NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÁI NGHIỆN RƯỢU
TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN NGHIỆN RƯỢU
ĐÃ ĐIỀU TRỊ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả thực trạng tái nghiện rượu trên những bệnh nhân nghiện rượu đã điều trị tại Viện Sức khỏe Tâm thần (VSKTT) giai đoạn 2006 - 2010 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tái nghiện rượu ở những bệnh nhân trên.Đối tượng và phương pháp : . Nghiên cứu mô tả các bệnh nhân nghiện rượu đã điều trị tại VSKTT - giai đoạn 2006 - 2010, ra viện cách thời điểm nghiên cứu ít nhất 1 năm, hiện cư trú tại các quận nội thành Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: 04 - 08/2011. .Kết quả và kết luận: 62,8% đối tượng nghiên cứu đã tái nghiện rượu trong thời gian 12 tháng sau điều trị tại VSKTT, tỷ lệ tái nghiện cao nhất trong 3 tháng đầu sau điều trị (42,9 %). Trong nhóm đối tượng tái nghiện rượu, phần lớn có số lần cai nghiện từ 4 lần trở lên (51,9%); lượng rượu uống trung bình trong ngày, tính theo đơn vị rượu chuẩn: 15,01±13,54; rượu trắng 30-400 là loại rượu sử dụng phổ biến nhất. Lý do tái nghiện rượu chủ yếu là thèm nhớ (61,9%). 74,1% đối tượng tái nghiện rượu hút thuốc lá thường xuyên. Rối loạn trầm cảm làm tăng tỷ lệ tái nghiện rượu. Việc điều trị chống tái nghiện rượu chưa được hướng dẫn và chưa có hệ thống , hiệu quả điều trị chống tái nghiện chưa cao. I. Đặt vấn đề Lạm dụng và nghiện rượu làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh tật, tai nạn thương tích và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm ( 2005) lạm dụng rượu chiếm 4% gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Chi phí để giải quyết các hậu quả do rượu gây ra ở Anh và Nhật Bản chiếm khoảng 6 tỷ USD/năm, ở Mỹ con số này là 190 tỷ USD/năm. Ở Việt Nam chi phí cho rượu hàng năm vào khoảng 6.000 tỷ đồng . Mặc dù trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới đã có các chương trình tuyên truyền về tác hại của việc lạm dụng rượu cũng như áp dụng nhiều biện pháp điều trị cai nghiện và chống tái nghiện nhưng tỉ lệ lạm dụng và nghiện rượu vẫn tiếp tục gia tăng . Một phần do số người mới nghiện tăng lên nhưng mặt khác do số người sau khi đã cai rượu, vì lí do nào đó quay trở lại sử dụng ở nhiều mức độ khác nhau. Một số nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến vấn đề tái nghiện rượu sau cai và đều thấy rằng phần lớn những người nghiện rượu tái nghiện trong vòng sáu tháng. Việc tái nghiện chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng các tác giả thường đề cập đến bốn nhóm chính: yếu tố sinh học, các đặc điểm tâm lý cá nhân, ảnh hưởng của gia đình, xã hội và vấn đề điều trị dự phòng chống tái nghiện rượu. Ở Việt Nam đến nay chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu sâu về vấn đề tái nghiện rượu ở những người đã được cai nghiện tại cơ sở y tế. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng tái nghiện trên những bệnh nhân nghiện rượu đã điều trị tại Viện Sức khỏe Tâm thần giai đoạn 2006 - 2010 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tái nghiện rượu ở những bệnh nhân trên. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân bị rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu, thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu theo ICD-10F, đã được điều trị tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2006 - 2010, ra viện cách thời điểm nghiên cứu ít nhất 1 năm, hiện cư trú tại các quận nội thành Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: 04 - 08/2011. - Phương pháp nghiên cứu: + Nghiên cứu mô tả những bệnh nhân nghiện rượu đã điều trị tại Viện SKTT. + Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu bệnh án các bệnh nhân bị rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu đã được điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần từ năm 2006 đến 2010 lưu tại phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Bạch Mai, lựa chọn những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn, từ địa chỉ và số điện thoại ghi trong hồ sơ bệnh án liên hệ trước với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân để hẹn phỏng vấn trực tiếp. Hướng dẫn bệnh nhân làm trắc nghiệm tâm lý: test Beck, test Zung. + Số liệu thu thập được phân tích và xử bằng phần mềm SPSS 16.0. III. Kết quả Trong giai đoạn 2006 - 2010, Viện Sức khỏe Tâm thần có 95 bệnh nhân bị rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu, thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu theo ICD-10F, ra viện cách thời điểm nghiên cứu ít nhất 1 năm, hiện cư trú tại các quận nội thành Hà Nội. Sau khi tiến hành thu thập số liệu, chúng tôi thấy có 32 bệnh nhân không liên lạc được (do địa chỉ và số điện thoại lưu trong hồ sơ bệnh án không chính xác), 5 bệnh nhân hiện không ở Hà Nội, 6 bệnh nhân không hợp tác, 2 bệnh nhân đang đi trại cai nghiện Heroin, 7 bệnh nhân đã mất và chỉ có 43 bệnh nhân được lấy vào mẫu nghiên cứu. 1. Thực trạng tái nghiện rượu . Tỉ lệ tái nghiện rượu: Số đối tượng tái nghiện rượu là 27/43, chiếm tỷ lệ cao 62,8%. . Loại rượu thường sử dụng và lượng rượu uống trung bình/ngày ở nhóm tái nghiệnBảng 1: Loại rượu bia thường sử dụng và lượng rượu uống trung bình/ngày
Loại rượu bia thường sử dụng |
Tái nghiện |
|
Số lượng |
Tỉ lệ % |
|
Rượu 40 độ |
13 |
48,2 |
Rượu 30 độ |
12 |
44,4 |
Rượu vang, sâm banh 20 độ |
1 |
3,7 |
Rượu vang, sâm banh 13 độ |
5 |
18,5 |
Bia lon 4 - 5 độ |
0 |
0 |
Bia hơi dưới 3 độ |
9 |
33,3 |
Khác |
1 |
3,7 |
Lượng rượu trung bình/ngày (đơn vị rượu chuẩn) | *±SD: 15,01 ± 13,54 |
Bảng 2. Sử dụng chất gây nghiện kết hợp
Chất gây nghiện |
Tái nghiện |
|
Số lượng |
Tỉ lệ % |
|
Thuốc lá |
20 |
74,1 |
Chất khác |
0 |
0 |
Không sử dụng |
7 |
25,9 |
Tổng |
27 |
100 |
Bảng 3. Mối liên quan giữa số lần cai nghiện rượu và tái nghiện rượu
Số lần cai nghiện rượu |
Tái nghiện |
Chưa tái nghiện |
p |
||
n |
% |
n |
% |
||
1 lần |
8 |
29,6 |
11 |
68,8 |
< 0,05 |
2 lần |
3 |
11,1 |
3 |
18,8 |
|
3 lần |
2 |
7,4 |
1 |
6,2 |
|
≥ 4 lần |
14 |
51,9 |
1 |
6,2 |
Bảng 4. Mối liên quan giữa sang chấn tâm lý, cảm giác thèm nhớ và tái nghiện rượu
Biến số |
Tái nghiện |
Chưa tái nghiện |
p |
|||
n |
% |
n |
% |
|||
SCTL |
Có |
10 |
37 |
1 |
6,3 |
< 0,05 |
Không |
17 |
63 |
15 |
93,7 |
||
Cảm giác thèm nhớ |
Có |
20 |
74,1 |
6 |
37,5 |
< 0,05 |
Không |
7 |
25,9 |
10 |
62,5 |
Bảng 5. Mối liên quan giữa rối loạn tâm thần phối hợp và tái nghiện rượu
Rối loạn tâm thần |
Tái nghiện |
Chưa tái nghiện |
p |
|||
n |
% |
n |
% |
|||
Rối loạn trầm cảm |
Không |
16 |
59,3 |
15 |
93,8 |
< 0,05 |
Nhẹ |
5 |
18,5 |
1 |
6,2 |
||
Vừa |
6 |
22,2 |
0 |
0 |
||
Nặng |
0 |
0 |
0 |
0 |
Bảng 6 . Mối liên quan giữa điều trị dự phòng chống tái nghiện và tái nghiện rượu
Biến số |
Tái nghiện |
Chưa tái nghiện |
p |
||
n |
% |
n |
% |
||
Có điều trị |
13 |
48,2 |
2 |
12,5 |
< 0,05 |
Không điều trị |
14 |
51,8 |
14 |
87,5 |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Phượng (2009), Thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và tác hại của lạm dụng rượu bia ở một số vùng sinh thái của Việt Nam, Luận án tiến sỹ y tế công cộng, Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, Hà Nội, tr. 29, 31, 59-81. 2. Bottlender Miriam and Soyka Michael (2004), "Impact of craving on alcohol relapse during and 12 months following, outpatient treatment", Alcohol and Alcoholism, Oxford University Press, 39(4), pp. 357-361. 3. Bradizza C. M.; Stasiewicz P. R. and Paas N. D. (2006), "Relapse to alcohol and drug use among individuals diagnosed with co-occurring mental health and substance use disorders: a review", American Clinical Psychology Review, 26, pp. 162-178. 4. Conor K. F. and Sharon Mc. (2010), " Predictive factors for relapse after an integrated inpatient treatment programme for unipolar depressed and bipolar alcoholics", Alcohol and Alcoholism, Oxford University Press, 45(6), pp. 527-533. 5. Domingos Neto; Rita Lambaz et al (2008), "Effectiveness of sequential combined treatment in comparison with treatment as usual in preventing relapse in alcohol dependence", Alcohol and Alcoholism, Oxford University Press, 43(6), pp. 661-668. 6. Gamble S. A.; Conner K. R. et al (2010), "Effects of pretreatment and posttreatment depressive symptoms on alcohol consumption following treatment in project Match", Am J Study Alcohol Drugs, 71, pp. 71-77. 7. Gordon S.M.; Sterling R. et al (2006), "Inpatient desire to drink as a predictor to alcohol use following treatment", Am J Addict, 15, pp. 242-245. 8. Hasin D. S.; Liu X et al (2002), "Effect of major depression on remission and relapse of substance dependence", Arch Gen Psychiatry, 59, pp. 375-380. 9. Kimberly S. Walitzer; Ronda L. Dearing (2006), "Gender differences in alcohol and substance use relapse", Clinical psychology review 26, pp. 128-148. Research Institute on Addictions/University at Buffalo, 1021 Main St., Buffalo, NY 14203, United States.