõ ràng và nhất quán
Hướng dẫn rõ ràng - như thế nào, khi nào, ở đâu và tần suất
Không còn trở ngại đối với hoạt động giám sát
XÂY DỰNG MỘT CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT
Chương iX – Bài 9.1 13
Nói: Với tư cách là giám sát viên, ít nhất là bạn cần hiểu được cách học của một người trưởng thành. Người lớn học tốt nhất khi chính họ kiểm soát được tốc độ và tiến trình học của mình, khi họ cảm thấy có nhu cầu học, và khi họ cảm thấy có trách nhiệm với điều họ cần học, tại sao họ phải học và học như thế nào.
Những mô hình học tập phổ biến không loại bỏ lẫn nhau. Vì vậy, cần lựa chọn những mô hình và chiến lược học tập đa dạng, phù hợp, với điều kiện mọi thành viên hiểu được điều gì đang diễn ra và tại sao.
Một điều thú vị là những nguyên tắc học của người lớn đã được đưa ra từ ba thập kỉ trước đây và hiện nay được áp dụng cả trong giáo dục với trẻ em, nghĩa là khi học viên tích cực tham gia và có thể tự xác định một số nội dung và quá trình học tập thì sẽ thu nhận kiến thức và kĩ năng nhanh và hiệu quả hơn.
Trong bài học này, chúng ta sẽ thảo luận những nguyên tắc học được áp dụng trong giám sát chuyên môn và đặc biệt trao đổi kĩ về:

‚ Học theo phương pháp tự định hướng.
‚ Học có mục đích và những nhiệm vụ liên quan.
Nguồn: Brookfeld, S. D. (1990). Understanding and facilitating adult learning. San Francisco, Jossey-Bass Publishers.
Bản chiếu 9
Người ta học tập tốt nhất khi:
được tự định hướng
có mục đích và những nhiệm vụ liên quan
NGUYÊN TẮC HỌC TẬP TRONG GIÁM SÁT
14 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Những người tham gia giải quyết vấn đề sẽ:
‚ Tò mò hơn
‚ Tự tin hơn trong việc đối phó với những vấn đề không rõ ràng và phức tạp
- có khả năng
- Tiếp nhận sáng kiến
- Phản hồi một cách phù hợp
- Tự đánh giá được chất lượng công việc của mình
- Sử dụng hoạt động giám sát và nguồn lực một cách có ích
Lợi ích của phương pháp học dựa trên vấn đề liên quan đến bằng chứng cho thấy giải quyết vấn đề là một chiến lược hiệu quả cần được trang bị cho khách hàng để họ bắt đầu và duy trì thay đổi hành vi sử dụng chất gây nghiện và đối phó tốt hơn với các vấn đề khác trong cuộc sống. Vì vậy, khi làm việc với giám sát viên, tư vấn viên có thể sử dụng chính những vấn đề từ những trường hợp khó khăn họ gặp trong thực tế công việc. Đây là một cơ hội rất tốt để tăng cường kiến thức và kĩ năng cho tư vấn viên trong những lĩnh vực đó.

Bản chiếu 10
Tò mò hơn
Tự tin hơn trong việc đối phó với những vấn đề không rõ ràng và phức tạp
Có khả năng
- Tiếp nhận sáng kiến
- Phản hồi một cách phù hợp
- Tự đánh giá được chất lượng công việc của mình
- Sử dụng hoạt động giám sát và nguồn lực một cách hiệu quả
NGƯỜI GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SẼ...
Nói: Trong phương pháp học trên cơ sở vấn đề với định hướng của bản thân, giám sát viên trong giai đoạn đầu đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tư vấn viên xác định trọng tâm những yêu cầu cụ thể trong các buổi tư vấn. Dần dần, khi tư vấn viên bắt đầu tự định hướng được việc học tập của mình, giám sát viên sẽ giảm dần vai trò này.
Phương pháp học tập này cần thực hiện theo hai bước:

‚ Tạo ra các câu hỏi (như ví dụ nêu trên bản chiếu)
‚ Rà soát và điều chỉnh việc khai thác thêm thông tin với khách hàng cho đến khi đủ thông tin để xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp
Bản chiếu 11
Giám sát viên đóng vai trò như một người gợi ý và là nguồn lực hỗ trợ
Tạo ra các câu hỏi
- Can thiệp nào hiệu quả với một khách hàng cụ thể và cách thực hiện tốt nhất là gì?
- Làm thế nào để khai thác thông tin một cách tốt nhất?
Rà soát và điều chỉnh lại cho đến khi có đủ thông tin để xây dựng một kế hoạch
HỌC TRÊN CƠ SỞ VẤN ĐỀ VỚI ĐỊNH HƯỚNG CỦA BẢN THÂN
16 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Một phương pháp học tập nữa là học tập thông qua thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn và có định hướng mục tiêu. Phương pháp này:
‚ Có định hướng rõ ràng
‚ Có khung thời gian hợp lí
‚ Là cơ sở để rà soát tiến trình thực hiện.
Các nhiệm vụ đặt ra sẽ tập trung hơn và thường có hiệu quả hơn khi chúng gắn với mục tiêu đề ra. Giám sát viên và tư vấn viên cần hợp tác để xác định mục tiêu và nhiệm vụ, rồi thảo luận về cách để đạt được mục tiêu.

Bản chiếu 12
Việc học hỏi hiệu quả hơn khi được lồng ghép với những mục tiêu giám sát trung hạn (một vài tháng) Xác định nhiệm vụ cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu trung hạn (phương pháp “lấy nhiệm vụ làm trung tâm”)
MỤC TIÊU & NHỮNG NHIỆM VỤ LIÊN QUAN
Chương iX – Bài 9.1 17
Nói: Điều then chốt là bạn cần thỏa thuận với người được giám sát về mục tiêu và kế hoạch hành động
Mục tiêu áp dụng trong giám sát cũng cần theo tiêu chí SMART, giống như khi xây dựng mục tiêu với khách hàng:

‚ Specifc - cụ thể
‚ Measurable - đo lường được
‚ Achievable - có thể đạt được (đồng ý được từ cả hai phía)
‚ Realistic - thực tế
‚ Timely - có khung thời gian
Mục tiêu cần phải được ghi chép thành văn bản và được sự đồng ý của cả 2 phía (thỏa thuận).
Mục tiêu được thỏa thuận dưới dạng không chính thức; điều quan trọng ở đây là phải có được sự đồng thuận và cam kết của cả hai phía về mục tiêu cần đạt được. Tuy nhiên, mục tiêu có thể được chỉnh sửa bất cứ lúc nào nếu cần thiết.

Bản chiếu 13
Thảo luận kĩ lưỡng với tư vấn viên về mục tiêu và kế hoạch giám sát
Mục tiêu SMART
- Specic – cụ thể
- Measurable - có thể đo lường được
- Achievable - có thể đạt được, (đồng ý được)
- Realistic - thực tế
- Timely - có khung thời gian
Được ghi chép thành văn bản, thỏa thuận thực hiện
MỤC TIÊU
18 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Có 3 yếu tố cần được lưu tâm khi chuẩn bị cho hoạt động giám sát, bao gồm:
‚ Chuẩn bị cho người được giám sát
‚ Xây dựng niềm tin
‚ ‘Ghép cặp’
Ba yếu tố này tạo cơ sở cần thiết để xây dựng mối quan hệ giám sát chuyên môn tốt. Chúng ta sẽ nói về từng yếu tố chi tiết ở các bản chiếu tiếp theo.

Bản chiếu 14
Chuẩn bị cho tư vấn viên/người được giám sát
Xây dựng niềm tin
‘Ghép cặp’ – tìm người phù hợp nhất
CHUẨN BỊ CHO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Chương iX – Bài 9.1 19
Hướng dẫn giảng dạy: Trình chiếu tiêu đề của bản chiếu này và chiếu lần lượt nội dung khi đặt ra các câu hỏi dưới đây.
Nói: Để xây dựng mối quan hệ giám sát chuyên môn, bạn cần quan tâm đến những lo ngại tiềm tàng của người được giám sát. Cố gắng tiên lượng trước những vấn đề này và thảo luận với người được giám sát một cách cởi mở.
Vì sao tư vấn viên lại lo ngại khi được giám sát chuyên môn?

Hướng dẫn giảng dạy: Hướng dẫn học viên động não về câu hỏi trên. Ghi lại những câu trả lời của họ trên giấy khổ lớn. Sau khi động não xong, hãy chiếu các ý trên bản chiếu và so sánh nếu có sự tương đồng với ý kiến do học viên nêu ra.
Nói: Nếu tư vấn viên không thể xác định được một lí do nào, giám sát viên có thể gợi ý những vấn đề trên để cùng thảo luận.
Bản chiếu 15
Không rõ về những nội dung giám sát
Mất độc lập & quyền tự quyết
Bị để ý, săm soi, tra hỏi
Bị phê bình công khai
TẠI SAO TƯ VẤN VIÊN CÓ THỂ LO LẮNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT?
20 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Nếu chuẩn bị tốt ngay từ đầu cho người được giám sát thì bạn có thể giảm được nguy cơ họ không hiểu, lo lắng và công việc giám sát kém hiệu quả. Một “khởi đầu không tốt” vì những hiểu nhầm về mục đích và quá trình giám sát chuyên môn sẽ rất khó để sửa chữa sau này (tương tự như quan hệ trị liệu với khách hàng).
Trước khi thực hiện công tác hỗ trợ chuyên môn, những người được giám sát cần phải được giới thiệu về mục đích và quy trình giám sát, thông qua các buổi họp nhân viên, họp định hướng, các khóa tập huấn, và cung cấp tài liệu, quy trình về giám sát chuyên môn. Bản chiếu này liệt kê một số những vấn đề cần thiết phải được thảo luận với tư vấn viên theo cách mang tính xây dựng.

Thông tin tham khảo: Việc chia sẻ hiểu biết về những lợi ích tiềm tàng của giám sát là rất quan trọng. Điều quan trọng nữa là tư vấn viên cũng cần phải hiểu rõ về những mong đợi, bao gồm tần suất, nội dung và kết quả dự kiến của các buổi giám sát. Để ưu tiên các cơ hội học tập và tập trung vào việc cung cấp dịch vụ chất lượng tốt, bạn cần xây dựng mục tiêu ngắn hạn và trung hạn cho các buổi giám sát. Cũng nên thảo luận về các phương pháp giám sát chuyên môn khác nhau. Những phương pháp này bao gồm: cầm tay chỉ việc trực tiếp, các cơ hội đào tạo, và quan sát. Những phương pháp này sẽ được thảo luận kĩ hơn trong bài 9.2. Cuối cùng, cần phải trao đổi về cách thức giải quyết các bất đồng có thể xảy ra. Nếu hai bên có thể thống nhất một cách thức giải quyết mâu thuẫn trước khi bất cứ mâu thuẫn nào xảy ra thì đó sẽ là một việc hết sức hữu ích.
Bản chiếu 16
Tư vấn viên cần biết những gì?
Lý do cần phải giám sát
Mong đợi từ việc giám sát
Mục tiêu công việc của họ
Làm thế nào để cùng lập kế hoạch giám sát?
Những kĩ thuật tập huấn và quan sát
Các bước giải quyết mâu thuẫn với người giám sát
CHUẨN BỊ CHO TƯ VẤN VIÊN
Chương iX – Bài 9.1 21
Nói: Những gợi ý trong bản chiếu trên không phải là tất cả. Có rất nhiều cách để làm cho mối quan hệ giữa giám sát viên và người được giám sát tốt đẹp.
Có cùng “thế giới quan” nghĩa là hai người có chung hệ thống niềm tin về tương tác giữa con người với tự nhiên, quan hệ xã hội, giá trị và đạo đức, và ý nghĩa của cuộc sống. Có trải nghiệm văn hóa giống nhau không có nghĩa là hai người phải cùng dân tộc. Một giám sát viên có kinh nghiệm học tập và cuộc sống sẽ có hiểu biết về những vấn đề khác biệt văn hóa và áp dụng vào thực tế làm việc với những nền văn hóa khác với họ sẽ phù hợp để giám sát những người có cơ sở văn hóa khác nhau. Tuy nhiên, một người được giám sát mà xuất thân từ một nền văn hóa nhất định sẽ mong muốn, nếu có thể, có một giám sát viên là người có cùng văn hóa với họ.
Cả giám sát viên và người được giám sát cần lưu ý đến những đặc điểm có thể dẫn đến sự không phù hợp trong ghép cặp. Ví dụ, một giám sát viên có thể quyết định rằng họ không phù hợp để giám sát cho một tư vấn viên chỉ chấp nhận phương pháp tư vấn khuyến khích cai hoàn toàn với khách hàng nghiện (hoặc ngược lại), do có tình trạng căng thẳng trong lĩnh vực điều trị nghiện giữa mô hình can thiệp “kiêng nhịn” với các phương pháp “sử dụng có kiểm soát”, giảm tác hại. Sự không phù hợp thậm chí có thể liên quan đến tiền sử sử dụng chất gây nghiện.
Một người được giám sát có thể rất thích giám sát viên là nam hoặc nữ hoặc với giám sát viên là người có cùng khuynh hướng tình dục.

Bản chiếu 17
Đặc điểm của một mối quan hệ người giám sát-người được giám sát là gì?
Có cùng “thế giới quan” và các trải nghiệm về văn hóa
Định hướng về lý thuyết giống nhau
Cùng nghề (hoặc ít nhất có một chút đan xen về lĩnh vực được đào tạo và vai trò trong công việc)
Thoải mái về giới tính và khuynh hướng tình dục khi được ghép cặp
“GHÉP CẶP” TRONG GIÁM SÁT
22 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại các nội dung chính của bài
Nói: Trong bài học này, chúng ta tập trung vào một số nội dung chính của giám sát chuyên môn:
‚ Giám sát chuyên môn là việc tìm hiểu kĩ lưỡng và thường xuyên về công việc của tư vấn viên một cách có hệ thống và có kế hoạch.
‚ Có rất nhiều lợi ích do giám sát chuyên môn đem lại, bao gồm nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, nhân viên hài lòng hơn với công việc, và giảm bớt tình trạng thay đổi nhân sự.
‚ Cơ sở dịch vụ/cơ quan cần có chính sách giám sát chuyên môn.
‚ Có nhiều cách thức người được giám sát có thể học hỏi và hưởng lợi từ giám sát chuyên môn.
Những cơ sở dịch vụ/cơ quan cam kết thực hiện chính sách giám sát chuyên môn và có những người giám sát viên và người được giám sát cùng chia sẻ hiểu biết về mục tiêu và mục đích của giám sát thì sẽ có nhiều cơ hội để đội ngũ nhân viên học hỏi được kiến thức tốt. Quan trọng là những nhân viên này cần tuân thủ theo các nguyên tắc học của người lớn để đảm bảo quá trình học tập diễn ra hiệu quả.

Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Bản chiếu 18
Giám sát chuyên môn là việc tìm hiểu kĩ lưỡng và thường xuyên về công việc của tư vấn viên một cách có hệ thống và có kế hoạch.
Có rất nhiều lợi ích do giám sát chuyên môn đem lại, bao gồm nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, nhân viên hài lòng hơn với công việc, và giảm bớt tình trạng thay đổi nhân sự
Cơ sở dịch vụ/cơ quan cần có chính sách giám sát chuyên môn.
Có nhiều cách thức người được giám sát có thể học hỏi và hưởng lợi từ giám sát chuyên môn.
TÓM TẮT
9.2 CáC khái niệm Cơ bản về Giám sát hỗ trợ Chuyên môn
Bài 24 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TỔNG QUAN

I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ thảo luận với học viên các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn.
II. Thuyết trình 50 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn.
III. Kết luận 4 phút
Nhắc lại các điểm chính của bài giảng và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có).
IV. Đóng vai và phản hồi 60 phút
Sau khi học viên đã học qua bài 9.1 và 9.2, họ sẽ có cơ hội thực hành các kĩ năng sau khi quan sát một buổi tư vấn.
Bài 9.2: Các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn
Mục đích: Giúp học viên hiểu những khái niệm cơ bản trong thực hành giám sát hỗ trợ chuyên môn.
Thời gian: 115 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Hiểu quy trình và cấu trúc của hoạt động giám sát
‚ Nêu được những nội dung chính của một buổi giám sát
‚ Hiểu các nguyên tắc của một buổi thảo luận trường hợp
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
‚ Đóng vai
Chương iX – Bài 9.2 25
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
‚ Tài liệu phát tay 9.2-1: Giám sát và hỗ trợ
‚ Tài liệu phát tay 9.2-2: Bảng kiểm Quan sát và phản hồi
26 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận những khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn. Tài liệu này được xây dựng dựa trên tài liệu của Trung tâm Giáo dục và Đào tạo quốc gia về điều trị nghiện chất gây nghiện - Úc
Bản chiếu 1
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT HỖ TRỢ CHUYÊN MÔN
Chương iX – Bài 9.2 27
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Hiểu quy trình và cấu trúc của giám sát hỗ trợ chuyên môn
Nêu được những nội dung chính của buổi giám sát
Hiểu các nguyên tắc của một buổi thảo luận trường hợp
MỤC TIÊU
28 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Hãy nhớ là chúng ta đã trao đổi về định nghĩa này ở bài Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn. Chúng ta cần nhắc lại những định nghĩa này để đảm bảo chúng ta có cùng hiểu biết trước khi bàn đến các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn.
Giám sát hỗ trợ chuyên môn là việc tiến hành đánh giá định kì và chuyên sâu về công việc của tư vấn viên theo một cách có hệ thống và có kế hoạch. Giám sát hỗ trợ chuyên môn lồng ghép với thực hành: (1) ý thức về bản thân, (2) học thuyết phù hợp, (3) kiến thức cập nhật, và (4) phát triển kĩ năng.
Một giám sát viên giỏi sẽ giúp cán bộ lâm sàng và tư vấn viên tìm hiểu những lĩnh vực mới và nâng cao kiến thức và kĩ năng.

Bản chiếu 3
Đánh giá định kì và chuyên sâu về công việc của tư vấn viên một cách hệ thống và có kế hoạch
Giám sát chuyên môn lồng ghép với thực hành:
- Ý thức về bản thân
- Học thuyết phù hợp
- Kiến thức cập nhật
- Phát triển kỹ năng
GIÁM SÁT CHUYÊN MÔN
Chương iX – Bài 9.2 29
Nói: Có một số yếu tố trong quy trình giám sát chuyên môn cần lưu ý. Đó là tính bảo mật, xác định khái niệm giám sát và quy trình cụ thể để xử lí bất đồng và phê phán.
Những yếu tố này phải được thảo luận từ khi bắt đầu xây dựng mối quan hệ giám sát nhằm:

‚ Giảm thiểu khả năng hiểu nhầm và có những mong đợi không hợp lí
‚ Tối ưu lợi ích tiềm tàng của giám sát bằng cách định hướng ngay từ ban đầu.
Thông tin tham khảo: Đảm bảo tính bảo mật cho thông tin trao đổi giữa giám sát viên và tư vấn viên là rất quan trọng. Tuy nhiên, giám sát chuyên môn cũng có những quy tắc về tính bảo mật như trong hoạt động lâm sàng (ví dụ, bắt buộc phải báo cáo trong những trường hợp có nguy cơ gây nguy hiểm, lệch lạc tình dục, hoặc các hành vi vi phạm đạo đức do lỗi của tư vấn viên, giám sát viên hoặc khách hàng).
Các vấn đề về vận hành hoạt động tại cơ sở thuộc về trách nhiệm quản lí. Cần phân biệt rõ giữa quản lí với giám sát hỗ trợ chuyên môn. Với những cơ sở không đủ nhân lực để chỉ định một giám sát viên chuyên môn thì nên cân nhắc những lựa chọn thay thế phù hợp về chi phí/hiệu quả như giám sát nhóm.
Một số tư vấn viên sẽ gặp phải những vấn đề cá nhân gây ảnh hưởng tới công việc của họ. Giám sát viên có thể cần phải giải quyết những vấn đề này trong quá trình giám sát chuyên môn nhưng phải hạn chế tiến hành các can thiệp trị liệu cho tư vấn viên. Tư vấn viên nên tìm dịch vụ trị liệu ở nơi khác nếu cần (giám sát viên có thể giúp giới thiệu). Quy trình xử lí các bất đồng và tranh cãi nảy sinh trong quá trình giám sát hỗ trợ chuyên môn cần phải được xây dựng chi tiết trong tài liệu hướng dẫn hoạt động của cơ sở. Những nguyên tắc chung về giải quyết các vấn đề thông qua đàm phán và hòa giải phải được áp dụng trước khi vấn đề trở nên nghiêm trọng đến mức phải điều tra và xử lí hành chính.
Bản chiếu 4
Những yếu tố quan trọng
Thiết lập tính bảo mật (và các giới hạn)
Định nghĩa giám sát chuyên môn
- Vì lợi ích nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của tư vấn viên
- Đối lập với giám sát/quản lý hành chính
- Không phải là một liệu pháp
Quy trình xử lý bất đồng và phê phán
QUY TRÌNH GIÁM SÁT (1)
30 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Giám sát viên phải thảo luận với tư vấn viên về bản chất của mối quan hệ giám sát. Tư vấn viên có quyền được cảm thấy thoải mái trong mối quan hệ giám sát và có quyền lựa chọn giám sát viên của mình (khi thích hợp). Những quyền lợi này cũng giống như khách hàng có quyền lựa chọn tư vấn viên. Sự ghép “cặp” phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo kết quả giám sát tốt.
Điều cần thiết là cả 2 phía đều phải làm rõ mong đợi của họ từ việc giám sát và hiểu được trách nhiệm của mỗi bên. Điều này giúp tạo ra cấu trúc của giám sát xoay quanh các mục tiêu và nhiệm vụ thống nhất. Mỗi giám sát viên và tư vấn viên phải cùng nhau quyết định mức độ chuẩn mực của quy trình giám sát và tuân thủ thỏa thuận này.
Hướng dẫn chuyên môn liên quan chặt chẽ với giám sát hỗ trợ chuyên môn (và ở một mức độ nào đó có thể xuất hiện trong mối quan hệ giám sát). Tuy nhiên, hướng dẫn chuyên môn khác giám sát ở chỗ nó là một quá trình linh hoạt, không có cấu trúc, và thường xuất phát từ mối quan hệ giữa người hướng dẫn và người được bảo trợ. Ngược lại, giám sát hỗ trợ chuyên môn thường tập trung vào những mục tiêu đã định sẵn nhằm nâng cao kĩ năng của tư vấn viên và để đạt được kết quả tốt nhanh chóng hơn cho khách hàng.

Bản chiếu 5
Thảo luận về bản chất của mối quan hệ giám sát:
Đảm bảo phù hợp với lựa chọn của tư vấn viên
Nghĩa vụ của cả hai bên (thỏa thuận không chính thức)
Hướng đến mục tiêu nhiều hơn là hướng dẫn chuyên môn
QUY TRÌNH GIÁM SÁT (2)
Chương iX – Bài 9.2 31
Nói: Đảm bảo tiến trình giám sát có cấu trúc rõ ràng là rất quan trọng. Với một tư vấn viên chưa có kinh nghiệm và cần phải học hỏi nhiều thì cấu trúc giám sát phải chặt chẽ. Một tư vấn viên có kinh nghiệm có thể thích cấu trúc linh hoạt hơn, trong đó nhiều cơ hội để phản hồi và khám phá thêm.
Giám sát viên và tư vấn viên cần đồng ý trước về những việc cần làm và cách thực hiện. Như chúng ta đã trao đổi trong bài trước, việc xây dựng mục tiêu học tập ngắn và trung hạn là rất quan trọng. Các mục tiêu đó cần phải đảm bảo tính SMART. Trong khi việc học tập kiến thức chung có thể hữu ích, thì học hỏi từ những trường hợp cụ thể cũng rất có lợi. Bên cạnh đó, có thể vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề hoặc nâng cao kĩ năng. Việc quan sát có thể tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp. Những nội dung này sẽ được đề cập kĩ hơn trong những bài sau. Tất cả các tư vấn viên đều được hưởng lợi từ sự linh hoạt của “chương trình” giám sát để họ có thể đáp ứng với áp lực công việc.
Trước khi chúng ta trao đổi chi tiết về các lựa chọn để tiến hành giám sát, hãy trao đổi cụ thể hơn về vai trò của giám sát viên.
Có nhiều phong cách xây dựng cấu trúc cho giám sát chuyên môn. Có thể sử dụng một loạt các phương pháp này với các tư vấn viên khác nhau, nhưng giám sát viên và tư vấn viên phải hợp tác để tìm ra cách phù hợp nhất. Các cách này bao gồm xem xét nội dung ghi chép về các trường hợp, phương pháp giải quyết vấn đề, phát triển kĩ năng thông qua nhận biết những kĩ năng còn thiếu hụt, và một quá trình phản hồi chung sau khi xem lại sổ ghi chép, đánh giá kiến thức, thái độ và kĩ năng trong tư vấn điều trị nghiện ma túy. Với tư vấn viên mới, giám sát viên có thể đặt phong cách giám sát, nhưng với tư vấn viên có năng lực, họ có thể muốn tham gia vào việc quyết định phong cách giám sát. Tần suất và tiến trình giám sát phải được cả hai bên đồng ý.

Bản chiếu 6
Đàm phán phạm vi cấu trúc
- Dựa trên những yêu cầu của tổ chức
Đồng ý về những việc cần làm và cách thực hiện
- Lập kế hoạch & mục tiêu học tập
- Tần suất thực hiện và thời gian của các buổi giám sát
- Cách thức
* Chủ yếu là thảo luận trường hợp, giải quyết vấn đề, phát triển kĩ năng hay một quá trình tổng quát hơn, có tính phản hồi hơn?
- Giám sát viên có phải là người đặt ra nhiệm vụ?
- Tần suất và tiến trình rà soát
XÂY DỰNG CẤU TRÚC GIÁM SÁT
32 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Trong phần tiếp theo của bài, chúng ta sẽ thảo luận về vai trò của giám sát viên, đặc biệt trong các lĩnh vực: phát triển kĩ năng, hỗ trợ, và trách nhiệm hành chính và đánh giá.
Bản chiếu 7
Phát triển kĩ năng
Cung cấp hỗ trợ
Hành chính
Đánh giá
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN
Chương iX – Bài 9.2 33
Nói: Giám sát hỗ trợ chuyên môn có nhiều nhiệm vụ khác nhau và đòi hỏi kĩ năng. Tư vấn viên giỏi chưa chắc đã phải là những giám sát viên giỏi.
Vai trò của giám sát viên chuyên môn là:

‚ Đánh giá tương tác trong thực hành
‚ Xác định và củng cố những hành động hiệu quả
‚ Giảng và làm mẫu những kĩ thuật tư vấn
‚ Giải thích lí do áp dụng các chiến lược và can thiệp cụ thể
‚ Diễn giải các sự kiện quan trọng
Tất cả những kĩ năng này đều cần thiết trong buổi giám sát chuyên môn về tư vấn và điều trị nghiện. Những nhiệm vụ này có thể được thực hiện thông qua thảo luận các trường hợp cụ thể hoặc giải quyết vấn đề mà tư vấn viên nêu ra. Cũng có thể tiến hành thông qua quan sát hoặc đào tạo trực tiếp. Thông thường, những tư vấn viên mới trong lĩnh vực tư vấn điều trị nghiện ma túy không nhận ra được những dấu hiệu của phục hồi. Vì vậy, giám sát viên phải giúp họ nhận biết được các sự kiện hoặc những mốc quan trọng trong tiến triển lâm sàng để tăng cường sự tự tin và giúp họ hiểu được làm thế nào để nhận ra những thành công.

Bản chiếu 8
Đánh giá tương tác trong thực hành
Xác định và củng cố những hành động hiệu quả
Giảng và làm mẫu những kĩ thuật tư vấn
Giải thích lí do áp dụng các chiến lược và can thiệp cụ thể
Diễn giải các sự kiện quan trọng
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN:
PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG

34 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Giám sát viên hỗ trợ cho tư vấn viên giống như tư vấn viên hỗ trợ cho khách hàng. Theo các bạn, đâu là điểm chung của hai sự hỗ trợ này?
Hướng dẫn giảng dạy: Hướng dẫn học viên thảo luận về những điểm tương đồng này. Học viên có thể thấy hữu ích khi được nghe những khó khăn mà học viên khác phải đối mặt khi tư vấn và một số biện pháp hỗ trợ mà giám sát viên của họ đã thực hiện.
Nguồn: Powell, D.J. (1980). Clinical supervision: Skills for substance abuse counselors (Trainee’s Workbook). New York: Human Sciences Press.
Bản chiếu 9
Động viên, giảm cảm giác bị cô lập, bình thường hóa những khó khăn trong công việc tư vấn điều trị nghiện và giảm cảm giác nghi ngờ về nghề nghiệp
“Chức năng hỗ trợ của giám sát chuyên môn bao gồm việc dìu dắt, cổ vũ, hướng dẫn, xây dựng đạo đức, tránh suy kiệt, và khuyến khích phát triển cá nhân. Trong một số trường hợp giám sát viên còn có vai trò là người bạn của tư vấn viên, mặc dù quy tắc nghề nghiệp quy định một mối quan hệ gần gũi cá nhân là không thích hợp.”
Powell 1980
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN:
HỖ TRỢ

Nói: Giám sát viên cũng có nhiệm vụ quản lí hành chính. Họ phải lưu hồ sơ các buổi giám sát. Việc ghi chép không cần quá dài hay quá chi tiết, chỉ nên đảm bảo yêu cầu giúp ghi nhớ những nội dung đã được thảo luận và những điểm lưu ý để xem xét thêm. Hồ sơ ghi chép cần được lưu trữ an toàn và chỉ được tiết lộ cho mục đích quản lí với sự đồng ý của tư vấn viên. Giám sát viên cần lưu giữ sổ theo dõi giám sát, đặc biệt là khi họ không phải là nhân viên của cơ sở mà thuê bên ngoài. Cơ sở thuê giám sát viên có quyền được biết xem công việc có được đảm bảo theo hợp đồng không.
Bản chiếu 10
Giữ (bí mật) thông tin ghi chép liên quan đến các buổi giám sát
Khẳng định với lãnh đạo rằng việc giám sát đang diễn ra theo kế hoạch và giám sát được thực hiện đúng theo hướng dẫn của tổ chức
Thông báo cho các cán bộ quản lí về những tác hại có thể xảy ra và những vi phạm đạo đức nghề nghiệp theo đúng quy định báo cáo bắt buộc
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN:
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH

36 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Việc đánh giá tư vấn viên của giám sát viên phải được bảo mật và chỉ được tiết lộ với cán bộ quản lí khi có sự đồng ý của tư vấn viên.
Giám sát viên cần phải khéo léo khi đưa ra đánh giá và phản hồi với tư vấn viên. Điều này giúp xây dựng mối quan hệ mật thiết và tin tưởng trước khi đưa ra những phản hồi chi tiết, có tính xây dựng về những điều chưa tốt. Cố gắng tập trung vào những điểm đã được thực hiện tốt trước và sau đó đưa ra những gợi ý có tính xây dựng về những điểm có thể làm tốt hơn.

Bản chiếu 11
Đánh giá & theo dõi kĩ năng và phát triển
Làm rõ những chuẩn mực thực hành lâm sàng
Đàm phán về mục đích và theo dõi kết quả
Phản hồi rõ ràng và mang tính xây dựng
- Tập trung vào những điểm mạnh trừ khi đó là hành vi nguy hiểm/vi phạm đạo đức
- Giám sát viên cần phải trao quyền cho tư vấn viên để ra quyết định về cách cải thiện
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN:
ĐÁNH GIÁ

Chương iX – Bài 9.2 37
Nói: Giám sát viên có thể hướng dẫn sự phát triển của tư vấn viên qua 3 thành tố cốt lõi của các buổi giám sát: chủ đề được thảo luận, năng lực và những vấn đề cụ thể. Từng nội dung này sẽ được thảo luận chi tiết trong những bản chiếu sau.
Bản chiếu 12
Chủ đề
Năng lực
Vấn đề
GIÁM SÁT HỖ TRỢ: CÁC THÀNH TỐ CỦA PHÁT TRIỂN TƯ VẤN VIÊN
38 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Chúng ta hãy bắt đầu với một vài chủ đề mà các bạn có thể thảo luận với tư vấn viên để hỗ trợ họ trong phát triển chuyên môn. Đây chỉ là những ví dụ chung, ngoài ra còn có rất nhiều chủ đề khác để bạn lựa chọn.
Bạn có thể quyết định chủ đề phù hợp nhất dựa trên các nguyên tắc học của người lớn, trong đó học viên tự xác định chủ đề mà họ cần tìm hiểu chi tiết. Họ có thể đã tự tìm hiểu về những vấn đề đó và trao đổi lại với giám sát viên những điều họ đã biết và quan điểm của họ về những điều đó. Một vài chủ đề được xác định căn cứ theo những công việc đặc thù và đặc điểm của khách hàng của họ.
Những chủ đề trên là trọng tâm để tạo nên phương pháp thực hành hiệu quả trong lĩnh vực điều trị nghiện ma túy.

Bản chiếu 13
Một số ví dụ:
Các yếu tố nguy cơ và tác hại liên quan
Sử dụng nhiều chất gây nghiện (đa nghiện)
Những bệnh đồng diễn
PHÁT TRIỂN TƯ VẤN VIÊN: CHỦ ĐỀ
Chương iX – Bài 9.2 39
Nói: Giám sát viên và tư vấn viên có thể hợp tác để xác định những năng lực phù hợp với định hướng lí thuyết hoặc phương pháp trị liệu đặc thù. Những năng lực được đề cập ở bản chiếu này được coi là yêu cầu tối thiểu đối với điều trị nghiện rượu và các loại ma túy khác.
Bản chiếu 14
Một số ví dụ:
Những kĩ năng tư vấn cơ bản (VD: thấu cảm, lắng nghe có phản hồi, diễn giải, phỏng vấn tạo động lực, kết thúc)
Kĩ năng đánh giá khách hàng
Kĩ năng lập kế hoạch và quản lí (VD: liên lạc, chuyển gửi, chia sẻ khách hàng, báo cáo và lưu hồ sơ)
PHÁT TRIỂN TƯ VẤN VIÊN:
NĂNG LỰC

40 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Danh sách các vấn đề liệt kê ở đây chưa đầy đủ nhưng đã bao gồm những vấn đề thường gặp. Mỗi cơ quan và môi trường cụ thể lại có những vấn đề riêng, phụ thuộc vào hoàn cảnh văn hóa, nguồn lực và các yếu tố khác (xác định thêm những vấn đề phù hợp có thể là cơ sở cho một khóa đào tạo cụ thể).
Bản chiếu 15
Một số ví dụ:
Những vấn đề về luật pháp & đạo đức
Những vấn đề điều trị nghiện:
- Hình thức cung cấp (VD: can thiệp ngắn tại cộng đồng, tư vấn ngoại trú, nội trú)
- Sự pha trộn văn hóa
- Nhu cầu của các nhóm bị thiệt thòi
PHÁT TRIỂN TƯ VẤN VIÊN: VẤN ĐỀ
Chương iX – Bài 9.2 41
Nói: Trong phần này chúng ta sẽ chuyển sang thảo luận về các phương pháp tập huấn và quan sát, bao gồm:
‚ Thảo luận, phân tích trường hợp
‚ Đóng vai/ làm mẫu
‚ Cùng tư vấn
‚ Quan sát gián tiếp
Tất cả các phương pháp trên là những công cụ phù hợp giúp giám sát viên hiểu và đánh giá được chất lượng tư vấn viên và hỗ trợ họ nâng cao kĩ năng, phát triển chuyên môn

Bản chiếu 16
CÁC PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN VÀ QUAN SÁT
Bản chiếu 17
Chủ yếu thông qua trình bày trường hợp
“Cách thức trình bày trường hợp nên thực hiện xung quanh những câu hỏi liên quan đến vấn đề -và-giải pháp… và nên đi từ thông tin đến động lực của khách hàng, tiên lượng và kế hoạch điều trị ”
Powell & Brodsky 1998
Giám sát viên có thể làm mẫu một buổi trình bày trường hợp
THẢO LUẬN VÀ PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP
Nói: Phương pháp tập trung vào trường hợp cụ thể đặc biệt hữu ích cho tư vấn viên ít kinh nghiệm. Nó cung cấp tình huống cho việc nâng cao kĩ năng nhanh chóng và giúp tác động trực tiếp tới những trường hợp hiện tại.
“Tư vấn viên cần trình bày thông tin về khách hàng của họ bao gồm một phần trình bày có cấu trúc về những thông tin lâm sàng cần thiết để xác định vấn đề hiện tại của khách hàng. Sau đó, tư vấn viên có thể đưa ra lựa chọn về giải pháp phù hợp nhất của họ để xử lí trường hợp khách hàng. Giám sát viên sau đó có thể lắng nghe có phản hồi đối với những giải pháp này và trao đổi với tư vấn viên về tiên lượng và kế hoạch điều trị khả thi cho khách hàng.”

Nguồn: Powell, D.J., & Brodsky, A. (1998). Clinical supervision in alcohol and drug abuse counseling: Principles, models, methods. San Francisco: Jossey-Bass.
Chương iX – Bài 9.2 43
Nói: Lí tưởng nhất là sử dụng trường hợp thực tế để áp dụng tập dượt kĩ năng và đóng vai mẫu để hỗ trợ tư vấn viên.
Khi xây dựng những trường hợp làm mẫu này, điều đặc biệt quan trọng là không chọn trường hợp quá khó - “khách hàng tệ hại”. Buổi giám sát này phải khác trong lớp tập huấn, khi một hoặc nhiều học viên đóng vai những khách hàng quá khó (đôi khi diễn tả lại khách hàng trước đây). Buổi tư vấn sẽ bị mắc kẹt trong sự phản kháng, trò chơi “ăn miếng, trả miếng” hoặc khách hàng hung hăng và nó sẽ không có ích cho việc học tập. Tuy nhiên, cũng có thể thực hành một số kĩ năng về giao tiếp với khách hàng khó khi cần thiết, nhưng phải được thực hiện qua một buổi trao đổi ngắn gọn tách biệt.
Buổi thảo luận tóm tắt là cần thiết để:

‚ Tối ưu hóa lợi ích của đóng vai (rất nhiều điều được học thông qua việc tóm tắt trong các buổi tập huấn)
‚ Giải quyết bất cứ lo lắng nào có thể xảy ra trong quá trình đóng vai
‚ Đảm bảo rằng thành viên tham gia hoàn toàn thoát khỏi vai diễn trước khi tiến hành việc khác!
Không nên kết thúc buổi đóng vai đột ngột mà nên tuân theo một khung cấu trúc, có giới thiệu rõ ràng về mục đích lúc bắt đầu và tóm tắt rõ ràng khi kết thúc.

Bản chiếu 18
Tập dượt kĩ năng thông qua đóng vai
Xây dựng một kịch bản rõ ràng và thực tế
Không nên xây dựng kịch bản quá đặc biệt hoặc quá xúc động
Đổi vai sao cho tư vấn viên vừa được đóng vai khách hàng vừa được đóng vai tư vấn viên
Luôn tóm tắt và phản hồi
Kết thúc bằng cách tóm tắt những nội dung đã trao đổi
TẬP DƯỢT KĨ NĂNG VÀ ĐÓNG VAI MẪU
44 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Cùng tư vấn là một kĩ thuật có hiệu quả nhưng phải được sử dụng một cách thận trọng và chỉ áp dụng khi giám sát viên tự tin rằng cả tư vấn viên và khách hàng đều có thể làm việc được trong buổi tư vấn khác thường này.
Không nên sử dụng phương pháp này trong trường hợp khách hàng tỏ ra thích thú về việc có nhiều hơn một tư vấn viên tư vấn cho họ hoặc cố trầm trọng hóa vấn đề trong buổi cùng tư vấn.
Sử dụng kĩ thuật này trong giai đoạn đầu của quan hệ giám sát hoặc khi tư vấn viên đang học các kĩ năng mới.

Bản chiếu 19
Giám sát viên tham gia và đóng góp ý kiến (nhưng không giành quyền thực hiện) cho một buổi tư vấn
Một kĩ thuật rất hiệu quả
Đặc biệt hữu ích trong những giai đoạn ban đầu của mối quan hệ giám sát và khi tư vấn viên đang học những kĩ năng mới
Chọn một khách hàng có vẻ có đủ khả năng làm việc với cả hai tư vấn viên (có sự đồng ý của khách hàng)
CÙNG TƯ VẤN
Chương iX – Bài 9.2 45
Hướng dẫn giảng dạy: Nội dung này còn được trình bày trong các bản chiếu tiếp theo
Nói: Với kĩ thuật giám sát này, giám sát viên tiến hành quan sát trực tiếp buổi tư vấn. Có nhiều bước quan trọng cần được quan sát vì người ta thường có xu hướng thay đổi hành vi khi họ biết rằng họ đang bị quan sát. Điều này đúng với cả tư vấn viên và khách hàng. Vì vậy, cần theo các bước:
1. Chọn khách hàng:
a. Khách hàng cần phải tin tưởng tư vấn viên
b. Tư vấn viên đã tiếp xúc với khách hàng ít nhất 2 lần trước buổi quan sát này

2. Quan sát:
a. Chào hỏi và xin phép được quan sát
i. Nói cho khách hàng biết về mục đích của việc quan sát
ii. Nhấn mạnh buổi tư vấn sẽ được BẢO MẬT
iii. Xin phép được ghi chép
b. Lựa chọn vị trí phù hợp
i. Thuận lợi để quan sát được hành vi, nét mặt của tư vấn viên…
ii. Ngồi ở một góc 30
0 về phía sau, cách lưng của khách hàng 0.8 m
c. Nhớ quan sát những điểm sau:
i. Các bước thực hiện tư vấn phù hợp
ii. Nội dung tư vấn phù hợp
iii. Áp dụng các kĩ năng và kĩ thuật phù hợp

Bản chiếu 20
Chọn khách hàng:
Khách hàng cần phải tin tưởng tư vấn viên (tư vấn viên đã tiếp xúc với khách hàng ít nhất 2 lần)
Các bước quan sát:
1. Chào hỏi và xin phép được quan sát
Nói cho khách hàng biết về mục đích của việc quan sát
Nhấn mạnh tính bảo mật
Xin phép được ghi chép
Thực hiện quan sát sau khi khách hàng đã ĐỒNG Ý:
2. Quan sát:
Vị trí của người quan sát:
- Thuận lợi, có thể quan sát được hành vi, nét mặt của tư vấn viên
- Ngồi ở một góc 300 và cách lưng cửa khách hàng 0.8 m
Những điểm chính cần quan sát:
- Các bước thực hiện tư vấn
- Nội dung tư vấn
- Các kỹ năng và kỹ thuật được áp dụng
QUAN SÁT TRỰC TIẾP (1)
46 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Phần phản hồi sau quan sát có mức độ quan trọng tương đương với quan sát. Giám sát viên cần đặc biệt lưu ý đến thời gian, địa điểm và cách tiến hành phản hồi. Giám sát viên cần giúp cho tư vấn viên hiểu rõ mình mong đợi điều gì ở họ trong phần này.
Quy tắc nhận phản hồi là:

‚ Hãy cởi mở khi nhận ý kiến phản hồi.
‚ Không cá nhân hóa ý kiến phản hồi của giám sát viên
‚ Trao đổi với giám sát viên nếu ý kiến phản hồi chưa rõ ràng
Bản chiếu 21
3. Phản hồi:
Khi nào: sau buổi tư vấn
Ở đâu: nơi riêng tư
Như thế nào:
- Bảo đảm tính bảo mật
- Đưa ra phản hồi tích cực về những lĩnh vực đã làm tốt
- KHÔNG chê hoặc không chỉ trích
QUAN SÁT TRỰC TIẾP (2)
Nói: Với bất cứ phương pháp giám sát nào cũng nên có phản hồi hai chiều. Kết thúc buổi tư vấn, giám sát viên nên hỏi tư vấn viên:
‚ Họ cảm thấy buổi tư vấn đã diễn ra như thế nào
‚ Họ đã làm tốt điều gì và điều gì họ nên làm khác đi như:
- Trình tự buổi tư vấn
- Kĩ năng và kĩ thuật
- Nội dung buổi tư vấn và kế hoạch hành động
Sau đó giám sát viên phải:

‚ Nhận xét về những việc cụ thể đã làm tốt (cho ví dụ)
‚ Nhận xét về những điều cần làm tốt hơn
‚ Thảo luận về các giải pháp để thực hiện được tốt hơn
Bản chiếu 22
1. Đầu tiên hỏi tư vấn viên:
Họ cảm thấy buổi tư vấn đã diễn ra như thế nào
Họ đã làm tốt điều gì và điều gì có thể làm tốt hơn
* Hãy hỏi về:
- Các bước tư vấn
- Kĩ năng và kĩ thuật
- Nội dung/kế hoạch hành động
2. Sau đó, giám sát viên:
Nhận xét về những kĩ thuật và kĩ năng có thể đã làm tốt (nêu ví dụ)
Nhận xét về những điều cần làm tốt hơn
Thảo luận về các giải pháp để thực hiện được tốt hơn
PHẢN HỒI HAI CHIỀU VỀ KẾT QUẢ QUAN SÁT
48 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Đây là một công cụ hữu hiệu cho tập huấn nhưng cần được sử dụng một cách thận trọng. Việc rà soát kĩ mọi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng có thể gây nên quá tải, mệt mỏi và có thể không đem lại hiệu quả. Vì vậy, tốt nhất là đặt ra các yêu cầu thu thập thông tin một cách linh hoạt trước khi ghi hình buổi tư vấn với khách hàng. Điều này có thể giúp tạo nên sự linh hoạt cho một buổi tư vấn cụ thể (mặc dù sự linh hoạt quá dẫn đến lệch hướng cần phải được điều chỉnh, vì mục đích của buổi tư vấn không bao giờ được đặt sau mục tiêu học tập) Không nên xem/nghe lại đoạn băng như một buổi kiểm tra. Điều sẽ giúp tư vấn viên giữ được khả năng kiểm soát là tự chọn những đoạn băng mà họ muốn được nhận xét.
Các đoạn băng rất dễ bị mất. Chúng cần được bảo đảm an toàn và xóa/ hủy đi sau khi xem xong (để đảm bảo tính bảo mật).

Bản chiếu 23
Có thể quay phim, chụp ảnh hoặc thu âm
Thống nhất mục đích của buổi tư vấn trước khi ghi âm/ ghi hình
Tư vấn viên nói về mục đích ghi âm/ghi hình với khách hàng
Tư vấn viên chọn một vài phần trong băng để xem/ nghe lại
Băng ghi hình phải xóa/hủy đi sau khi xem lại (như đã nói với khách hàng)
QUAN SÁT GIÁN TIẾP - GHI HÌNH BUỔI TƯ VẤN
Chương iX – Bài 9.2 49
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại những nội dung chính của bài. Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu.
Nói: Mục đích của giám sát hỗ trợ chuyên môn là giúp tư vấn viên nâng cao chất lượng kĩ thuật và kĩ năng tư vấn, và trở thành những tư vấn viên giỏi hơn. Việc giám sát hỗ trợ chuyên môn tuy cần nhiều thời gian và sự cam kết nhưng nó hết sức quan trọng và đem lại những lợi ích to lớn và lâu dài.
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Bản chiếu 24
Nguyên tắc học của người lớn được áp dụng vào giám sát hỗ trợ chuyên môn
Những thành tố chính trong phát triển tư vấn viên của giám sát chuyên môn là:
- Chủ đề
- Năng lực
- Vấn đề
Các chiến lược giám sát gồm:
- Thảo luận và phân tích trường hợp
- Đóng vai
- Quan sát
- Cùng tư vấn
Ý kiến phản hồi cần phải rõ ràng, thích hợp và hai chiều
TÓM TẮT
50 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ dành thời gian để thực hành giám sát.
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành từng cặp (1 người đóng vai tư vấn viên và 1 người đóng vai giám sát viên). Giải thích rằng họ sẽ thực hành đóng vai một buổi giám sát, và cần vận dụng những kiến thức và kĩ năng vừa học để thực hành. Nhắc học viên rằng phần đóng vai cần thể hiện những nội dung sau:
‚ Tầm quan trọng của việc nhận thức được rằng giám sát là công việc cần thiết và đáng mong đợi
‚ Thông báo cho tư vấn viên về phương pháp và nội dung của giám sát
‚ Xác định mục tiêu ngắn hạn cho giám sát
‚ Trao đổi về quy trình giám sát
‚ Bảo mật
‚ Vai trò của giám sát viên
‚ Vai trò của tư vấn viên
‚ Các bước giải quyết mâu thuẫn
‚ Trao đổi những ưu tiên đào tạo trong các lĩnh vực:
- Nội dung đào tạo
- Năng lực
- Các vấn đề tồn tại
‚ Chiến lược giám sát trực tiếp (ưu điểm, nhược điểm, cơ hội)
- Thảo luận và phân tích trường hợp
- Đóng vaiv - Phát triển kĩ năng có định hướng
Bản chiếu 25
1 GIỜ THỰC HÀNH GIÁM SÁT

Chương iX – Bài 9.2 51
Bản chiếu 25 (tiếp)
- Quan sát
- Cùng tư vấn
Dành 30 phút để học viên thực hành.
Trong khi hoạt động đóng vai diễn ra, bạn nên đi quanh lớp để quan sát quá trình trao đổi của từng cặp, ghi nhận những điểm đặc biệt được tiến hành tốt và xem học viên đã áp dụng được kiến thức từ bài học chưa. KHÔNG CHỈNH SỬA GÌ, CHỈ QUAN SÁT.
Khi học viên thực hành xong:
Hỏi xem điều gì họ đã làm tốt và điều gì cần cải thiện.
Đề nghị học viên xem Bảng kiểm quan sát và phản hồi (tài liệu phát tay 9.2-2). Bảng kiểm này rất hữu ích cho giám sát viên khi tiến hành quan sát trực tiếp buổi tư vấn của tư vấn viên.
Tóm tắt lại phần thực hành. Nêu những điều bạn quan sát được. HÃY NHẬN XÉT MỘT CÁCH TÍCH CỰC kèm theo những gợi ý để làm tốt hơn.
Hỏi học viên xem họ học được gì trong phần thực hành và những điều đó giúp ích gì cho họ trong quá trình làm việc với vai
52 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Định nghĩa về giám sát hỗ trợ tư vấn
Là một mối quan hệ trong công việc giữa một giám sát viên và một tư vấn viên - tư vấn viên thể hiện năng lực làm việc của mình để phân tích và nhận được phản hồi và/hoặc hướng dẫn.
Mục tiêu của mối quan hệ này là nhằm thúc đẩy tư vấn viên thêm tự tin, nâng cao năng lực và sức sáng tạo để cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất cho khách hàng của mình. Giám sát là nhằm đảm bảo duy trì tinh thần trách nhiệm và nỗ lực phát triển nghề nghiệp của các nhân viên tư vấn. Thông qua việc hỗ trợ giải quyết những tình huống khó, giám sát cũng là cơ hội để phòng ngừa suy kiệt cho nhân viên.
Giám sát viên chỉ có thể làm việc với những gì tư vấn viên cung cấp và thể hiện. Công việc giám sát sẽ đạt hiệu quả cao nhất nếu tư vấn viên biết cách sử dụng một cách tốt nhất những lợi điểm mà hoạt động giám sát mang lại. Tư vấn viên cũng nên được đào tạo trở thành các giám sát viên để họ hiểu rõ hơn về mối quan hệ này. Quan hệ giám sát mang bản chất giáo dục. Giám sát viên là người đưa ra các thách thức và cung cấp hỗ trợ. Xét về nhiều góc độ, mối quan hệ giám sát viên – tư vấn viên cũng mang nhiều đặc tính như mối quan hệ giữa tư vấn viên và khách hàng.
Quan hệ giám sát:
‚ Có mục đích
‚ Đảm bảo rằng những mối quan tâm của tư vấn viên đều được xem xét
‚ Tạo điều kiện thay đổi
‚ Bảo mật
Tăng cường tính tự chủ trong việc:
‚ Lựa chọn
‚ Quyết định
‚ Chịu trách nhiệm
‚ Hành động
Mối quan hệ giám sát bảo đảm:
‚ Tin tưởng
‚ Trung thực
‚ Được chấp nhận
‚ Thấu cảm/thấu hiểu/trao đổi thông tin
Tài liệu phát tay 9.2 - 1
Chương iX – Bài 9.2 53
Mục đích của giám sát
1. Đạo đức
Giám sát là một yêu cầu mang tính đạo đức trong thực hành của tư vấn viên. Tư vấn điều trị nghiện ma túy còn là một lĩnh vực mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên thế giới, và cần có thêm nhiều hoạt động trao đổi thông tin để điều chỉnh và làm cho nó trở nên chuyên nghiệp hơn. Giám sát là một biện pháp duy trì tinh thần trách nhiệm của những người cung cấp dịch vụ tư vấn cho cộng đồng. Đây là cách để đảm bảo rằng các tư vấn viên làm việc có trách nhiệm và trong khả năng tốt nhất.
2. Một nguồn lực cần thiết
Giám sát là một yêu cầu đối với tất cả các tư vấn viên, không phân biệt mức độ kinh nghiệm hay tài năng.
Công việc tư vấn thường đòi hỏi sự cố gắng và hy sinh nhiều về mặt cá nhân vì tư vấn viên có thể:
‚ Phải làm việc với những người đang ở những thời điểm dễ bị tổn thương, đau buồn và cần được hỗ trợ nhất
‚ Trở nên chai lỳ hoặc suy kiệt mà không nhận ra, điều đó sẽ ảnh hưởng đến công việc của họ
‚ Làm việc với những khách hàng có thể gây ra sự lúng túng và lẫn lộn
‚ Cần phải được khuyến khích để tiếp tục phát triển nghề nghiệp
‚ Lợi dụng khách hàng mà không nhận thức được điều đó
Giám sát cung cấp cơ hội cho tư vấn viên:
‚ Khám phá cách thức làm việc của mình
‚ Nhìn nhận khách hàng từ những góc độ khác nhau
‚ Lưu tâm hơn về tác động qua lại giữa tư vấn viên và khách hàng
‚ Giải phóng cảm xúc, nạp thêm năng lượng và ý tưởng
‚ Cảm thấy được hỗ trợ trong công việc chuyên môn
‚ Nhận được phản hồi và thách thức về chất lượng công việc
‚ Theo dõi và nâng cao khả năng ra quyết định phù hợp về mặt đạo đức
Cần nhớ rằng:
‚ Sự thành công của giám sát tư vấn phụ thuộc vào sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của tư vấn viên
‚ Người giám sát cần có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn ít nhất là bằng với tư vấn viên.
Tài liệu phát tay 9.2 - 1 (tiếp)
54 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Khi có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tốt, người giám sát sẽ áp dụng được kiến thức, hiểu biết và trực giác của mình vào mối quan hệ giám sát. Tuy nhiên, trong trường hợp không có tư vấn viên nhiều kinh nghiệm thì cũng có thể sử dụng một tư vấn viên ít kinh nghiệm làm giám sát viên.
Những giả định liên quan đến “thực hành tốt” trong tư vấn:
‚ Giám sát thường xuyên trong quá trình làm việc giúp tạo điều kiện để đảm bảo cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho một hoặc một nhóm khách hàng.
‚ Tư vấn viên có thể tham gia tích cực và hiệu quả trong mối quan hệ giám sát, tùy theo kĩ năng, kinh nghiệm, sự quyết đoán và nhận thức của mỗi người.
‚ Tư vấn viên cũng đồng thời cũng là người hỗ trợ. Có nghĩa là, tư vấn viên có trách nhiệm tạo điều kiện để giám sát viên thể hiện nỗ lực cao nhất.
‚ Thỏa thuận làm việc giữa giám sát viên và tư vấn viên phải có sự nhất trí của cả hai bên với vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người.
Giám sát viên có trách nhiệm cung cấp một cách phù hợp:
‚ Thông tin
‚ Kĩ năng
‚ Hỗ trợ
‚ Thách thức
Khi người giám sát không có đủ kĩ năng hay nguồn lực để cung cấp cho tư vấn viên những nội dung nói trên thì cần giúp tư vấn viên tiếp cận được các nguồn lực hỗ trợ khác phù hợp.
Rất nhiều khó khăn trong việc giám sát xuất phát từ việc giám sát viên và tư vấn viên không đánh giá đúng mức những rủi ro và nguy hiểm liên quan đến việc phản hồi trung thực và “phương pháp học của người lớn” trong bối cảnh cá nhân, và do đó không trao đổi cởi mở về những vấn đề đó.
Trong một số hoàn cảnh tư vấn viên có thể bị căng thẳng hoặc buồn chán do áp lực cuộc sống hoặc công việc. Điều này có thể ảnh hưởng đến các kĩ năng và sự nhạy cảm trong hoạt động tư vấn của họ. Trong trường hợp này, họ cần được giám sát viên hỗ trợ. Cũng có thể cần phải tạm dừng buổi tư vấn trong một khoảng thời gian.
Giám sát viên cần xây dựng mối quan hệ tôn trọng, đồng cảm và chân thành lẫn nhau với tư vấn viên. Điều này sẽ cho phép tối ưu hóa khả năng học tập, khám phá và phát triển của tư vấn viên. Giám sát viên nên tạo một môi trường an toàn và tin tưởng để khuyến khích tư vấn viên hình thành cách làm việc tương tự với khách hàng.
Tài liệu phát tay 9.2 - 1 (tiếp)
Chương iX – Bài 9.2 55
Trách nhiệm của giám sát viên và tư vấn viên
1. Hỗ trợ, tạo điều kiện, bảo đảm
Giám sát viên có trách nhiệm xây dựng một mối quan hệ làm việc mà qua đó các tư vấn viên được hỗ trợ để:
‚ Làm việc với những khách hàng gây khó khăn
‚ Làm việc với những khách hàng đang buồn chán
‚ Làm việc trong những tình huống có thể gây nhầm lẫn
‚ Nâng cao kĩ năng
‚ Khẳng định tầm quan trọng của việc giám sát đạo đức trong thực hành tư vấn và ai sẽ là người hành động trong quyền hạn đã được xác định để bảo vệ khách hàng.
2. Trình bày, phản hồi, sử dụng
Tư vấn viên cần phải:
‚ Thể hiện công việc của mình với giám sát viên và chia sẻ nó một cách thoải mái và hiệu quả
‚ Xác định rõ nhu cầu của mình trong hoạt động giám sát
‚ Sẵn sàng đón nhận ý kiến phản hồi, và chuẩn bị để theo dõi việc thực hành của mình
‚ Sử dụng tối đa kết quả giám sát để cải thiện chất lượng dịch vụ cho khách hàng
‚ Theo dõi việc áp dụng hoạt động giám sát và chịu trách nhiệm cung cấp phản hồi tới giám sát viên về hiệu quả của nó đối với việc cải thiện chất lượng dịch vụ.
Giám sát nhóm
Giám sát nhóm là một hoạt động giám sát giữa một giám sát viên và một số tư vấn viên, trong đó mỗi tư vấn viên có thể định kì cung cấp tài liệu hoặc hồ sơ công việc của mình, và căn cứ vào đó, nhận được thông tin phản hồi và hướng dẫn thích hợp từ giám sát viên và các đồng nghiệp. Giám sát nhóm cần tạo điều kiện cho mỗi tư vấn viên nâng cao năng lực, sự tự tin và óc sáng tạo để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tài liệu phát tay 9.2 - 1 (tiếp)
56 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Ưu điểm và nhược điểm của giám sát nhóm:
Ưu điểm:
‚ Có nhiều thông tin khi quan sát và nghe về công việc của người khác
‚ Với những người làm việc một cách độc lập, giám sát nhóm tạo ra sự tương tác với đồng nghiệp và cảm giác gắn bó
‚ Cho phép phản hồi và nhận xét đầy đủ hơn với tư vấn viên
‚ Nếu đủ an toàn, đó là nơi mà tư vấn viên có thể tự tin là chính mình, chấp nhận thử thách và tiết lộ những thất bại hoặc tổn thương và được giúp đỡ để tìm ra cách giải quyết.
‚ Có thể nhận được hỗ trợ và thách thức cùng một lúc
‚ Tư vấn viên có thể nghỉ ngơi cũng như hoạt động
‚ Có cơ hội để học cách giám sát những người khác và thực hành
‚ Là nơi để phản hồi tích cực và đa chiều (hơn 2 cách phản hồi)
Nhược điểm:
‚ Một số người có thể cảm thấy lo lắng khi nói ra sự thật, vì có thể tạo ra cạnh tranh
‚ Có ít thời gian hơn cho phần trình bày của mỗi cá nhân
‚ Mỗi người sẽ trải nghiệm cảm xúc và ý tưởng khác nhau với cùng một chủ đề
‚ Xuất hiện các yếu tố thường gặp trong nhóm, ví dụ: ganh đua…
‚ Động lực có thể trở nên lộn xộn
‚ Các vấn đề về bảo mật có thể bị vi phạm (với khách hàng, tư vấn viên và cơ sở dịch vụ).
Tài liệu phát tay 9.2 - 1 (tiếp)
Chương iX – Bài 9.2 57
Tài liệu phát tay 9.2 - 2
BẢNG KIỂM QuAN SÁT VÀ PHẢN HỒI
Tư vấn viên:
Quan sát viên/giám sát viên:
Ngày: Thời gian bắt đầu: : Thời gian kết thúc: :

CÁC NGuYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG TƯ VẤN ĐIỀu TRỊ NGHIỆN MA TÚY Tốt Có thể làm tốt hơn Ghi chú/nhận xét
1. Khách hàng tham gia hoàn toàn tự nguyện
2. Tư vấn viên tuân thủ nguyên tắc bảo mật
3. Tư vấn viên xây dựng lòng tin với khách hàng
4. Tư vấn viên giữ thái độ trung lập và không phán xét
5. Tư vấn viên tôn trọng khách hàng
6. Quan sát được sự an toàn cho cả khách hàng và tư vấn viên
7. Tư vấn viên giúp khách hàng liên hệ với những dịch vụ khác và giới thiệu chuyển gửi khi cần thiết (nếu phù hợp)
58 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu phát tay 9.2 - 2 (tiếp)

KĨ THuẬT VÀ KĨ NĂNG TƯ VẤN Tốt Có thể làm tốt hơn Ghi chú/nhận xét
8. Thể hiện kĩ năng lắng nghe có phản hồi: lắng nghe chăm chú, ghi nhận những thông tin từ lời nói và các cử chỉ không lời phù hợp, phản hồi bằng lời ngắn gọn.
9. Áp dụng kĩ năng đặt câu hỏi: sử dụng các câu hỏi mở và đóng hợp lí. Câu hỏi mở được sử dụng nhiều hơn
10. Có khả năng diễn giải thông tin do khách hàng cung cấp
11. Phản hồi phù hợp với những trạng thái tình cảm khác nhau của khách hàng
12. Kĩ năng gợi mở: sử dụng kĩ năng gợi mở một cách phù hợp, khai thác được những thông tin sâu về khách hàng, dừng và nhấn mạnh đúng lúc
13. Kĩ năng im lặng: Biết cách im lặng khi khách hàng suy nghĩ tìm câu trả lời chính xác hoặc khi khách hàng bối rối
14. Có khả năng giúp khách hàng tự tin hơn trong việc đương đầu với những khó khăn và thách thức trong quá trình thay đổi hành vi
15. Khẳng định thành công của khách hàng và khuyến khích họ
16. Lựa theo sự phản kháng và không đối đầu: có khả năng thay đổi những suy nghĩ sai lầm của khách hàng về ma túy và sử dụng ma túy
Chương iX – Bài 9.2 59
17. Kĩ năng tóm tắt: tóm tắt sau những phần chính của buổi tư vấn và có khả năng kết nối các thông tin trong buổi tư vấn
18. Sử dụng ngôn ngữ không lời một cách phù hợp
19. Sử dụng ngôn ngữ thông dụng khi trao đổi với khách hàng
20. Kĩ năng phân tích: sử dụng thông tin khách hàng cung cấp để hỗ trợ họ xây dựng những kĩ năng giải quyết vấn đề hiệu quả và đặt mục tiêu ngắn hạn
21. Hỗ trợ khách hàng xác định khó khăn và thách thức trong quá trình giải quyết vấn đề và đề ra mục tiêu
22. Áp dụng các kĩ thuật tư vấn phù hợp (dự phòng tái nghiện, quản lí thời gian, quản lí sự nóng giận, quản lí sự căng thẳng…)
 
QuY TRÌNH TƯ VẤN Tốt Có thể làm tốt hơn Ghi chú/nhận xét
23. Với khách hàng mới, giới thiệu nội dung tư vấn; với khách hàng cũ, rà soát lại những điều đã thực hiện được từ sau buổi tư vấn trước
24. Giới thiệu mục đích của tư vấn (định hướng về nội dung tư vấn)
25. Định hướng về thời gian tư vấn
Tài liệu phát tay 9.2 - 2 (tiếp)
60 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên

26. Nội dung buổi tư vấn tập trung vào những vấn đề/nội dung/kĩ thuật cụ thể
27. Tóm tắt nội dung chính của buổi tư vấn và kết thúc buổi tư vấn một cách hợp lí. Khách hàng biết về kế hoạch cần thực hiện.
28. Ghi chép phù hợp trong và sau buổi tư vấn
29. Đánh giá mức độ cam kết của khách hàng đối với việc thực hiện kế hoạch
30. Đánh giá mức độ tự tin của khách hàng để thực hiện kế hoạch
31. Đặt lịch hẹn cho buổi tư vấn tiếp theo với thời gian và địa điểm cụ thể
Tài liệu phát tay 9.2 - 2 (tiếp)
Nhận xét khác:

……………………………………………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………

Quan sát viên    Tư vấn viên
Chương iX – Bài 9.2 61
Tài liệu phát tay 9.2 - 2 (tiếp)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG “BẢNG KIỂM QuAN SÁT VÀ PHẢN HỒI”
1. Quan sát viên
‚ Tư vấn viên
‚ Giám sát viên chuyên môn cấp quận, huyện/tỉnh, thành phố
‚ Cán bộ chương trình của tổ chức phi chính phủ
‚ Người quan sát độc lập
2. Người được quan sát
‚ Tư vấn viên
3. Tần suất quan sát
‚ Tư vấn viên mới: ít nhất 1 lần/tuần trong ít nhất 6 tháng.
‚ Sau 6 tháng, ít nhất 2 lần/năm.
4. Các bước quan sát
‚ Hỏi sự đồng ý của khách hàng: tư vấn viên cần phải giải thích với khách hàng rằng mục đích của buổi quan sát là để cải thiện chất lượng của dịch vụ tư vấn được tư vấn viên cung cấp. Quan sát viên chỉ có thể quan sát buổi tư vấn khi khách hàng tự nguyện đồng ý.
‚ Cam kết bảo mật: tư vấn viên và các quan sát viên cần phải giải thích với khách hàng rằng họ cam kết bảo mật thông tin của khách hàng.
‚ Lựa chọn vị trí quan sát: đối tượng quan sát của quan sát viên là tư vấn viên chứ không phải khách hàng, vì vậy quan sát viên cần chọn vị trí có thể quan sát được hành vi, ngôn ngữ và cử chỉ của tư vấn viên. Khoảng cách giữa quan sát viên và tư vấn viên không nên quá xa những cũng không nên quá gần (quan sát viên cần nghe và nhìn rõ nhưng không gây ảnh hưởng đến buổi tư vấn). Quan sát viên không nên ngồi ở vị trí khách hàng có thể nhìn thấy để giảm tối đa ảnh hưởng đến khách hàng. Do vậy, vị trí tốt nhất để quan sát là ngồi phía sau khách hàng (cách khoảng 1m với một góc 30 độ so với hướng trao đổi giữa tư vấn viên và khách hàng).
‚ Thực hiện quan sát: quan sát viên (a) quan sát các cử chỉ không lời được tư vấn viên sử dụng trong buổi tư vấn; (b) lắng nghe nội dung trao đổi giữa khách hàng và tư vấn viên; và (c) ghi chép vào bảng kiểm. Nếu có bất cứ nhận xét gì đặc biệt, hãy viết trong cột “Nhận xét”. Trong quá trình quan sát, quan sát viên cần phải im lặng để tránh làm khách hàng phân tán hoặc gây lúng túng cho tư vấn viên. Ngay cả khi các tư vấn viên đưa ra những thông tin sai hoặc có quan điểm khác với quan sát viên, vẫn cần giữ im lặng và không can thiệp trừ khi điều đó ảnh hưởng đến sự an toàn và sức khỏe của khách hàng. Cần phải tắt điện thoại di động.
5. Cách phản hồi tích cực hai chiều
‚ Thời điểm phản hồi: giám sát viên nên tiến hành phản hồi càng sớm càng tốt sau buổi tư vấn. Nếu phản hồi quá muộn, cả tư vấn viên và quan sát viên có thể quên những chi tiết quan trọng.
‚ Địa điểm phản hồi: phản hồi cần được tiến hành ở một nơi riêng tư để bảo đảm rằng những người khác không thể nghe các cuộc thảo luận giữa quan sát viên và tư vấn viên.
‚ Nguyên tắc phản hồi: giám sát viên cần biểu hiện thái độ tôn trọng đối với tư vấn viên và cam kết bảo mật thông tin quan sát và phản hồi. Nội dung phản hồi cần mang tính xây dựng: khen ngợi những điều tư vấn viên đã làm tốt và gợi ý những giải pháp giúp cải thiện những vấn đề cụ thể mà tư vấn viên cần làm tốt hơn. Không nên đánh giá hay chỉ trích tư vấn viên. Thay vào đó, đưa ra những phản hồi có tính xây dựng với khả năng nâng cao chất lượng công việc. Không đưa ra những nhận xét chung chung. Cố gắng khách quan và không thể hiện những cảm xúc cá nhân trong lúc phản hồi. Cuối mỗi buổi phản hồi, giám sát viên cần đưa lại bảng kiểm đã điền thông tin cho tư vấn viên.
‚ Trình tự phản hồi: 1) hỏi tư vấn viên những gì đã được thực hiện tốt và những gì họ cảm thấy có thể làm tốt hơn trong buổi tư vấn; 2) nhấn mạnh những điểm mạnh và những kĩ năng tư vấn đã được thực hiện tốt; 3) thảo luận về những điểm có thể làm tốt hơn; và 4) xác định các giải pháp để cải thiện những điểm đó.
‚ Nguyên tắc nhận phản hồi: tư vấn viên phải cởi mở khi nhận phản hồi. Không nên bảo thủ, chống đối và bảo vệ cách thức tiến hành tư vấn của mình. Nếu có bất kì thông tin phản hồi nào khó hiểu hoặc không rõ ràng thì cần trao đổi với quan sát viên để làm rõ. Không được cá nhân hóa ý kiến phản hồi từ quan sát viên.
9.3 THẢO LUẬN TRƯỜNG HỢP
Bài 64 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TỔNG QUAN

I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng, trong bài này, bạn sẽ thảo luận những khái niệm cơ bản về thảo luận
trường hợp.
II. Thuyết trình 30 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày các khái niệm cơ bản về thảo luận trường hợp.
III. Kết luận 4 phút
Nhắc lại những nội dung chính của bài và trả lời câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 9.3: Thảo luận trường hợp
Mục đích:
Giúp học viên hiểu được lí do và quy trình thực hiện thảo luận nhóm chuyên môn về trường hợp tư vấn.
Thời gian: 35 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Tham khảo ý kiến của cả nhóm thông qua thảo luận trường hợp và những điểm bất cập của phương pháp này
‚ Mô tả cách thức thực hiện buổi thảo luận trường hợp
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Chương iX – Bài 9.3 65
Bản chiếu 1
THẢO LUẬN TRƯỜNG HỢP
Nói: Trong bài học này, chúng ta sẽ thảo luận về phương pháp thảo luận trường hợp.
66 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu.
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Tham khảo ý kiến của cả nhóm thông qua thảo luận trường hợp và những điểm bất cập của phương pháp này
Mô tả cách thức thực hiện buổi thảo luận trường hợp
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương iX – Bài 9.3 67
Nói: Mặc dù thảo luận trường hợp theo nhóm sẽ mang lại nhiều lợi ích, các bạn cũng nên lường trước những vấn đề có thể xảy ra khi sử dụng phương pháp này. Chúng ta sẽ thảo luận cụ thể về những vấn đề đó trong bản chiếu tiếp theo. Thảo luận nhóm nhỏ là cách tối ưu để lồng ghép thảo luận trường hợp với thực hành chuyên môn thường xuyên.
Lí tưởng nhất là một nhóm nhỏ khoảng từ 4 đến 8 thành viên, họp không quá một tiếng rưỡi đến hai tiếng để thảo luận các trường hợp do từng tư vấn viên trình bày. Trong một buổi họp như thế sẽ có 3 đến 4 trường hợp được trình bày và thảo luận. Cần có một người tự tin và có kinh nghiệm để điều hành buổi thảo luận trường hợp trong nhóm một cách hiệu quả.
Số lượng thành viên trong nhóm từ 4 đến 8 là hợp lí nhất, vì nhiều hơn 8 thành viên sẽ làm cho nhóm có sự khác biệt quá lớn trong bối cảnh tập trung cao độ (mặc dù một nhóm đoàn kết tốt thì có đến 8-12 thành viên vẫn có thể làm việc với nhau một cách hiệu quả). Liên quan đến thời gian thực hiện mỗi buổi thảo luận trường hợp: một tiếng thì hơi ít để có thể bao quát hết mọi vấn đề, nhưng hơn hai tiếng làm việc căng thẳng có thể quá mệt mỏi. Tuy nhiên với những nhóm đã có kinh nghiệm thì có thể thảo luận dài đến 3 tiếng đồng hồ. Mỗi một trường hợp cần thảo luận không quá 30 phút.
Có một vài lợi ích trong quá trình thảo luận như thế này. Điều quan trọng là tư vấn viên học được từ năng lực và kinh nghiệm của tư vấn viên khác và đây là cách thức có chi phí thấp mà lại rất hiệu quả để các thành viên hỗ trợ và đánh giá lẫn nhau. Tư vấn viên có kinh nghiệm có thể hỗ trợ những đồng nghiệp gặp khó khăn khi xử lí những trường hợp phức tạp.
Tục ngữ Việt Nam có câu: Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Bản chiếu 3
Thảo luận nhóm nhỏ
- 4-8 thành viên, khoảng 1,5 - 2 giờ
Lợi ích:
- Các tư vấn viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
- Hiệu quả chi phí
- Mang tính hỗ trợ
THẢO LUẬN TRƯỜNG HỢP THẢO LUẬN NHÓM
68 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Chỉ người điều hành có kinh nghiệm, kĩ năng và tự tin mới nên điều hành thảo luận nhóm. Khi một hoặc nhiều thành viên tiếp tục phá ngang cho dù đã có các biện pháp thích hợp để cố thay đổi hành vi của họ, thì nên yêu cầu thành viên đó không tham gia thảo luận nữa thay vì cứ để cả nhóm cứ phải tiếp tục chịu đựng sự phá ngang như vậy.
Trong những phần sau, các bạn sẽ thấy điều quan trọng là tư vấn viên có cơ hội để cân nhắc những gợi ý và khuyến nghị của cả nhóm. Tuy nhiên một vài thành viên có thể từ chối và phản kháng lại những lợi gợi ý của cả nhóm. Nhóm nên thảo luận về sự bất đồng đó của tư vấn viên để xác định xem liệu đó là do họ có thêm các thông tin khác về khách hàng, hay là có nguyên nhân nào khác. Nếu cả nhóm không đạt được tới sự đồng thuận chung thì người điều hành cần thảo luận riêng với tư vấn viên bên ngoài lề cuộc họp chung cả nhóm.

Thông tin tham khảo: Tại một phòng khám bận rộn, rất khó tìm được thời điểm phù hợp để tổ chức thảo luận trường hợp. Có thể có rất nhiều áp lực khác quan trọng hơn việc tiến hành thảo luận trường hợp. Nhưng vẫn có những lí do quan trọng để tìm thời điểm tiến hành thảo luận. Lợi ích chung của tư vấn viên và khách hàng là rất quan trọng.
Bản chiếu 4
Tìm thời điểm phù hợp
Một hoặc nhiều thành viên có xu hướng lấn át trong nhóm
Một hoặc nhiều thành viên có thể thụ động khi thảo luận
Một số người phê bình/chỉ trích không mang tính xây dựng
Có thể xuất hiện sự cạnh tranh
Tư vấn viên có thể chống đối lại nỗ lực của nhóm để thay đổi/nâng cao chất lượng hoạt động cho TVV đó
Người điều hành có kĩ năng tốt có thể làm khắc phục được những bất lợi nói trên
THẢO LUẬN NHÓM NHỮNG BẤT LỢI TIỀM TÀNG
Chương iX – Bài 9.3 69
Nói: Trong phương pháp nhóm tập trung thì quá trình thảo luận thường được dẫn dắt bởi người điều hành hay giám sát viên. Người này có trách nhiệm khuyến khích tư vấn viên tự trình bày các trường hợp của mình và sau đó mở rộng và hướng dẫn thảo luận giữa các thành viên trong nhóm. Phương pháp này đặc biệt phù hợp và hữu ích đối với tư vấn viên mới.
Nếu nhóm không có người trưởng nhóm rõ ràng thì có thể để cho nhóm thực hiện theo hướng hợp tác và tự giám sát hỗ trợ lẫn nhau. Thường thì buổi thảo luận sẽ diễn ra theo hình thức các thành viên tự điều hành. Cả hai hình thức hợp tác và điều hành bởi thành viên nhóm đều chỉ hiệu quả với những nhân viên có kinh nghiệm, vì nếu không thì sẽ có nguy cơ là cả nhóm sẽ mất phương hướng và không tập trung vào mục tiêu thảo luận.


Hướng dẫn giảng dạy: Có thể sử dụng một trò chơi đơn giản để thể hiện 3 cách tổ chức thảo luận nhóm khác nhau. Yêu cầu mọi người đứng thành vòng tròn. Giảng viên tung quả bóng đến từng học viên và họ tung lại cho giảng viên. Làm như vậy để thể hiện cách thảo luận nhóm thứ nhất (nhóm trọng tâm). Sau đó yêu cầu học viên ném ngẫu nhiên cho các thành viên khác. Đây là hình ảnh của cách dẫn dắt thảo luận thứ 2 (tự dẫn dắt). Cuối cùng, ném bóng giữa các thành viên và cả giảng viên. Đây là hình thức thảo luận thứ 3 (hợp tác).
Bản chiếu 5
Tập trung nhóm
(Giám sát viên chú ý đến tất cả các thành viên trong nhóm như nhau)
Dẫn dắt bởi thành viên trong nhóm
(không có trưởng nhóm)
Hợp tác
(GSV điều hành để nhóm tự dẫn dắt)
- Phương pháp dẫn dắt bởi thành viên nhóm và hợp tác được sử dụng bởi những nhóm nhân viên có kinh nghiệm và đoàn kết
THẢO LUẬN NHÓM: NHỮNG LỰA CHỌN
Bản chiếu 6
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Thông tin tham khảo: Một tư vấn viên sẽ trình bày tóm tắt về tâm lí xã hội của khách hàng trước, sau đó là tiền sử sử dụng ma túy và hình thái sử dụng hiện tại. Tư vấn viên sau đó tập trung vào danh sách các vấn đề đã được xác định và mô tả bất kì vấn đề sức khỏe, xã hội, tâm lí, pháp luật, tài chính, dạy nghề hay tinh thần mà khách hàng có thể có và trình bày kế hoạch điều trị hiện tại hoặc đề xuất.
Thông tin nhân khẩu học cơ bản
Điều kiện ở
Quan hệ gia đình, bạn tình
Tình trạng việc làm, học vấn
Sử dụng ma túy
- Số lượng, tần suất, đường dùng
- Mức độ lệ thuộc
- Khoảng thời gian sử dụng
- Tuổi bắt đầu dùng
- Tiền sử điều trị
- Các loại ma túy khác
Sức khỏe, xã hội, sinh lý, pháp luật, tài chính, dạy nghề, tinh thần.
Tóm tắt
- Rà soát lại tình hình hiện tại
- Đánh giá điểm mạnh và nhu cầu cá nhân
- Đánh giá khó khăn và cơ hội
- Đánh giá hỗ trợ cần thiết
DÀN BÀI CHO TRÌNH BÀY CA KHÁCH HÀNG
Chương iX – Bài 9.3 71
Nói: Tuân thủ cấu trúc một buổi thảo luận trường hợp sẽ làm tăng khả năng đạt được kết quả tốt, mà không làm mất cơ hội để nhóm trao đổi lựa chọn phương pháp ưa thích. Một điều rất quan trọng là phải thiết lập các quy tắc ứng xử giữa các thành viên cũng như cách thức tiến hành thảo luận nhóm. Thông thường, mỗi thành viên sẽ lần lượt trình bày ca của mình. Trung bình, các trường hợp tư vấn của mỗi tư vấn viên phải được trình bày trước nhóm 6 tháng một lần. Luân phiên giữa các thành viên trong việc trình ca sẽ làm giảm mệt mỏi và cũng đảm bảo rằng mọi thành viên của nhóm đều tham gia trong quá trình thảo luận.
Kế hoạch điều trị cần có những nội dung sau:

‚ Tóm tắt tình hình hiện tại của khách hàng
‚ Đánh giá điểm mạnh và nhu cầu của khách hàng
‚ Đánh giá về những rào cản và cơ hội trong việc đáp ứng các nhu cầu, và các kế hoạch thực tiễn để đạt được những điều này
‚ Đánh giá về nhu cầu hỗ trợ cho cá nhân khách hàng để đạt được các mục tiêu mong muốn
‚ Phương pháp đánh giá kết quả đầu ra
Thông tin tham khảo: Người điều hành sau đó có thể đặt các câu hỏi và hướng dẫn thảo luận trong nhóm. Các thành viên trong nhóm có thể tìm hiểu thêm các thông tin về khách hàng hoặc các phương hướng tư vấn trị liệu. Một người điều hành có kĩ năng sẽ để cho nhóm thảo luận về các cách hiểu khác nhau về vấn đề, hoặc gợi ý biện pháp can thiệp điều trị.
Điều quan trọng là tư vấn viên phải có trách nhiệm ghi chép nội dung thảo luận vào hồ sơ khách hàng. Việc ghi chép này sau đó sẽ là cơ sở để lưu lại để thảo luận đồng nghiệp và nó sẽ giúp cho việc tập trung để thảo luận tiếp trường hợp đó trong lần tiếp theo, sau 6 tháng.
Bản chiếu 7
Thiết lập nguyên tắc, nội quy/ cách ứng xử trong nhóm
- Đồng thời cũng hài hòa được sự đa dạng trong nhóm
Trình bày trường hợp theo lượt
Tập trung vào các vấn đề liên quan đến danh sách các vấn đề hiện tại
Thảo luận các lựa chọn và đường hướng sắp tới
Ghi lại kết quả và phản hồi vào hồ sơ tư vấn khách hàng
THẢO LUẬN NHÓM: QUY TRÌNH
72 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại các điểm chính của bài
Nói: Tóm lại, qua bài học này các bạn đã hiểu:
‚ Thường xuyên thực hiện thảo luận trường hợp theo nhóm nhỏ để theo dõi tiến trình tư vấn trị liệu của khách hàng là rất quan trọng.
‚ Cần đặt ra nội quy thảo luận nhóm
‚ Mỗi tư vấn viên cần xem xét lại các trường hợp mình đang tư vấn cứ 6 tháng một lần
‚ Kết quả chính của thảo luận trường hợp cần phải ghi chép lại trong hồ sơ tư vấn khách hàng
‚ Mục đích của thảo luận trường hợp là để giúp tư vấn viên cải thiện chất lượng tư vấn điều trị nghiện ma túy và trở thành tư vấn viên giỏi. Để thảo luận trường hợp cần đầu tư thời gian và phải có cam kết, nhưng nếu tổ chức được, nó sẽ tạo ra những lợi ích đáng kể và lâu dài.
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Bản chiếu 8
Thường xuyên thảo luận trường hợp theo nhóm nhỏ về tiến triển của bệnh nhân là rất quan trọng.
Cần phải đặt ra nội quy trong thảo luận
Mỗi ca cần được tư vấn viên xem xét lại cứ 6 tháng 1 lần
Các kết quả chính của thảo luận trường hợp cần được ghi chép lại trong hồ sơ tư vấn khách hàng
TÓM TẮT
9.4 Dự phòng và quản lí Suy kiệt
Bài
74 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TỔNG QUAN

I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng trong bài này, bạn sẽ thảo luận với học viên về cách dự phòng và quản lí
tình trạng suy kiệt.
II. Thuyết trình 50 phút
Sử dụng các bản chiếu đề trình bày về dự phòng và quản lí suy kiệt.
III. Kết luận 4 phút
Nhắc lại các điểm chính của bài học và trả lời các câu hỏi của các học viên (nếu có)
Bài 9.4: Dự phòng và quản lí suy kiệt
Mục đích:
Giúp học viên hiểu được cách dự phòng và quản lí tình trạng suy kiệt.
Thời gian: 55 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Nhận biết được sự khác biệt giữa căng thẳng và suy kiệt
‚ Xác định các đặc điểm chính của suy kiệt
‚ Hình thành các biện pháp đối phó với căng thẳng và dự phòng suy kiệt
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
‚ Tài liệu phát tay 9.4-1: Giám sát chuyên môn và hỗ trợ trong tư vấn
‚ Tài liệu phát tay 9.4-2: Tự chăm sóc bản thân và tự đánh giá suy kiệt
Chương iX – Bài 9.4 75
Bản chiếu 1
DỰ PHÒNG VÀ QUẢN LÍ SUY KIỆT
Nói: Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận về cách dự phòng suy kiệt và quản lí tình trạng suy kiệt khi bạn không thể dự phòng được.
76 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Nhận biết được sự khác biệt giữa căng thẳng và suy kiệt
Xác định được các đặc điểm chính của suy kiệt
Xây dựng những phương pháp đối phó với sự căng thẳng và dự phòng suy kiệt
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương iX – Bài 9.4 77
Nói: Suy kiệt là tình trạng kiệt quệ về cảm xúc, tinh thần và thể chất gây nên bởi căng thẳng quá độ và kéo dài. Nó xảy ra khi bạn cảm thấy bị quá tải và không thể hoàn thành được những yêu cầu liên tục. Khi căng thẳng tiếp diễn, bạn bắt đầu mất đi sự quan tâm hoặc động cơ làm việc lúc ban đầu. Suy kiệt làm giảm khả năng làm việc hiệu quả và mất năng lượng nhiệt huyết, làm cho bạn cảm thấy mình vô dụng, vô vọng, kém cỏi, và bực bội, và cảm giác đó ngày càng tăng. Dần dần, bạn có thể cảm thấy bạn không còn gì để cống hiến nữa. Đa số chúng ta đều có những ngày mình cảm thấy buồn chán, quá tải, hoặc không được coi trọng. Tuy nhiên, nếu hầu hết các ngày bạn đều cảm thấy như vậy thì bạn có thể đang bị suy kiệt.
Có thể bạn đang gần đến tình trạng suy kiệt nếu:

‚ Bạn thấy ngày nào cũng là ngày xấu
‚ Bạn coi công việc hoặc cuộc sống gia đình của bạn dường như là một sự lãng phí năng lượng
‚ Bạn luôn luôn cảm thấy mệt mỏi rã rời
‚ Phần lớn thời gian trong ngày của bạn dành cho những công việc bạn thấy hoặc quá chán hoặc quá tải
‚ Bạn cảm thấy dường như mọi việc bạn làm đều không tạo nên sự khác biệt hoặc được đánh giá cao.
Tác động tiêu cực của suy kiệt sẽ ảnh hưởng đến mọi khía cạnh trong cuộc sống - bao gồm cả cuộc sống gia đình và xã hội của bạn. Vì vậy, điều quan trọng là chúng ta phải đối phó với suy kiệt ngay lập tức.
Khi nhân viên bị căng thẳng, họ có thể thôi việc, trở nên suy sụp về thể chất hoặc bị suy kiệt.
Suy kiệt đặc biệt quan trọng trong nghề tư vấn vì nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ tư vấn có chất lượng của tư vấn viên. Tư vấn viên bị suy kiệt có thể

Bản chiếu 3
“Một hội chứng suy giảm nhân cách, kiệt quệ về cảm xúc và cảm nhận thấp kém về bản thân dẫn đến giảm tính hiệu quả trong công việc” (Shanafelt 2002).
Là một tình trạng suy kiệt về tâm thần và/hoặc thể chất gây ra bởi căng thẳng quá mức và kéo dài.
TÌNH TRẠNG SUY KIỆT LÀ GÌ?
78 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 3 (tiếp)
cảm thấy cạn kiệt cảm xúc, mất đi sự cảm thông với khách hàng, và thờ ơ với hiệu quả công việc của mình.
Chương iX – Bài 9.4 79
Nói: Suy kiệt có thể là hậu quả của căng thẳng trường diễn, nhưng nó không giống với việc bị quá căng thẳng. Nói rộng ra, căng thẳng, liên quan tới việc chịu đựng quá nhiều (thái quá): quá nhiều áp lực, đòi hỏi quá nhiều về thể chất và tâm lí của bạn. Tuy nhiên, những người bị căng thẳng vẫn có thể nghĩ rằng, nếu họ có thể kiểm soát được tình hình, họ sẽ cảm thấy đỡ hơn.
Tuy nhiên, suy kiệt lại là tình trạng liên quan tới sự không đủ (bất cập). Bị suy kiệt có nghĩa là cảm thấy trống rỗng, không động lực và không quan tâm. Những người bị suy kiệt thường không nhận thấy bất kì khả năng nào để làm tình trạng của họ chuyển biến tích cực hơn. Nếu căng thẳng thái quá giống như chết đuối trong bể trách nhiệm, thì suy kiệt lại giống như bị khô héo, mất hết sinh lực. Một sự khác biệt nữa giữa căng thẳng và suy kiệt là bạn thường nhận thức được mình đang rơi vào tình trạng căng thẳng, nhưng bạn thường không nhận thức được mình đang bị suy kiệt khi nó xảy ra.

Bản chiếu 4
Căng thẳng là cảm giác chủ quan, dựa vào quan niệm của mỗi cá nhân.
Một việc có thể căng thẳng với người này, nhưng lại không gây căng thẳng với người khác.
Suy kiệt không chỉ là căng thẳng quá mức, còn hơn thế nữa, nó là phản ứng phức tạp của con người đối với sự căng thẳng
SUY KIỆT VÀ CĂNG THẲNG
80 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Đây là những đặc điểm phố biến phân biệt giữa căng thẳng và suy kiệt.
Hướng dẫn giảng dạy: Hướng dẫn học viên thảo luận ngắn về ý nghĩa của mỗi đặc điểm nói trên.
Bản chiếu 5

Đặc điểm là cam kết quá mức Đặc điểm là không tham gia, không buồn làm
Phản ứng cảm xúc quá mức Chai lỳ cảm xúc
Khiến người ta hành động khẩn trương và thái quá Khiến người ta cảm thấy tuyệt vọng và vô dụng
Mất năng lượng Mất động cơ, ý tưởng và hy vọng
Dẫn đến rối loạn lo lắng Dẫn đến thờ ơ và trầm cảm
CĂNG THẲNG SUY KIỆT
Chương iX – Bài 9.4 81
Nói: Bất kì ai cảm thấy quá tải trong công việc và bị đánh giá thấp đều có nguy cơ bị suy kiệt. Nhưng chỉ đơn thuần công việc quá căng thẳng hoặc quá nhiều trách nhiệm thì không gây ra suy kiệt. Các yếu tố khác góp phần dẫn tới suy kiệt bao gồm lối sống và một số đặc điểm tính cách. Bạn làm gì trong lúc chán nản và bạn nhìn thế giới như thế nào có thể đóng vai trò rất lớn trong việc dẫn đến suy kiệt, cũng giống như những đòi hỏi trong công việc.
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên ngẫu nhiên thành 4 nhóm nhỏ để điều hành 10 phút thảo luận. Yêu cầu mỗi nhóm chọn ra một người báo cáo với cả lớp về kết quả thảo luận của nhóm.
Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận các câu hỏi trên bản chiếu và nói với mọi người rằng không có câu trả lời nào đúng hoặc sai. Họ chỉ cần liệt kê tất cả những suy nghĩ trong đầu. Dành thời gian 10 phút để động não trong nhóm, sau đó 10 phút để báo cáo lại.
Bản chiếu 6
Bài tập động não:
Liệt kê các nguyên nhân gây ra căng thẳng/suy kiệt:
- Ở nơi làm việc?
- Do lối sống?
- Do tính cách cá nhân?
Điều này có thể dẫn đến “suy kiệt” như thế nào?
NGUYÊN NHÂN CĂNG THẲNG VÀ SUY KIỆT
82 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Có các nguyên nhân phổ biến ở nơi làm việc là:
‚ Công việc quá tải - Nhân viên cảm thấy rằng khối lượng công việc họ phải thực hiện hàng ngày quá nhiều, không có “thời gian nhàn rỗi”. Khi đó họ sẽ dần cảm thấy quá tải. Họ cảm thấy họ đang “đuổi mãi theo cái đuôi của mình” có nghĩa là họ cứ phải đuổi mãi theo công việc mà không bao giờ gặp đích cả.
‚ Thiếu quyền tự quyết - Nhân viên cảm thấy rằng họ ít có thẩm quyền để quyết định cần làm gì. Họ không có được sự linh hoạt cần thiết để thực hiện công việc của mình theo cách họ mong muốn. Người đó thường cảm thấy bị “quản lí chi li”.
‚ Thiếu sự ghi nhận thành quả - Nhân viên cảm thấy sự đóng góp và thành quả công việc của mình không được ghi nhận, đánh giá hoặc không được khen ngợi đầy đủ. Đôi khi họ chỉ được nhận phản hồi từ lãnh đạo khi họ làm một điều gì đó sai sót mà thôi.
‚ Vai trò nhiệm vụ không rõ ràng - Nhân viên không biết rõ họ được mong đợi thực hiện điều gì. Mong đợi về vai trò nhiệm vụ của họ luôn bị thay đổi, lúc thế này lúc thế khác.
‚ Giảm cơ hội thăng tiến trong công việc - Nhân viên cảm thấy họ ít có cơ hội để thăng tiến trong cơ quan do cơ hội phát triển quá hạn chế.
‚ Năng lực lãnh đạo kém - Nhân viên nhận được sự lãnh đạo không đầy đủ hoặc lãnh đạo kém từ người quản lí của mình, và sự lãnh đạo này không gắn với phương hướng mà đơn vị hoặc tổ chức đang hướng tới.
‚ Mâu thuẫn/xung đột - Mâu thuẫn với lãnh đạo hoặc đồng nghiệp khác có thể gây nên căng thẳng đáng kể, điều này cũng góp phần dẫn tới tình trạng suy kiệt.
Bản chiếu 7
Công việc quá tải
Thiếu sự hỗ trợ động viên/ghi nhận
Ít hoặc không kiểm soát được công việc của mình
Vai trò, trách nhiệm không rõ ràng
Giảm cơ hội thăng tiến
Lãnh đạo kém
Mâu thuẫn
CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CĂNG THẲNG TRONG CÔNG VIỆC
Chương iX – Bài 9.4 83
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 8
Làm việc quá nhiều, không có đủ thời gian để thư giãn và giao tiếp xã hội
Bị đòi hỏi thực hiện quá nhiều việc cho quá nhiều người
Phải nắm giữ quá nhiều trách nhiệm, mà không có được sự giúp đỡ đầy đủ từ người khác
Không ngủ đủ thời gian
Không có mối quan hệ thân thiết, hỗ trợ
NHỮNG NGUYÊN NHÂN VỀ LỐI SỐNG GÂY NÊN SUY KIỆT
84 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Có một số nguyên nhân phổ biến do tính cách cá nhân:
‚ Người cầu toàn
‚ Muốn kiểm soát
‚ Trách nhiệm thái quá
‚ Ngại đề nghị giúp đỡ
‚ Cảm giác tội lỗi thái quá và không thực tế
‚ Kìm nén cảm xúc
‚ Cảm thấy khó khăn khi đi nghỉ hoặc hưởng thụ thời gian rảnh rỗi.
Bản chiếu 9
Người cầu toàn
Muốn kiểm soát
Trách nhiệm thái quá
Ngại đề nghị giúp đỡ
Cảm giác tội lỗi thái quá và không thực tế
Kìm nén cảm xúc
Cảm thấy khó khăn khi đi nghỉ hoặc hưởng thụ thời gian rỗi
NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY SUY KIỆT DO TÍNH CÁCH CÁ NHÂN
Chương iX – Bài 9.4 85
Nói: Suy kiệt là một quá trình diễn ra từ từ trong một thời gian dài. Nó không xảy đến sau một đêm. Các dấu hiệu và triệu chứng của suy kiệt có thể nhẹ lúc ban đầu, nhưng sẽ nặng dần lên theo thời gian. Hãy coi những triệu chứng sớm của suy kiệt như các dấu hiệu cảnh báo hoặc cờ đỏ nhắc nhở rằng có cái gì đó không ổn cần phải chú ý. Nếu bạn chú ý đến những dấu hiệu cảnh bảo sớm này, bạn có thể dự phòng sự tổn hại nặng nề. Nếu bạn bỏ qua những dấu hiệu này, cuối cùng bạn sẽ bị suy kiệt.
Hướng dẫn giảng dạy: Khi bạn thảo luận nội dung bản chiếu này và 3 bản chiếu tiếp theo, hãy yêu cầu học viên cho ý kiến xem mỗi giai đoạn này ảnh hưởng đến việc tư vấn điều trị nghiện ma túy như thế nào.
Bản chiếu 10
Thoạt đầu, tin tưởng rằng vị trí mới sẽ thỏa mãn mong đợi của bạn
Bạn có năng lượng và nhiệt tình không giới hạn
Bạn có vẻ ngoài tích cực ở vị trí mới của mình và tin rằng cái gì cũng có thể làm được và đạt được
SUY KIỆT – GIAI ĐOẠN 1
86 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 11
Nhận thấy các mong đợi là phi thực tế
Nhu cầu không được thỏa mãn
Hiếm khi được động viên, khen ngợi/ghi nhận
Vỡ mộng và ngày càng thất vọng hơn
SUY KIỆT – GIAI ĐOẠN 2
Chương iX – Bài 9.4 87
Bản chiếu 12
Những nhiệt huyết và năng lượng trước đây biến mất, thay thế vào đó là sự mệt mỏi trường diễn, cáu gắt và các biểu hiện suy kiệt (thể chất , tâm lý và xã hội)
SUY KIỆT – GIAI ĐOẠN 3
88 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 13
Sự thất vọng/vỡ mộng chiếm vai trò chủ đạo
Thái độ bi quan
Kiệt quệ cả về thể chất và tinh thần
Cuộc sống trở nên không có ý nghĩa
SUY KIỆT – GIAI ĐOẠN 4
Chương iX – Bài 9.4 89
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành 4 nhóm nhỏ. Yêu cầu mỗi nhóm chọn ra một thành viên sẽ báo cáo lại kết quả thảo luận của nhóm cho cả lớp.
Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về các câu hỏi trên bản chiếu. Nói với mọi học viên rằng không có câu trả lời nào đúng hoặc sai, và họ cần nói ra tất cả những ý nghĩ xuất hiện trong đầu. Dành 10 phút để động não, và 10 phút để trình bày trước lớp.
Nói: Các biện pháp quản lí căng thẳng cho khách hàng cũng sẽ có ích cho chính bản thân nhân viên! 4 bản chiếu tiếp theo phác họa một số biện pháp phổ biến.
Các phương pháp quản lí sự căng thẳng có thể được chia thành 4 nhóm, đó là: lập danh sách cá nhân, chăm sóc sức khỏe thể chất, chăm sóc sức khỏe tâm thần và hỗ trợ từ đồng nghiệp. Khi học viên phản hồi về các biện pháp của họ qua bài tập nhóm nhỏ, bạn có thể phân loại theo 4 nhóm và so sánh với 4 bản chiếu tiếp theo.

Bản chiếu 14
Cách bạn đang sử dụng để làm giảm sự căng thẳng và dự phòng suy kiệt là gì?
Các chiến lược khác mà bạn có thể sử dụng là gì?
THẢO LUẬN NHÓM NHỎ
90 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 15
Biết được các “dấu hiệu cảnh báo sớm” của bạn
Tin rằng bạn có thể thay đổi được hành vi của mình
Xây dựng một kế hoạch quản lí "căng thẳng và suy kiệt” của riêng mình
TỰ THEO DÕI BẢN THÂN
Nói: Các biện pháp quản lí căng thẳng được phân thành 4 loại. Loại thứ nhất là tự đánh giá bản thân. Nếu bạn nhận ra những dấu hiệu cảnh báo của việc bắt đầu bị suy kiệt, bạn có thể dự phòng suy kiệt trước khi nó trở nên quá trầm trọng. Điều đó cũng giúp bạn có thái độ tích cực rằng bạn có thể thay đổi tình hình. Một kế hoạch hành động cần phải được viết ra cụ thể.
Chương iX – Bài 9.4 91
Nói: Phương pháp thứ hai là quản lí sức khỏe thể chất. Thậm chí còn tốt hơn nếu bạn đặt ra cơ chế dự phòng suy kiệt ngay từ ban đầu. Cần nhận thức được những nguy hiểm tiềm tàng đối với sức khỏe thể chất và tinh thần, và đặt ra một số cơ chế để giảm áp lực. Đảm bảo rằng bạn thường xuyên nghỉ giải lao trong ngày như nghỉ giữa giờ, nghỉ ăn trưa… Ăn uống hợp lí, ngủ đủ thời gian, tập thể dục thường xuyên. Hãy dành thời gian để tham dự các hội thảo, semina bên ngoài cơ quan, tiếp tục học hỏi nâng cao. Hãy có kì nghỉ thường kì trong năm để nạp lại năng lượng.
Bản chiếu 16
Nghỉ ngơi - giúp cho cơ thể phục hồi
Dinh dưỡng hợp lý
Tập thể dục
Thở sâu - làm cho bạn bình tĩnh lại
Thư giãn
Tư thế (làm việc) tốt - giúp cho sự tuần hoàn máu
QUẢN LÍ SỨC KHỎE THỂ CHẤT
Nói: Xây dựng và duy trì mối quan hệ công việc và cá nhân nồng hậu. Nhận hỗ trợ phù hợp từ bạn bè và gia đình, cả những hỗ trợ chính thức và không chính thức. Hãy duy trì liên lạc với bạn bè của mình. Thiết lập ranh giới rõ ràng giữa công việc và cuộc sống riêng. Hãy thành thật với bản thân mình và với các cán bộ quản lí về những công việc bạn có thể đạt được trong một ngày làm việc.
Bản chiếu 17
Có trách nhiệm với ý nghĩ và thái độ của bạn
Thắt chặt tình bạn
Duy trì cuộc sống cân bằng
Dựa vào tính hài hước của bạn
QUẢN LÍ SỨC KHỎE TÂM THẦN
Chương iX – Bài 9.4 93
Bản chiếu 18
Tham gia mạng lưới các tư vấn viên, những người chia sẻ sự căng thẳng và thành công với bạn
HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung chiếu
94 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Đôi khi quá muộn để dự phòng suy kiệt - bạn đã vượt quá ngưỡng. Khi đó, bạn cần phải nhìn nhận tình trạng suy kiệt của mình một cách nghiêm túc. Cố gắng để vượt qua sự kiệt quệ có thể sẽ chỉ gây nên những tổn hại hơn nữa về thể chất và cảm xúc. Mặc dù các biện pháp dự phòng suy kiệt vẫn còn hữu ích, ở giai đoạn này, việc phục hồi sau suy kiệt đòi hỏi phải thực hiện thêm một số bước nữa.
Bản chiếu 19
Vẻ ngoài tiêu cực (trong công việc và cuộc sống)
Không có khả năng thể hiện sự thấu cảm với khách hàng
Kiệt quệ về thể chất và cảm xúc
Xa lánh đồng nghiệp
Dễ nổi cáu với đồng nghiệp và khách hàng
Không thỏa mãn với công việc nói chung
Phạm nhiều lỗi
Cảm giác vô vọng và mất quyền lực
Dễ thất vọng
Cảm giác bạn đạt được kết quả chưa tốt mặc dù đã cố gắng nỗ lực tối đa
Nghỉ ốm quá nhiều
CÁC DẤU HIỆU & TRIỆU CHỨNG CỦA SUY KIỆT
Chương iX – Bài 9.4 95
Nói: Nếu bạn đang ở giai đoạn suy kiệt, có 3 bước có thể thực hiện để hồi phục sau suy kiệt
1. Giảm tải
Khi bạn đã đến giai đoạn cuối cùng của suy kiệt, việc thay đổi thái độ hoặc chăm sóc sức khỏe sẽ không giải quyết được vấn đề. Bạn cần phải ép bản thân giảm tải lượng công việc hoặc hãy nghỉ ngơi. Hãy cắt giảm bất kể cam kết nào hay hoạt động nào mà bạn có thể cắt giảm. Hãy cho bản thân mình thời gian để nghỉ ngơi, suy ngẫm, và phục hồi.
2. Hãy kêu gọi hỗ trợ
Khi bạn bị suy kiệt, khuynh hướng tự nhiên là bảo vệ một chút năng lượng còn lại trong bạn bằng cách tự cô lập bản thân. Nhưng bạn bè và gia đình của bạn quan trọng với bạn trong những thời điểm khó khăn này hơn bất kì lúc nào khác. Hãy quay sang người bạn yêu quý để nhờ hỗ trợ. Đơn giản là chia sẻ cảm giác của bạn với những người khác cũng có thể giảm bớt một số gánh nặng.
3. Đánh giá lại mục tiêu và các ưu tiên của bạn
Suy kiệt là dấu hiệu không thể phủ nhận rằng một điều gì đó quan trọng trong cuộc sống của bạn không còn bình thường nữa. Hãy dành thời gian để nghĩ về những hy vọng, mục tiêu và ước mơ của bạn. Bạn có lãng quên điều gì thực sự quan trọng với mình không? Suy kiệt có thể là cơ hội để khám phá lại điều mà thực sự làm cho bạn hạnh phúc và thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh đó.
Bản chiếu 20
Giảm tải
Kêu gọi sự hỗ trợ
Đánh giá lại mục tiêu và những ưu tiên của bạn
HỒI PHỤC SAU SUY KIỆT
96 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại những nội dung chính của bài
Nói: Tóm lại, trong bài học này, các bạn đã học:
‚ Suy kiệt là tình trạng cạn kiệt về thể chất và tinh thần gây ra bởi căng thẳng thái quá và kéo dài
‚ Suy kiệt bị ảnh hưởng bởi:
- Căng thẳng tại nơi làm việc
- Lối sống của bạn
- Tính cách của bạn

‚ Có những điều bạn có thể thực hiện để làm giảm nguy cơ bị suy kiệt
‚ Có những điều bạn có thể làm khi bị suy kiệt
Suy kiệt là vấn đề nghiêm trọng và dự phòng suy kiệt thì dễ dàng hơn là đối phó, chữa trị nó. Các bạn sẽ nhận được tài liệu phát tay bao gồm nội dung tự chăm sóc bản thân và công cụ tự đánh giá. Hãy dành thời gian để đọc chúng và hoàn thành bộ câu hỏi. Hãy xem các hoạt động dự phòng suy kiệt của bạn tốt đến mức nào.

Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến nội dung khác, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời trong phần hỏi đáp.
Bản chiếu 21
Suy kiệt là tình trạng cạn kiệt về thể chất và tinh thần gây ra bởi căng thẳng thái quá và kéo dài
Suy kiệt bị ảnh hưởng bởi:
- Căng thẳng tại nơi làm việc
- Lối sống của bạn
- Tính cách của bạn
Có những điều bạn có thể thực hiện để làm giảm nguy cơ bị suy kiệt
Có những điều bạn có thể làm khi bị suy kiệt
TÓM TẮT
Chương iX – Bài 9.4 97
Tài liệu phát tay 9.4 - 1
Giám sát và hỗ trợ trong tư vấn
Điều quan trọng là phải nhận thức rằng tư vấn điều trị nghiện ma túy có thể gây căng thẳng và đòi hỏi bạn phải hy sinh bản thân rất nhiều, không chỉ thời gian và năng lượng của bạn, mà cả cảm xúc, tình thương yêu, hiểu biết và hy vọng. Các tư vấn viên về điều trị nghiện ma túy - cũng như những người cung cấp dịch vụ khác - phải đối mặt với các vấn đề sinh - tử của khách hàng mà có thể gây ảnh hưởng đến họ về thể chất, tâm lí và tinh thần. Cần phải thiết lập sự cân bằng giữa đời sống riêng tư với sự nghiệp để duy trì được sức khỏe của tư vấn viên và tiếp tục làm việc trong lĩnh vực này. Hãy động viên tư vấn viên nhận thức được các dấu hiệu làm việc quá tải hoặc khi không thể hoàn thành tốt được công việc.
Điều quan trọng là phải xem xét cả một chỉnh thể cá nhân khi chăm sóc, quan tâm đến một người nào đó. “Chỉnh thể” ở đây là con người bao gồm cả thể xác, tâm trí và tinh thần. Thường thì tư vấn viên chỉ xem xét đến một khía cạnh trong “chỉnh thể” con người của họ. Họ có thể chỉ tập trung vào khía cạnh thể chất - đó là sức khỏe thực thể của họ, hoặc về khía cạnh “tâm trí” - có thể biểu hiện bằng thái độ của họ, hoặc khía cạnh “tinh thần” - thể hiện bằng cảm giác bình yên. Ba khía cạnh đó của con người - thể xác, tâm trí, tinh thần - có sự kết nối chặt chẽ với nhau. Cần cân bằng giữa ba yếu tố này: tất cả các yếu tố này đều cần phải được chăm sóc như nhau. Ví dụ, một người được chăm sóc về thể chất tốt không nên quên đi nhu cầu về mặt tinh thần và tâm trí của mình. Tư vấn viên cần phải nhận thức được rằng họ không có nghĩa vụ phải giúp đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng. Quan trọng là phải thiết lập ranh giới rõ ràng giữa hiểu biết về việc chúng ta là ai và khách hàng là ai, và hai bên cần thể hiện những gì trong quá trình tương tác khi tư vấn. Khi đánh giá nhu cầu của khách hàng, tư vấn viên cần cân nhắc: “Tôi có thể đạt được điều gì?” và “Tôi không thể thực hiện được điều gì?” Tư vấn viên có thể giới thiệu khách hàng đến cơ quan/tổ chức khác trong cộng đồng, quan trọng là tư vấn viên cần phải biết được những nguồn lực hỗ trợ đó.
Nếu chúng ta xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình với tư cách là một tư vấn viên, thì chúng ta có thể giúp khách hàng định rõ vai trò và mong đợi của họ. Trong nhiều trường hợp, sự kết hợp giữa cam kết quá cao của tư vấn viên, căng thẳng trong nghề nghiệp, thiếu hỗ trợ phù hợp, và cảm giác bị cô lập có thể dẫn đến tình trạng “suy kiệt”. Để duy trì trạng thái cân bằng và duy trì làm việc lâu dài trong lĩnh vực này, tư vấn viên cần:
‚ Kêu gọi giúp đỡ khi cần
‚ Biết được giới hạn của bản thân và có khả năng nói “không”
‚ Có khả năng tách biệt cá nhân và công việc
‚ Sử dụng giám sát hỗ trợ hoặc sự hỗ trợ của khách hàng để thảo luận những lo lắng về công việc
‚ Nhận thức được những định kiến và khuôn mẫu của bản thân
‚ Học cách trở nên quyết đoán và cách thiết lập giới hạn với các nhân viên khác và ranh giới với khách hàng
‚ Tiếp tục học những kĩ năng mới và yêu cầu phản hồi về công việc của mình
98 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hỗ trợ tư vấn viên

Tư vấn viên cần phải nghĩ về mạng lưới đồng nghiệp, bạn bè, gia đình, giám sát viên… để xem họ có thể đáp ứng những nhu cầu sau:
‚ Chia sẻ các vấn đề trong công việc một cách bảo mật
‚ Cung cấp phản hồi/hướng dẫn
‚ Phát triển kĩ năng, ý tưởng, thông tin chuyên môn
‚ Xả được cảm xúc tiêu cực khi tư vấn viên nóng giận, quá chán nản, thoái chí
‚ Nhận biết các cảm xúc buồn, vui, thất bại…
‚ Tăng cường sức khỏe thể chất, tâm lí và tinh thần
Một số nguồn hỗ trợ và giải trí bao gồm những bạn đồng nghiệp, lãnh đạo, vợ/chồng, bạn trai/bạn gái, bạn bè, chú, cô, anh chị em họ, ông bà, các buổi họp cuối tuần, tư vấn, massage, nhóm đồng nghiệp, cố vấn, cha xứ/nhà sư, buổi họp nhân viên, vật nuôi, sinh viên, tập huấn tại chỗ, ti vi, đài báo, thể thao, cầu nguyện, thiền, âm nhạc, khiêu vũ, văn học…
Tự theo dõi bản thân
‚ Làm thế nào tôi biết khi nào tôi bị căng thẳng? (điều này có thể bao gồm các dấu hiện về thể chất, cảm xúc và hành vi)
‚ Các dấu hiệu của căng thẳng mà người khác có thể nhận ra ở tôi là gì?
‚ Những nguyên nhân thường gặp nhất gây căng thẳng cho tôi ở nơi làm việc là gì? (có thể bao gồm các nguyên nhân về chuyên môn và quản lí hành chính)
‚ Các chiến lược mà tôi hiện đang dùng để giảm căng thẳng là gì?
‚ Các chiến lược khác mà tôi muốn sử dụng để giảm căng thẳng là gì?
Tư vấn đòi hỏi phải thực hành thường xuyên cũng như được liên tục giám sát việc sử dụng các kĩ năng bởi giám sát viên giỏi. Tư vấn viên mong muốn cung cấp kết quả trị liệu cho khách hàng chỉ có thể làm như vậy sau khi tự kiểm tra bản thân, thực hành kĩ năng tư vấn và hiểu biết về lí thuyết tư vấn.
Không nên cung cấp dịch vụ tư vấn trong khi bạn đang căng thẳng, khủng hoảng hoặc trong tình trạng tâm lí bất ổn. Nếu bạn không thể kiểm soát được tình huống thì bạn khó có thể cung cấp dịch vụ tư vấn một cách chuyên nghiệp trong những tình huống đó. Nếu bạn khó đưa ra một quyết định đúng đắn cho chính bản thân, thì còn khó hơn nhiều khi bạn phải đưa ra quyết định ở vai trò là tư vấn viên.
Tài liệu phát tay 9.4 - 1 (tiếp)
Chương iX – Bài 9.4 99
Tự chăm sóc bản thân
Tư vấn viên và cán bộ quản lí trường hợp sẽ có ảnh hưởng tiêu cực với khách hàng nếu họ không quản lí được mức độ căng thẳng của chính mình. Sự vắng mặt, tránh việc và ốm lâu ngày có thể là biểu hiện của tư vấn viên đang bị căng thẳng.
Có hai cách giải tỏa căng thẳng:
‚ Chủ động: giải tỏa thực thể bằng các hoạt động thể chất mạnh. Điều này đặc biệt hữu ích để giảm nóng giận và thất vọng
‚ Bị động: thiền và các kĩ thuật thư giãn khác có thể hỗ trợ khi bị lo lắng, mệt mỏi hoặc khó ngủ
Các chiến lược khác để quản lí sự căng thẳng trong công việc:
‚ Nói với đồng nghiệp hoặc giám sát viên (trong khi duy trì tính bảo mật cho khách hàng)
‚ Ghi lại những thành công: thử đối diện với chính mình để ghi nhận những điều bạn đã đạt được
‚ Viết nhật ký
‚ Các phương pháp tự chăm sóc bản thân khác
Tài liệu phát tay 9.4 - 1 (tiếp)
100 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu phát tay 9.4 - 2
CÔNG CỤ TỰ ĐÁNH GIÁ: TỰ CHĂM SÓC ĐỂ DỰ PHÒNG SUY KIỆT
Hãy tự chấm điểm bản thân, sử dụng thang điểm dưới đây, để điền vào các ô trống:
5 = Thường xuyên, 4 = Thỉnh thoảng, 3 =Đôi khi, 2 = Không bao giờ, 1 = Chưa bao giờ xảy ra với tôi
Bạn thực hiện những hoạt động dưới đây thường xuyên ở mức độ nào?
Tự chăm sóc thể chất
£ Ăn uống thường xuyên (ăn sáng, trưa và tối)
£ Ăn uống lành mạnh
£ Tập thể dục
£ Nâng tạ
£ Tập võ
£ Có chăm sóc y tế định kì để dự phòng bệnh tật
£ Tìm kiếm chăm sóc y tế khi cần
£ Nghỉ khi bị ốm
£ Đi massage hoặc xoa bóp cơ thể
£ Thực hiện các hoạt động thể chất làm cho bạn thích thú
£ Ngủ đủ
£ Mặc quần áo mà bạn thích
£ Khác:
Tự chăm sóc về tâm lí
£ Có thời gian để tự suy ngẫm
£ Đến gặp tư vấn viên nếu cần
£ Viết nhật ký
£ Đọc tác phẩm văn học không liên quan đến công việc
£ Chơi một trò gì đó mà bạn là người mới chơi
£ Thực hiện các bước để giảm căng thẳng trong cuộc sống của bạn
£ Để ý đến trải nghiệm nội tâm của bạn – giấc mơ, suy nghĩ, tưởng tượng và cảm xúc
£ Kể cho người khác biết những khía cạnh khác biệt về bạn
£ Tham gia vào những lĩnh vực mới – đến bảo tàng nghệ thuật, trình diễn, sự kiện thể thao, các sự kiện văn hóa khác
£ Thực hành nhận từ người khác
£ Tò mò
£ Đôi khi nói không với các nhiệm vụ giao thêm
£ Dành thời gian cho hoạt động ngoài trời
£ Có các kì nghỉ
£ Đi nghỉ, đi chơi trong ngày hoặc ngắn ngày
£ Tránh các phương tiện gây căng thẳng như điện thoại di động, thư điện tử, internet.
£ Khác:
Chương iX – Bài 9.4 101
Tự chăm sóc về cảm xúc
£ Dành thời gian với người khác, những người bạn cảm thấy thích thú khi ở bên
£ Giữ liên hệ với những người quan trọng trong cuộc sống của bạn
£ Tự đối xử tốt với bản thân (ví dụ: sử dụng hội thoại nội tâm tích cực hoặc tự độc thoại)
£ Cảm thấy tự hào về bản thân
£ Đọc lại những cuốn sách yêu thích và xem lại những bộ phim yêu thích
£ Xác định các hoạt động, các đồ vật, con người, mối quan hệ và các địa điểm bạn cảm thấy thoải mái và tìm đến những nơi này.
£ Cho phép bản thân được khóc
£ Tìm những thứ làm cho bạn cười
£ Thể hiện sự giận dữ theo cách tích cực/xây dựng
£ Chơi với con cái
£ Khác:
Tự chăm sóc về tinh thần
£ Dành thời gian để cầu nguyện, thiền, và suy ngẫm cá nhân
£ Dành thời gian với thiên nhiên
£ Tham gia vào các buổi hội họp, cộng đồng hoặc nhóm tôn giáo
£ Để cảm hứng tự do nảy nở
£ Cổ vũ động viên sự lạc quan và niềm hy vọng
£ Nhận thức được những khía cạnh vô hình (không mang tính vật chất) của cuộc sống
£ Cởi mở với những điều bí ẩn và điều không biết
£ Biết điều gì là có ý nghĩa đối với bạn và hiểu được tầm quan trọng của nó với cuộc sống của bạn
£ Hát
£ Thể hiện lòng biết ơn
£ Kỉ niệm những điểm mốc với nghi lễ có ý nghĩa đối với bạn
£ Nhớ lại những ký ức tình yêu với những người đã khuất
£ Nuôi dưỡng những người khác
£ Đóng góp hoặc tham gia vào những điều mà bạn tin tưởng
£ Đọc những tác phẩm khơi dạy cảm hứng trong bạn
£ Nghe những bản nhạc khơi gợi cảm xúc
£ Khác:
Chăm sóc/nghề nghiệp/tại nơi làm việc
£ Dành thời gian ăn trưa với đồng nghiệp
£ Dành thời gian nói chuyện với đồng nghiệp
£ Dành thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ
£ Xác định những dự án hoặc nhiệm vụ mà bạn cảm thấy hào hứng, có cơ hội phát triển, và mang lại cảm giác thỏa mãn cho bạn
£ Đặt ra những giới hạn với khách hàng và đồng nghiệp
£ Cân bằng công việc của bạn sao cho không có ngày nào bị “quá tải”
Tài liệu phát tay 9.4 - 2 (tiếp)
102 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
£ Thu xếp chỗ làm việc của bạn để bạn cảm thấy thoải mái và dễ chịu
£ Được giám sát hỗ trợ thường xuyên hoặc tư vấn
£ Đàm phán về những nhu cầu của mình, như những lợi ích và tăng lương
£ Có nhóm hỗ trợ đồng nghiệp
£ Khác:
Tài liệu phát tay này được chỉnh sửa từ Transforming the Pain: A Workbook on Vicarious Traumatization bởi Karen Saakvitne và Laurie Anne Pearlman, phát hành năm 1996 by TSI Staff.
Tài liệu phát tay 9.4 - 2 (tiếp)
Giải thích từ ngữ 103
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Bảo mật Giữ bí mật có chủ định Chủ định giữ bí mật để bảo vệ và đảm bảo sự an toàn cho khách hàng
Bất đồng Thể hiện một ý kiến khác biệt
Can thiệp Hành động được thực hiện để cải thiện tình hình
Câu hỏi đóng Câu hỏi mà câu trả lời phải nằm trong giới hạn các phương án trả lời nhất định
Câu hỏi mở Câu hỏi mà câu trả lời của nó không nằm trong một giới hạn cụ thể nào
Chăm sóc liên tục Sự sẵn có đầy đủ các dịch vụ can thiệp về ma túy và rượu phù hợp với nhu cầu đặc thù của khách hàng trong suốt quá trình điều trị và phục hồi
Chất gây nghiện hướng thần Một chất có tính chất dược lý làm thay đổi tâm trạng, hành vi và nhận thức
Chỉnh khung Thay đổi hoặc thể hiện từ ngữ, khái niệm hoặc kế hoạch theo cách khác
Chú ý Lắng nghe nội dung bằng lời, quan sát cử chỉ không lời và cung cấp phản hồi để cho thấy rằng bạn đang lắng nghe
Diễn đạt Trình bày ý nghĩa của một điều gì đó mà một người đã viết/nói bằng ngôn từ khác, đặc biệt là làm rõ nghĩa hơn
Diễn giải Hiểu rõ ý nghĩa cụ thể hoặc tầm quan trọng một hành động, tâm trạng hoặc cách cư xử
Diễn giải quá mức Chú trọng quá nhiều vào một câu trả lời cụ thể của khách hàng
104 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị lạm dụng ma túy
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Dự phòng Cung cấp lý thuyết và phương tiện để trì hoãn hoặc từ chối sử dụng ma túy cho một số nhóm người. Mục tiêu dự phòng là bảo vệ các cá nhân trước khi họ có những dấu hiệu, triệu chứng của những vấn đề do sử dụng ma túy; xác định một người nào đó còn ở giai đoạn sớm của quá trình sử dụng ma túy để can thiệp; và chấm dứt tình trạng buộc phải sử dụng ma túy thông qua điều trị
Đe dọa Khiến một người nào đó rơi vào trạng thái dễ có nguy cơ
Điều chỉnh hành vi Là việc áp dụng các kỹ thuật có điều kiện (khen thưởng hoặc trừng phạt) để giảm hoặc xóa bỏ hành vi có hại hoặc dạy cho người ta cách đáp ứng mới
Đồng cảm Đồng ý với một tình cảm hay ý kiến
Đồng lõa Sự hợp tác hoặc thông đồng bí mật hoặc bất hợp pháp Đồng lõa trong tư vấn: thông đồng với người khác để hạn chế lợi ích của khách hàng; giữ im lặng/ không can thiệp khi khách hàng nói hoặc làm một điều (tư vấn viên) biết là vi phạm đạo đức/vi phạm pháp luật
Đối kháng Thuyết phục (một người) đối mặt với hoặc xem xét lại một điều gì đó Mở rộng (hoặc thách thức) nhận thức của khách hàng qua các câu hỏi tập trung vào những mâu thuẫn thực sự hoặc tiềm ẩn trong cách suy nghĩ và giao tiếp không thống nhất, không lô-gíc của khách hàng
Độ tin cậy Mức độ chất lượng tốt hoặc thực hành tốt một cách thống nhất của một điều gì đó
Giám sát Quan sát và hướng dẫn thực hiện một nhiệm vụ, hoạt động Quá trình theo dõi, đánh giá và tăng cường chất lượng của tư vấn viên về lâm sàng, hành chính và lượng giá
Khách hàng Các cá nhân, những người quan trọng khác, nhân viên cộng đồng, những người nhận dịch vụ giáo dục, dự phòng, can thiệp, điều trị sử dụng ma túy, rượu và tham vấn
Giải thích từ ngữ 105
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Khách hàng là trọng tâm Được thực hiện theo cách tương tác phù hợp với nhu cầu của khách hàng Một phương pháp tư vấn cho phép khách hàng làm chủ được những vấn đề cần trao đổi của họ và phát triển khả năng thay đổi hành vi của họ
Khả năng phục hồi cá nhân Khả năng tự đứng vững hoặc hồi phục từ những tình huống khó khăn họ gặp trước đó
Khen ngợi/ khẳng định Là hành động khẳng định một sự việc với bằng chứng; khẳng định mạnh mẽ Là đồng ý với những gì khách hàng chia sẻ theo cách tích cực
Không phán xét Tránh tranh cãi về các vấn đề liên quan đến đạo đức
Khơi gợi Hỏi thêm thông tin và/hoặc làm rõ thêm về một điểm mà bạn cho là quan trọng
Kiêng khem Chất lượng hay tình trạng kiêng sử dụng chất gây nghiện hướng thần
Kỹ năng Khả năng thực hiện tốt một việc gì đó; thành thạo
Kỹ thuật Một cách thực hiện một yêu cầu cụ thể
Lắng nghe có phản hồi Lắng nghe cẩn thận những gì khách hàng đã nói và nhắc lại những điều họ đã nói theo cách có định hướng
Lên mặt đạo đức Đối phó với sự phản kháng trước yêu cầu thay đổi của một khách hàng bằng cách lựa theo định hướng của khách hàng nhưng đưa ra những phản hồi để giảm bớt sự phản kháng của họ
Lý thuyết thay đổi hành vi Một lý thuyết cho rằng thay đổi hành vi không chỉ diễn ra theo một bước mà nó thường diễn ra qua nhiều giai đoạn trước khi thay đổi thành công; mỗi người thành công qua các giai đoạn thay đổi ở mức độ riêng của họ
106 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị lạm dụng ma túy
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Mối quan hệ Một mối quan hệ gần gũi và hòa hợp trong đó một người hoặc nhóm người hiểu được lo lắng và cảm xúc hay suy nghĩ của nhau và giao tiếp tốt với nhau
Mối quan hệ trị liệu Mối quan hệ giữa chuyên gia sức khỏe tâm thần và một khách hàng, một phương tiện mà chuyên gia hy vọng có thể tham gia vào và tác động để khách hàng thay đổi
Mục đích Mục tiêu tham vọng hoặc nỗ lực của một người; một cái đích hoặc kết quả mong đợi
Năng lực bản thân Tin vào năng lực của chính khách hàng trong thực hiện một nhiệm vụ hoặc hoàn thành mục tiêu nào đó
Nghiện Là sự thèm muốn thôi thúc sử dụng rượu/ma túy mạnh mẽ cả về thể chất và cảm xúc bất chấp sự nhận thức rõ ràng về tác hại của nó; có sự gia tăng độ dung nạp đối với ma túy và sự xuất hiện của hội chứng cai nếu ngừng sử dụng ma túy đột ngột; và ma túy trở thành trọng tâm của cuộc sống.
Nguy cơ Một tình huống khiến bị rơi vào trạng thái nguy hiểm
Nguyên tắc Một nguồn lực cơ bản hoặc nền tảng thực hiện một điều gì đó
Những người quan trọng Bạn tình, người thân trong gia đình, hoặc những người mà khách hàng đó phụ thuộc vào họ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân
Phán xét Hình thành một ý kiến hoặc kết luận về một điều gì đó Hình thành một ý kiến về một điều gì đó và quy chụp điều đó với những người khác
Phản hồi đơn Nhắc lại nguyên văn hoặc diễn đạt lại những gì khách hàng nói
Phản hồi hai chiều Phản hồi cả về hiện tại, câu nói mang tính phản kháng, và và trước đó, câu nói mâu thuẫn với những gì mà khách hàng đã nói
Giải thích từ ngữ 107
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Phản hồi hiệu chỉnh Thông tin về phản ứng trước một hành vi/hoạt động của một người nhằm điều chỉnh hoặc cải thiện hành vi của họ
Phân biệt đối xử Cách cư xử bất công hoặc gây tổn hại cho những nhóm người nhất định, thường liên quan đến sự khác biệt như dân tộc, giới, …
Phỏng vấn tạo động lực Một phương pháp lấy khách hàng làm trung tâm, mang tính dẫn dắt nhằm tăng cường động lực bên trong để thay đổi hành vi bằng cách chỉ ra sự không nhất quán và tìm hiểu, giải quyết những điều còn mơ hồ đối với khách hàng
Phủ nhận/chối bỏ Hành động tuyên bố rằng một điều gì đó không đúng Không thừa nhận một sự thật hoặc cảm xúc hoặc thừa nhận một điều gì đó trong vô thức; sử dụng phủ nhận như cơ chế tự vệ
Quy trình Được thiết lập hoặc một cách chính thức để thực hiện một việc gì đó
Quyền tự quyết Không bị kiểm soát bởi các yếu tố bên ngoài; độc lập Tôn trọng khả năng tự suy nghĩ, hành động và ra quyết định của khách hàng
Ra lệnh Yêu cầu hoặc chỉ dẫn mang tính áp đặt
Rập khuôn Sử dụng quá nhiều một cụm từ hoặc thành ngữ. Điều đó cho thấy người nói hiểu biết hạn chế về lĩnh vực đó.
Suy kiệt Tình trạng suy sụp thể chất hoặc tinh thần do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần Giảm động lực, hứng thú và nhiệt huyết, giảm khả năng bền bỉ và thường là giảm hiệu quả ở tư vấn viên do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần
108 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị lạm dụng ma túy
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Suy nghĩ trừu tượng Là những suy nghĩ không dựa trên những dẫn chứng cụ thể mà dựa trên lý thuyết Là khả năng suy nghĩ về một điều gì đó theo nhiều góc độ khác nhau
Sự đồng cảm Sự hiểu biết giữa hai người; một cảm xúc chung do bạn đã từng trải nghiệm một sự kiện giống như vậy hoặc tương tự
Sử dụng chất gây nghiện Sử dụng liều thấp và/hoặc không liên tục các loại ma túy, rượu, đôi khi được gọi là “dùng thử,” “dùng chơi,” hoặc “dùng khi gặp bạn bè,” với những hình thức sử dụng này, hậu quả có hại có thể hiếm gặp hoặc không đáng kể
Sử dụng có hại Hình thái sử dụng rượu hoặc chất gây nghiện khác không vì mục đích chữa bệnh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, và ở chừng mực nào đó, gây suy giảm chức năng xã hội, tâm lý, và nghề nghiệp của người sử dụng
Sự mơ hồ Tình trạng lẫn lộn về cảm xúc hoặc mâu thuẫn trong suy nghĩ về một người nào đó hoặc một điều gì đó
Sự phản kháng Từ chối chấp nhận hoặc không đồng ý một điều gì đó Bất kỳ cảm xúc, suy nghĩ hay cách giao tiếp nào của khách hàng mà nó cản trở sự tham gia hiệu quả của khách hàng vào quá trình tư vấn
Tác hại Tổn thương thể chất (đặc biệt là những điều gây tổn thương rõ rệt) Bất kỳ sự kiện hoặc yếu tố tác nhân nào gây ra những hậu quả bất lợi
Tài xoay xở Có khả năng tìm ra cách vượt qua khó khăn nhanh chóng và khôn ngoan
Tái nghiện/tái phát Chịu đựng sự thất bại sau một thời gian cải thiện Quay trở lại hình thái sử dụng chất gây nghiện trước đây, qua quá trình thấy các dấu hiệu chỉ điểm khách hàng quay trở lại trạng thái lạm dụng chất gây nghiện
Tái sử dụng/ lầm lẫn Sự mất tập trung, mất trí nhớ hoặc nhận định tạm thời Tái sử dụng ma túy sau một thời gian ngừng sử dụng
Tập trung vào mục tiêu Dựa trên mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và/hoặc dài hạn của một cá nhân hoặc nhóm Thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể rõ ràng hoặc tiềm ẩn trong tư vấn
Giải thích từ ngữ 109
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Thảo luận trường hợp Một buổi họp có cấu trúc giữa các tư vấn viên để thảo luận về các khía cạnh chuyên môn tư vấn liên quan đến khách hàng
Thấu cảm Khả năng hiểu và chia sẻ các cảm xúc với người khác
Thèm nhớ Sự thèm muốn mạnh mẽ về một điều gì đó
Thời điểm sâu lắng Thời điểm trong buổi tư vấn có tác động mạnh đến suy nghĩ của khách hàng và cam kết của họ trong việc thay đổi
Thuật ngữ chuyên môn Những từ hoặc thuật ngữ được sử dụng trong một chuyên ngành cụ thể hoặc một nhóm người nào đó mà người khác khó có thể hiểu được
Tìm hiểu Phân tích kỹ một chủ đề hoặc đề tài
Tính định hướng Bao gồm quản lý hoặc hướng dẫn về một điều gì đó
Tình trạng say/ phê Rượu hoặc ma túy, là tình trạng mất kiểm soát về hành vi/trí óc
Tóm tắt Trình bày ngắn gọn những điểm chính về (một điều gì đó)
Tôn trọng Một cảm xúc trân trọng sâu sắc đối với một người hay một điều gì đó xuất phát từ chất lượng, năng lực và thành quả của họ
Tranh cãi Trao đổi hoặc thể hiện quan điểm khác nhau hay trái ngược nhau, thường là theo cách nóng nảy hoặc tức giận
Trách nhiệm cá nhân (chịu trách nhiệm bản thân) – tình trạng hoặc thực tế về tự chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề của mình
110 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị lạm dụng ma túy
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Tư vấn điều trị nghiện Là việc áp dụng một cách chuyên nghiệp và theo chuẩn mực đạo đức các nhiệm vụ và trách nhiệm cơ bản bao gồm đánh giá khách hàng; lập kế hoạch tư vấn điều trị; giới thiệu chuyển gửi; điều phối dịch vụ; giáo dục khách hàng, gia đình và cộng đồng; tư vấn cho khách hàng, gia đình và tư vấn nhóm; và ghi chép
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn nhận thức Phương pháp tư vấn dựa trên niềm tin là những suy nghĩ của người ta liên quan trực tiếp đến cảm xúc của họ như thế nào Một phương pháp tư vấn tập trung vào tăng cường khả năng của khách hàng để kiểm tra mức độ chính xác và thực tế về nhận thức/quan niệm của họ.
Tư vấn thay đổi hành vi Hình thức tư vấn dựa trên giả thuyết là người ta học hỏi chủ yếu qua kinh nghiệm Là một phương pháp coi tư vấn và điều trị là một quá trình học hỏi và tập trung vào thay đổi những hành vi cụ thể
Tư vấn viên Một người được đào tạo để cung cấp những hướng dẫn giải quyết các vấn đề cá nhân, xã hội hoặc tâm lý Tư vấn viên giống như cán bộ trị liệu vì họ sử dụng một loạt các kỹ thuật khác nhau để giúp khách hàng có được tình trạng sức khỏe tâm thần tốt hơn. (Một trong những phương pháp phổ biến nhất được biết là phương pháp tư vấn cá nhân để tìm hiểu niềm tin bên trong và nền tảng nhận thức (liệu pháp tâm lý) của khách hàng hoặc là một quá trình tương tự nhưng theo nhóm (tư vấn nhóm).
Tự nguyện Thực hiện hoặc hành động hoàn toàn theo mong muốn của một người nào đó
Yếu tố bên ngoài Không thuộc về bản chất của một người, một sự vật; đến hoặc được điều khiển từ bên ngoài Một điều gì đó đến từ bên ngoài, một cảm giác hoặc một quan điểm từ bên ngoài