TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 4

11 August, 2022

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 4

Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy
Chương 4. Phỏng vấn tạo động lực
Tài liệu giảng dạy
VIETNAMESE AND AMERICANS IN PARTNERSHIP TO FIGHT HIV/AIDS

Tài liệu DÀNH CHO GIẢNG VIÊN
TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I MỤC LỤC
Phần I: Kiến thức cơ bản về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 1. Định hướng cho giảng viên
Chương 2. Tư vấn điều trị nghiện ma túy là gì?

2.1. Giới thiệu về tư vấn
2.2. Các khái niệm cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.3. Những nguyên tắc cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.4. Các kĩ năng tư vấn
2.5. Các kĩ thuật tư vấn
2.6. Quy trình tư vấn điều trị nghiện ma túy
Chương 3. Ma túy, nghiện ma túy và Các phương pháp điều trị nghiện ma túy
3.1. Chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và hậu quả
3.2. Các vấn đề liên quan đến rượu bia
3.3. Kiến thức cơ bản về nghiện
3.4. Các nguyên tắc cơ bản trong điều trị nghiện ma túy
3.5. Những yếu tố để điều trị thành công
3.6. Điều trị nghiện heroin
Chương 4. Phỏng vấn tạo động lực
4.1. Mô hình Các giai đoạn thay đổi hành vi và những khái niệm cơ bản trong phỏng vấn tạo động lực
4.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành trong phỏng vấn tạo động lực
4.3. Gắn kết phỏng vấn tạo động lực và các giai đoạn thay đổi hành vi
Chương 5. Kĩ thuật và kĩ năng cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy (minh họa bằng các hoạt động đóng vai)
5.1. Đánh giá khách hàng
5.2. Giải quyết vấn đề
5.3. Đặt mục tiêu
5.4. Giảm nguy cơ
Chương 6. Dự phòng tái nghiện
6.1. Liệu pháp dự phòng tái nghiện
6.2. Kỹ năng từ chối
6.3. Đối phó với cơn thèm nhớ
6.4. Quản lí căng thẳng
6.5. Quản lí thời gian
II Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
MỤC LỤC (tiếp)
Phần II: Các kĩ thuật nâng cao về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 7. Quản lí tình trạng say/ phê và hành vi đối đầu
7.1. Quản lí sự nóng giận
7.2. Xử trí đối với những khách hàng hung hăng
7.3. Giải quyết mâu thuẫn
7.4. Làm việc với khách hàng đang phê/ say
Chương 8. Các nhóm khách hàng đặc biệt
8.1. Làm việc với gia đình để tăng cường hỗ trợ
8.2. Làm việc với thanh thiếu niên
8.3. Làm việc với phụ nữ
Chương 9. Giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.1. Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.2. Nguyên tắc cơ bản khi giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.3. Thảo luận trường hợp
9.4. Dự phòng và quản lý suy kiệt
Phần III: Phụ lục
Phụ lục I: Mẫu chương trình tập huấn
Phụ lục II: Mẫu phiếu đánh giá
Phụ lục III: Mẫu bài kiểm tra viết
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
III LỜI CẢM ƠN
Giáo trình đào tạo tư vấn điều trị nghiện ma túy này là kết quả của sự nỗ lực hợp tác trong suốt ba năm qua và chúng tôi mong muốn được bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp đã góp sức giúp hoàn thành tài liệu. Chúng tôi đánh giá cao sự đóng góp của Tiến sĩ Myat Htoo Razak, nguyên cố vấn kĩ thuật cao cấp của Văn phòng FHI khu vực châu Á – Thái Bình Dương và ông Umesh Sama, nguyên là chuyên gia của Hệ thống Giảm tác hại châu Á trong việc chuẩn bị và nghiên cứu tài liệu cho các phiên bản trước của tài liệu này. Chúng tôi cũng xin cảm ơn các thành viên của Nhóm can thiệp đối với người tiêm chích ma túy và Nhóm Chiến lược thay đổi hành vi của Tổ chức FHI Việt Nam: Bác sĩ Phạm Huy Minh, Bùi Xuân Quỳnh, Lê Thị Ban, Đinh Thị Minh Thu, Nguyễn Thu Hạnh, Hoàng Thị Mơ, đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến trong suốt quá trình phát triển tài liệu; và Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Tiến sĩ Nguyễn Tố Như và BS. Hoàng Nam Thái đã giúp hoàn thiện tài liệu. Chúng tôi cũng trân trọng cảm ơn những ý kiến quí báu từ Tiến sĩ Stephen Jay Mills và Bác sĩ Rachel Burdon cho những bản thảo đầu tiên và Thạc sĩ Simon Baldwin với bản thảo cuối cùng. Chúng tôi bày tỏ sự cảm ơn đối với Chương trình Hỗ trợ Khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kì cho phòng chống AIDS tại Việt Nam (PEPFAR), Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kì (USAID) và Tổ chức Pact Việt Nam đã hỗ trợ tài chính và kĩ thuật cho việc thực hiện và nhân rộng chương trình tư vấn điều trị nghiện ma túy, cũng như cho việc phát triển và hoàn thiện giáo trình đào tạo này. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Karl D. White, nguyên Cố vấn về Lạm dụng chất gây nghiện, SAMSHA; Bà Ellen Lynch, Quyền Giám đốc Chương trình Y tế công cộng, USAID; Tiến sĩ John Eyres, Cố vấn kĩ thuật cao cấp về Điều trị nghiện ma túy và dự phòng HIV, USAID; và Bà Nguyễn Thị Minh Hương, chuyên gia về HIV và điều trị nghiện ma túy, USAID.
Trong quá trình biên dịch và xuất bản không tránh khỏi sai sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Các ý kiến của quý vị xin đề nghị gửi về:
Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI/Vietnam).
Tầng 3, số 1 phố Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
hoặc Email: fhi@fhi.org.vn
Xin chân thành cảm ơn.
IV Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TÁC GIẢ
Tiến sĩ Robert Ali, Giám đốc Trung tâm Hợp tác nghiên cứu của WHO về Điều trị nghiện ma túy và rượu, Đại học Adelaide, Australia
Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tố Như, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Thạc sĩ Phạm Thị Hương, nguyên Trưởng bộ phận Can thiệp trong các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kì (CDC) tại Việt Nam
Tiến sĩ Kevin Mulvey, nguyên Cố vấn kĩ thuật cao cấp, FHI Việt Nam
Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái, Cán bộ chương trình, FHI Việt Nam.
Hiệu đính: Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái
Chúng tôi cũng ghi nhận sự đóng góp của các thành viên trong Nhóm can thiệp cho người tiêm chích ma túy, FHI Việt Nam, các tư vấn viên tư vấn điều trị nghiện ma túy tại các địa phương, cũng như các học viên tham dự các khóa đào tạo từ năm 2006, trong việc hoàn thiện bộ tài liệu này.
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
1 CHƯƠNG 4 Phỏng vấn tạo động lực
Bài 4.1: Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi và các khái niệm cơ bản về phỏng vấn tạo động lực 3
Bài 4.2: Các nguyên tắc và các bước trong phỏng vấn tạo động lực 31
Unit 4.3: Gắn kêt phỏng vấn tạo động lực các giai đoạn thay đổi hành vi 81
4.1 Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi và các khái niệM cơ bản vể phỏng vấn tạo động LỰc
Bài 4 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TổNG QuAN
I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ thảo luận về Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi
và những khái niệm cơ bản về phỏng vấn tạo động lực.
II. Thuyết trình 50 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày cho học viên về các giai đoạn thay đổi hành vi và các
giai đoạn này phù hợp như thế nào với những nguyên lí cơ bản trong phỏng vấn tạo động
lực.
III. Kết luận 9 phút
Nhắc lại những nội dung quan trọng trong bài học lời câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 4.1: Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi và các khái niệm cơ bản về phỏng vấn tạo động lực
Mục đích:
Giúp học viên hiểu được Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi và các giai đoạn này phù hợp như thế nào với những nguyên lí cơ bản trong phỏng vấn tạo động lực.
Thời gian: 60 phút
Mục tiêu:
Sau bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Hiểu rõ về Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi
‚ Biết các giả định bất lợi ngăn cản khách hàng thay đổi hành vi
‚ HIểu được các khái niệm cơ bản của phỏng vấn tạo động lực
‚ Hiểu cơ sở khoa học của can thiệp phỏng vấn tạo động lực
‚ Nhận biết sự tương tác giữa Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi vào phỏng vấn tạo động lực.
Phương pháp:
‚ Thuyết trình
‚ Thảo luận toàn nhóm
‚ Bài tập nhóm nhỏ
‚ Đóng vai.
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Tài liệu phát tay số 4.1: Các giai đoạn của mô hình thay đổi hành vi
Chương iV – Bài 4.1 5
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
6 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 1
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ trao đổi về các giai đoạn thay đổi hành vi và cách áp dụng chúng trong tư vấn điều trị nghiện ma túy. Một điều rất quan trọng là bạn cần hiểu được vì sao khách hàng đến với chúng ta để tham gia vào dịch vụ điều trị, vì hiểu được những lí do đó sẽ giúp bạn tìm được cách tốt nhất để giúp họ.
Vào dịp năm mới, chúng ta hay có phong tục là tự hứa với bản thân về một điều gì đó mà mình muốn thay đổi trong cuộc sống, một điều gì đó mình muốn làm khác so với trước. Bạn có thể nhớ được bạn đã hứa gì trong Tết năm ngoái không?

Hướng dẫn giảng dạy: Điều hành thảo luận nhóm lớn. Yêu cầu học viên trả lời các câu hỏi của bạn. Mục đích của hoạt động thảo luận này là giúp cho học viên hiểu được đôi khi chúng ta cam kết sẽ thực hiện một điều gì đó nhưng rồi sau đó lại quên ngay lập tức hoặc quyết định sẽ không thực hiện.
Nói: Đối với những bạn có thể nhớ được cam kết của mình, có bao nhiêu người trong số các bạn đã thực hiện thành công lời hứa đó? Bao nhiêu người vẫn đang hết sức cố gắng thực hiện điều mình đã cam kết?
Hướng dẫn giảng dạy: Tiếp tục thảo luận nhóm, động viên học viên trả lời.
Nói: Các bạn thấy không, một số người ra quyết định thay đổi hành vi và họ có thể duy trì được sự cam kết đó. Nhưng một số người khác thì khó khăn trong việc duy trì cam kết; họ có thể quên, bớt quan tâm, hoặc đi chệch hướng vì những ưu tiên khác. Hầu hết mọi người thường nghĩ rằng việc thay đổi hành vi cũng giống như động tác bật công tắc cho đèn sáng, bạn chỉ cần tách một cái và sau đó cuộc sống sẽ thay đổi ngay lập tức. Nhưng trên thực tế, sự thay đổi hành vi không diễn ra như vậy, đối với bất kỳ ai trong chúng ta và kể cả đối với người sử dụng ma túy cũng vậy.
CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI HÀNH VI VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA PHỎNG VẤN TẠO ĐỘNG LỰC
Chương iV – Bài 4.1 7
Bản chiếu 1 (tiếp)
Để bắt đầu phần thảo luận của chúng ta, hãy lưu ý rằng một người trong quá trình quyết định thay đổi một vấn đề nào đó trong cuộc sống, cần phải trải qua các giai đoạn suy nghĩ rồi mới đi tới được quyết định đó. Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận về một mô hình mô tả các giai đoạn của quá trình này, mà chúng ta gọi là “các giai đoạn thay đổi hành vi”. Chúng ta cũng thảo luận về cách xác định xem hiện nay một khách hàng đang ở trong giai đoạn của quá trình thay đổi đó. Tùy thuộc vào việc họ đang ở giai đoạn nào mà chúng ta sẽ quyết định xem làm thế nào để có thể hỗ trợ họ một cách tốt nhất nhằm đạt được hành vi họ mong muốn. Chúng ta sẽ học cách tìm hiểu và xác định được mức độ nhiệt tình thực sự của họ đối với việc thay đổi hành vi. Sau đó, chúng ta sẽ học cách đối đáp với các câu trả lời của họ như thế nào để có thể khích lệ khách hàng thay đổi hành vi của họ.
8 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Hiểu rõ về Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi
Hiểu được những giả định có thể cản trở khách hàng thay đổi hành vi
Hiểu được các khái niệm về phỏng vấn tạo động lực
Hiểu được cơ sở của can thiệp sử dụng phỏng vấn tạo động lực
Hiểu được mối liên kết giữa mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi và phỏng vấn tạo động lực
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng nội dung bản chiếu để trình bày cho học viên
Chương iV – Bài 4.1 9
Nói: Nào bây giờ, tôi sẽ giới thiệu với các bạn một mô hình mô tả các giai đoạn của quá trình thay đổi.
Thông tin tham khảo: Những người ở giai đoạn tiền dự định không nghĩ đến việc sẽ thay đổi hành vi sử dụng ma túy của họ trong thời gian trước mắt. Họ thường được xem là “những người sử dụng ma túy đang sung sướng”. Họ chỉ quan tâm đến những ích lợi mà họ có được do sử dụng ma túy và không để ý đến những vấn đề do ma túy gây nên. Họ có thể được nghe các thông điệp về những vấn đề đáng lo ngại nhưng không để ý đến những thông tin đó. Nếu những người trong giai đoạn tiền dự định đến gặp chúng ta để tìm kiếm sự giúp đỡ thì thường là do bị người khác gây áp lực: vợ, chồng (đe dọa sẽ ly dị), hoặc bố mẹ (đe dọa từ con), hoặc công an (đe dọa sẽ trừng phạt họ).
Ở giai đoạn dự định, người ta thường đã ý thức được hiện họ đang gặp nhiều rắc rối và đang cân nhắc lựa chọn hoặc sẽ buông trôi hoặc là thay đổi hành vi sử dụng ma túy của mình, nhưng vẫn chưa cam kết thực hiện một hành động nào để thay đổi. Họ có thể tự nói với bản thân như, “Tôi thực sự nên từ bỏ heroin” hoặc “Tôi nghĩ là tôi cần phải uống rượu ít đi”. Họ có thể bị kẹt trong giai đoạn này trong một thời gian dài. Đồng thời một người cũng có thể trở đi trở lại giữa giai đoạn tiền dự định và giai đoạn dự định một vài lần trước khi chuyển hẳn sang giai đoạn chuẩn bị. Những người ở giai đoạn dự định có thể đấu tranh tư tưởng cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng ma túy và những tác hại của nó. Họ cũng có thể đánh giá lợi ích mà họ có được do sử dụng ma túy so với những sự nỗ lực, thời gian, năng lượng cần phải bỏ ra nếu thay đổi hành vi sử dụng ma túy của họ. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn dự định là việc suy nghĩ nghiêm về túc những vấn đề rắc rối của việc sử dụng ma túy nhưng vẫn thường xuyên rơi vào trạng thái mơ hồ không biết có nên thay đổi hay không.
Ở giai đoạn chuẩn bị, người sử dụng bắt đầu nhìn nhận một cách nghiêm túc hơn về cái giá họ phải trả do sử dụng ma túy đó có thể liên quan đến yếu tố tài chính, xã hội, sức khỏe và pháp luật. Khách hàng cũng nhìn nhận rõ ràng hơn về hậu quả tiêu cực do uống rượu
Bản chiếu 3
CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI HÀNH VI
Quá trình thay đổi hành vi
Tái nghiện

Tiền dự định
Thay đổi kiến thức
Thay đổi thái độ
Thay đổi hành vi
Dự định
Chuẩn bị
Hành động
Duy trì
10 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 3 (tiếp)
bia hoặc sử dụng các ma túy khác và nhận thấy những hậu quả này là quá nặng nề so với những lợi ích do sử dụng ma túy mang lại. Họ có thể đã thực hiện một số sự thay đổi nhỏ như là trì hoãn thời gian hút điếu thuốc lá đầu tiên vào buổi sáng. Những khách hàng ở trong giai đoạn này cần được động viên và hỗ trợ để họ có thể đề ra những mục tiêu thực tiễn và xây dựng một kế hoạch hành động. Mục tiêu của họ có thể chưa phải là việc cai nghiện hoàn toàn mà chỉ là giảm liều hoặc kiềm chế việc sử dụng ma túy. Đây là thời điểm tốt để bạn thảo luận với họ về những biện pháp khả thi để giúp họ đạt được mục đích. Giai đoạn hành động là giai đoạn khách hàng tích cực thực hiện các biện pháp thay đổi hành vi của họ nhưng chưa đạt được trạng thái ổn định. Trong giai đoạn này, bạn có thể bắt đầu động viên khách hàng tham gia các dịch vụ điều trị. Đây là thời điểm thuận lợi để hỗ trợ khách hàng cân nhắc những thay đổi mà họ có thể đạt được, dần dần từng bước. Bạn cũng cần phải nhận ra những khó khăn mà khách hàng gặp phải trong giai đoạn sớm này của quá trình thay đổi hành vi. Bạn cần giúp khách hàng đánh giá xem họ có được sự hỗ trợ mạnh mẽ của gia đình và xã hội hay không. Dựa vào kết quả đánh giá, bạn có thể huy động những nguồn hỗ trợ tiềm năng để giúp khách hàng đạt được mục tiêu của họ. Trong giai đoạn hành động, cũng cần phải giúp khách hàng xác định các tình huống nguy cơ cao và xây dựng các chiến lược đối phó phù hợp.
Ở giai đoạn duy trì, khách hàng đã thay đổi. Họ đã duy trì được hành vi mới trong một khoảng thời gian dài (ít nhất là 6 tuần). Ví dụ, một khách hàng có mục đích là hoàn toàn không sử dụng ma túy đang cố gắng phòng tái nghiện và đã đạt được những kết quả nhất định. Họ đang củng cố những thành tựu đã đạt được. Điều quan trọng là phải động viên việc duy trì những thay đổi này, giúp họ nhận ra và tận hưởng những thú vui không liên quan đến ma túy, và cần tiếp tục hỗ trợ để duy trì những thay đổi lối sống đó. Qua các buổi tư vấn định kì, bạn cần khen ngợi những cố gắng họ đã bỏ ra để duy trì sự thay đổi và giúp họ củng cố lòng tự tin. Giai đoạn duy trì cũng là thời điểm để cùng với khách hàng xem xét lại và xây dựng mục đích lâu dài.
Mô hình trên bản chiếu này được Prochaska và DiClemente xây dựng, đưa vấn đề tái nghiện vào như một phần của quá trình thay đổi thông thường. Tuy nhiên, nếu tư vấn viên thảo luận hoặc giảng dạy về tái nghiện cho khách hàng thì cần trang bị cho khách hàng các kĩ năng để họ không bị “vấp” và/hoặc giảm nguy cơ bị vấp vì vấp nhiều thì sẽ rơi vào tình trạng tái nghiện hoàn toàn.
Chỉ có một số ít khách hàng trải qua các giai đoạn của quá trình thay đổi hành vi theo một đường thẳng liên tục. Tư vấn viên cần xác định việc khách hàng có thể tái nghiện nhiều lần trong quá trình từ bỏ ma túy và tránh cảm thấy bất an khi một khách hàng tái nghiện. Một khách hàng có thể quay trở lại giai đoạn trước nhiều lần trước khi đạt được mục tiêu. Ví dụ: một khách hàng đang ở giai đoạn chuẩn bị có thể quyết định rằng “Làm việc này thật quá khó khăn” và chuyển về giai đoạn “những người sử dụng ma túy đang sung sướng” trong một thời gian. Nếu họ tái nghiện, họ có thể cảm thấy ngượng, có lỗi và xấu hổ. Họ có thể cảm thấy đó là sự thất bại. Tuy nhiên, mỗi lần tái nghiện như vậy là họ lại có thêm thông tin và trải nghiệm về hành vi và có thể sử dụng những thông tin và trải nghiệm đó cho những nỗ lực thay đổi lần sau.
Chương iV – Bài 4.1 11
Bản chiếu 3 (tiếp)
Một công việc quan trọng mà người tư vấn phải thực hiện là đánh giá khách hàng. Biết được khách hàng đang ở giai đoạn nào trong quá trình thay đổi hành vi sẽ giúp tư vấn viên có thể quyết định nên cung cấp dịch vụ can thiệp nào là phù hợp nhất cho khách hàng đó. Ví dụ về các dịch vụ can thiệp đối với khách hàng ở từng giai đoạn như sau:
Tiền dự định: Khuyên/cung cấp thông tin (VD: tờ rơi), chiến lược giảm thiểu tác hại và các vật dụng hỗ trợ (bao cao su, phát bơm kim tiêm sạch)
Dự định: Đánh giá các vấn đề, giáo dục, nêu ra sự không nhất quán
Chuẩn bị: Đưa ra quyết định, xây dựng kế hoạch hành động
Hành động: Giải quyết vấn đề, đề ra mục tiêu, phản hồi và hỗ trợ
Duy trì: Xây dựng tính bền bỉ, tự kiểm soát, kết cấu lại nhận thức, xác định được các tình huống nguy cơ cao, phản hồi và hỗ trợ.
Tái nghiện: Hỗ trợ, bình thường hóa tái nghiện, chia sẻ thông tin, học tập từ tái nghiện
Nói: Có một khía cạnh thú vị nữa của biểu đồ mà tôi muốn thảo luận ở đây. Bạn có thể thấy phía bên phải của biểu đồ có sự kết nối giữa các giai đoạn thay đổi hành vi và sự thay đổi về kiến thức và thái độ (bên cạnh việc thay đổi hành vi). Bạn chỉ có thể thực sự thay đổi hành vi khi bạn có đủ kiến thức về lí do bạn cần thay đổi hành vi đó. Bạn cũng sẽ không thay đổi một hành vi cho đến khi thái độ của bạn về hành vi đó cũng như các hậu quả của nó cũng thay đổi. Cuối cùng, bạn cần có đủ các kĩ năng cần thiết để tiến hành thay đổi.
12 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Nói: Đối với bệnh nhân với động cơ thay đổi ở các mức độ khác nhau, PVTĐL có thể được sử dụng để giúp cho họ đạt được và duy trì mục tiêu của họ. Phỏng vấn TĐL là phương pháp trao đổi thông tin trực tiếp, lấy khách hàng làm trung tâm, nhằm mục đích giúp khách hàng tìm hiểu và giải quyết được sự mơ hồ, mâu thuẫn trong tư tưởng của họ về việc sử dụng ma túy và chuyển tới giai đoạn tiếp theo trong quá trình thay đổi hành vi. Phương pháp này đặc biệt hữu dụng khi làm việc với khách hàng trong giai đoạn dự định, tuy nhiên những nguyên lí và kĩ năng của nó thì quan trọng đối với khách hàng ở tất cả các giai đoạn.
Phỏng vấn TĐL dựa trên sự hiểu biết rằng:

‚ Điều trị hiệu quả sẽ hỗ trợ cho quá trình thay đổi tự nhiên
‚ Tư vấn viên có thể giúp khách hàng có thêm động lực để thay đổi hành vi của họ
‚ Phong cách của một phương pháp can thiệp sẽ ảnh hưởng đến tính hiệu quả của phương pháp can thiệp đó. Ví dụ tư vấn với sự thấu cảm thường mang lai hiệu quả cao hơn hình thức tư vấn không thấu cảm
Đối với những khách hàng đã có động lực lớn để thay đổi, phỏng vấn TĐL giúp họ đạt được các mục tiêu mà họ đề ra.

PHỎNG VẤN TẠO ĐỘNG LỰC
Một hình thức tư vấn nhằm mục đích hỗ trợ các quyết định của bệnh nhân trong quá trình thay đổi các hành vi có hại
Có thể dễ dàng kết hợp trong quá trình tư vấn PVTĐL có thể hữu ích với người có “dự định” thay đổi hành vi nhưng vẫn có thể còn mâu thuẫn trong tư tưởng
Chương iV – Bài 4.1 13
Bản chiếu 5
Thông tin tham khảo: Kỹ thuật phỏng vấn TĐL rất hữu dụng vì những lí do sau:
‚ Khách hàng đến với tư vấn viên vì nhiều lí do khác nhau. Kĩ thuật PVTĐL tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng cảm thấy thoải mái và cởi mở trao đổi.
‚ Nhiều người không nhận thấy là có mối liên quan giữa việc sử dụng ma túy với các vấn đề khó khăn khiến họ phải tìm đến dịch vụ tư vấn. Kĩ thuật PVTĐL giúp cho khách hàng nhận thức được sự không lô gíc nhất quán giữa hành vi của họ (việc sử dụng ma túy) và những vấn đề họ đang lo lắng (ví dụ, nó ảnh hưởng như thế nào đến những tham vọng, mục tiêu và giá trị quan trọng đối với họ). Nguyên tắc "tìm ra sự không nhất quán“ - nghĩa là giúp khách hàng nhận ra rằng, những gì họ mong muốn và những gì họ đang có ở hiện tại là không hề giống nhau - có thể có hiệu quả đặc biệt.
‚ PVTĐL có thể giúp khách hàng có thêm động lực để bắt đầu suy nghĩ về việc sử dụng ma túy và xây dựng ý chí quyết tâm thay đổi. PVTĐL tập trung vào kích thích động cơ bên trong của khách hàng để hướng tới sự thay đổi. Sử dụng kĩ thuật này không hàm ý đánh giá thấp những phương pháp tác động từ bên ngoài - những phương pháp đó vẫn có thể rất hiệu quả trong việc điều chỉnh hành vi. PVTĐL thậm chí có thể có tác dụng cả trong trường hợp khách hàng tìm đến với dịch vụ tư vấn chỉ tác động từ bên ngoài (ví dụ như bị cha mẹ hoặc công an ép phải đến).
‚ Kĩ thuật PVTĐL khác với các chiến lược tạo động cơ ở chỗ là những chiến lược này tập trung vào việc áp đặt để tạo ra sự thay đổi bằng những phương tiện bên ngoài, ví dụ như: bằng những lệnh cấm của hệ thống luật pháp, trừng phạt, sức ép xã hội, nếu thay đổi thì được thưởng tiền…
KỸ THUẬT PVTĐL HỮU ÍCH VÌ…
Khách hàng đến với tư vấn viên vì nhiều vấn đề khó khăn khác nhau
NHƯNG nhiều khách hàng không nhìn nhận được mối liên quan giữa việc sử dụng ma túy với những khó khăn mà họ muốn thảo luận
PVTĐL có thể tạo động lực để họ bắt đầu suy nghĩ về việc sử dụng ma túy và xây dựng ý chí quyết tâm thay đổi
PVTĐL có thể giúp khách hàng hiểu lí do họ muốn thay đổi
PVTĐL có thể giúp tư vấn viên áp dụng can thiệp phù hợp với khách hàng, dựa trên giai đoạn thay đổi hành vi của họ
14 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 6
Nói: Có một số giả định nguy hiểm bạn không nên đặt ra bởi vì chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng áp dụng phương pháp phỏng vấn tạo động lực của bạn và khiến cho khách hàng khó thay đổi hành vi hơn.
Điều đầu tiên là bạn tin rằng khách hàng phải thay đổi hành vi của họ. Cũng không nên có sẵn trong đầu ý nghĩ là mọi khách hàng đều thực sự muốn thay đổi và tất cả họ đều tràn đầy nhiệt huyết để bắt tay vào thực hiện. Nếu bạn có tư tưởng như vậy thì bạn cũng sẽ có một suy nghĩ chủ quan là: “Ồ, như vậy là mọi việc sẽ rất dễ dàng nếu khách hàng đều hiểu rất rõ về những việc họ cần phải thực hiện.” Nếu bạn có một tư tưởng cho rằng ai cũng nhiệt tình thay đổi thì bạn sẽ rất thất vọng. Thực tế là rất nhiều khách hàng là người ở giai đoạn tiền dự định mà thôi. Cũng rất nguy hiểm khi cho rằng lí do chính khiến khách hàng muốn thay đổi hành vi là vì họ muốn khỏe mạnh hơn. Sức khỏe thường không phải là mối quan tâm hàng đầu của nhiều người. Vậy nên khi trao đổi với khách hàng bạn cần phải chú ý lắng nghe để tìm hiểu xem yếu tố nào là quan trọng đối với khách hàng, chứ không nên chú tâm vào những điều bạn coi là quan trọng.
Bạn cũng không nên nghĩ rằng bất cứ khi nào khách hàng không thành công thì đó là lỗi của bạn và như vậy bạn đã thất bại. Nên nhớ một điều là bạn đang cố giúp đỡ họ. Nhưng bên cạnh việc bạn cố gắng tư vấn và hỗ trợ, khách hàng của bạn chính là người phải thực hiện việc thay đổi. Chúng ta cần nhớ rằng động viên một ai đó thay đổi không giống như bật đèn "tách" một cái là sáng. Động lực thay đổi của khách hàng có thể ở nhiều mức độ cao thấp khác nhau và chúng ta sẽ học cách xác định khách hàng đang ở mức độ nào để có thể hỗ trợ họ thay đổi. Không nên nghĩ rằng họ phải thực hiện thay đổi và phải thực hiện ngay lập tức. Đôi khi người ta chưa sẵn sàng cho việc thay đổi ngay mà họ cần có thêm thời gian, cho nên sẽ không ích lợi gì nếu chúng ta cứ cố gắng thuyết phục họ cần phải thay đổi ngay tức thì. Cũng không nên có tư tưởng là chúng ta phải nghiêm khắc cứng rắn với khách hàng, rằng nếu không nghiêm

1. Khách hàng phải thay đổi hành vi
2. Khách hàng muốn thay đổi hành vi
3. Sức khoẻ là động cơ chính của khách hàng
4. Nếu khách hàng không lựa chọn sự thay đổi thì coi như can thiệp đã thất bại
5. Khách hàng chỉ có 2 lựa chọn: hoặc thay đổi hoặc không
6. Bây giờ là lúc phải lựa chọn để thay đổi
7. Phương pháp cứng rắn là phương pháp tốt nhất
8. Tôi là chuyên gia, khách hàng phải tuân theo lời chỉ bảo của tôi
PVTĐL: 8 GIẢ ĐỊNH BẤT LỢI
Chương iV – Bài 4.1 15
Bản chiếu 6 (tiếp)
khắc cứng rắn thì họ sẽ không thay đổi hành vi. Tư tưởng này sẽ chỉ khiến cho khách hàng đối kháng mạnh mẽ hơn và không muốn thay đổi. Cuối cùng, không nên cho rằng khách hàng không biết gì cả và bạn mới là người biết điều gì là tốt nhất cho họ. Một tư vấn viên tốt sẽ biết lắng nghe và học hỏi từ khách hàng.
16 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Bản chiếu 7
Thông tin tham khảo: Phỏng vấn TĐL là kĩ thuật có thể áp dụng để hỗ trợ thay đổi đối với nhiều hành vi tiêu cực khác nhau.
Đánh giá giai đoạn thay đổi của khách hàng
Phỏng vấn TĐL có thể được sử dụng ở bất kì giai đoạn nào của quá trình thay đổi hành vi. Như đã thảo luận, việc đánh giá xem khách hàng đang ở giai đoạn nào là một bước vô cùng quan trọng nhằm giúp xác định xem phương pháp can thiệp nào là thích hợp nhất. Kĩ thuật PVTĐL có thể giúp khách hàng ở giai đoạn tiền dự định tăng thêm nhận thức, có thể giúp cho khách hàng đang ở giai đoạn dự định để họ có thể ra quyết định. Trong giai đoạn hành động và duy trì, kĩ thuật này có thể tiếp thêm sức mạnh hoặc nhắc nhở khách hàng về ý chí quyết tâm thay đổi hành vi. Sau khi tái nghiện, PVTĐL giúp khách hàng đánh giá lại động cơ của bản thân. Kĩ thuật này thường được sử dụng thành công nhất đối với các khách hàng đang ở giai đoạn dự định, khi họ vẫn còn chưa rõ ràng về việc có nên thay đổi hay không.
Tăng cường ý chí quyết tâm để thay đổi hành vi
PVTĐL tạo cơ hội cho khách hàng tìm hiểu về những lợi ích và cái giá phải trả của một quyết định cụ thể. Việc cân nhắc lợi ích – giá phải trả có thể giúp một số khách hàng chuyển tiếp sang giai đoạn hành động hay duy trì hành vi hiện tại khi gặp phải khó khăn. Làm rõ hơn các vấn đề
Bên cạnh việc giúp khách hàng tăng thêm ý chí quyết tâm thay đổi, PVTĐL có thể giúp khách hàng nhận thức rõ về giá phải trả và lợi ích của việc sử dụng ma túy và xác định mục tiêu cho tương lai.
ÁP DỤNG KĨ THUẬT PVTĐL TRONG TƯ VẤN
Áp dụng với hầu hết các hành vi
Đánh giá giai đoạn thay đổi hành vi của khách hàng
Tăng cường quyết tâm thay đổi
Làm rõ các vấn đề và phương pháp giải quyết các vấn đề đó
Giúp đánh giá mục đích
Chương iV – Bài 4.1 17
Bản chiếu 7 (tiếp)
Đánh giá
Khi khách hàng xác định được lợi ích và cái giá phải trả của hành vi hiện tại thì mục đích sống của họ và những mục tiêu để đạt được mục đích đó sẽ trở nên rõ ràng hơn. PVTĐL giúp khách hàng khám phá thông tin mà cả khách hàng và tư vấn viên có thể sử dụng để thay đổi.
Khi khách hàng quyết định không thay đổi
Khi còn ở giai đoạn tiền dự định thì khách hàng có thể vẫn còn cảm thấy muốn duy trì việc sử dụng ma túy. Vì kỹ thuật này là một công cụ để giúp cho việc ra quyết định của khách hàng cho nên tư vấn viên cần chấp nhận quyết định không thay đổi của khách hàng. Tuy nhiên, sử dụng PVTĐL trong giai đoạn tiền dự định, mặc dù khách hàng có thể quyết định tiếp tục sử dụng ma túy, vẫn giúp ích cho quá trình tư vấn tiếp theo khi khách hàng đã chuyển sang giai đoạn dự định. PVTĐL chờ đợi cơ hội để định hướng cho khách hàng trong tương lai.
18 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 8
Thông tin tham khảo:
Đối diện với chính mình

Đối diện với chính mình là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong PVTĐL. Các phương pháp truyền thống sử dụng cách thức đối chất trực tiếp để thắng sự phủ nhận của khách hàng. Tuy nhiên, những cách thức như thế cũng có thể khiến cho người ta phản kháng mạnh hơn. Với PVTĐL, khách hàng có thể tự phát hiện một số lợi ích và giá phải trả của các hành động của họ. Khi tự mình nói ra những vấn đề của bản thân, khách hàng sẽ bớt phản kháng hơn. Họ cũng dễ đi tới kết luận của bản thân hơn và dễ thực hiện các bước tiếp theo hơn so với khi họ bị chỉ bảo nên làm việc gì.
Quy luật tâm lí: “Tôi học những điều mà tôi tin khi tôi nghe chính bản thân tôi nói”
PVTĐL sử dụng một quy luật tâm lí cho rằng khách hàng sẽ tự khám phá bản thân khi họ tự mình nói ra những suy nghĩ và cảm nhận của mình. Họ cũng có xu hướng cam kết thực hiện hơn khi họ nghe chính mình nói thật to về điều đó. Tất nhiên, không có nghĩa là cứ nói được thành lời là người ta sẽ sẵn sàng làm bất cứ việc gì, nhưng nó sẽ làm tăng khả năng họ thực hiện với ý muốn thực sự. Cam kết bằng lời là một bước quan trọng trong việc ra quyết định. Trước khi bạn cam kết thực hiện điều gì đó, chỉ cần nói ra điều đó bằng lời là bạn sẽ làm gì sẽ tăng khả năng thực hiện được cam kết đó.
Hướng dẫn giảng dạy: Hỏi học viên tại sao họ cho rằng việc nói về cam kết thực hiện một việc trong tương lai sẽ làm tăng khả năng thực hiện cam kết đó. Điều hành thảo luận nhóm ngắn về chủ đề này và sau đó đề cập nội dung dưới đây.
Nói: Bộ não rất thông minh, nếu bạn không nói lên thành lời thì nó có thể làm giảm mức độ quan trọng của vấn đề và hậu quả trong suy nghĩ của bạn. Nó cũng sẽ che giấu khiến
Tự đối mặt với chính mình
Quy luật tâm lí:
“Tôi học những gì tôi tin khi tôi nghe chính bản thân tôi nói”
Tôn trọng quyền lựa chọn của khách hàng
CÁC YẾU TỐ THEN CHỐT CỦA PVTĐL
Chương iV – Bài 4.1 19
Bản chiếu 8 (tiếp)
bạn không hiểu rõ những chi tiết liên quan. Nhưng khi bạn nói ra thành lời về những điều bạn quan tâm và những hậu quả của hành vi của chính bản thân, bạn đã ép buộc não bộ phải lắng nghe, và nó không thể giả vờ như là không có hậu quả gì hết. Thực tế, điều đó có thể gây sốc cho não của bạn. Bạn có thể nhận ra rằng suy nghĩ của bạn khi được nói ra bằng lời có thể sẽ khác so với khi bạn suy nghĩ trước đó trong đầu, và việc trao đổi thông tin giữa miệng và tai sẽ giúp bạn tăng khả năng tìm hiểu vấn đề, ra quyết định và cam kết hướng tới kết quả mong muốn.
Thông tin tham khảo: Khách hàng có quyền được lựa chọn.
Thay cho việc quyết định cách tốt nhất cho họ, phương pháp PVTĐL sẽ động viên khách hàng tự đưa ra quyết định. Tư vấn viên chỉ hỗ trợ khách hàng đi đến kết luận của chính họ rằng việc thay đổi là cần thiết.
20 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 9
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng nội dung bản chiếu để trình bày. Xem thông tin tham khảo ở trang tiếp theo để bổ sung thêm.
Quá trình thay đổi là một quá trình liên tục
Các chiến lược can thiệp gắn với các giai đoạn thay đổi hành vi
Giai đoạn tiền dự định: khách hàng không cân nhắc đến việc thay đổi
Giai đoạn dự định: khách hàng bắt đầu nghĩ đến một hành động nào đó
Giai đoạn hành động: khách hàng cố gắng từ bỏ hoặc giảm sử dụng ma túy
Giai đoạn duy trì: khách hàng từ bỏ thành công và muốn duy trì tình trạng ổn định
Giai đoạn tái nghiện: khách hàng sử dụng trở lại (là một phần của quá trình thay đổi thông thường)
TÓM TẮT - PHỎNG VẤN TẠO ĐỘNG LỰC
Chương iV – Bài 4.1 21
Bản chiếu 10
Hướng dẫn giảng dạy: Ôn lại những nội dung chính của bài giảng.
Thông tin tham khảo: Thay đổi là một quá trình liên tục.
‚ Không phải là mọi người đều trải qua tất cả các giai đoạn
‚ Trong giai đoạn tiền dự định, khách hàng không cân nhắc đến việc dừng sử dụng
‚ Trong giai đoạn dự định, họ bắt đầu nghĩ đến việc phải làm một việc nào đó
‚ Trong giai đoạn hành động, khách hàng cố gắng dừng sử dụng hoặc giảm sử dụng ma túy
‚ Trong giai đoạn duy trì, khách hàng đã dừng sử dụng thành công và muốn duy trì tình trạng ổn định
‚ Trong giai đoạn tái nghiện, sau khi đã cố gắng dừng sử dụng, một số lớn khách hàng sử dụng lại, cần được coi là một phần của quá trình thay đổi thông thường
‚ Các chiến lược can thiệp gắn với các giai đoạn thay đổi hành vi cụ thể của khách hàng
‚ Đánh giá chính xác giai đoạn thay đổi của khách hàng sẽ giúp tư vấn viên định hướng can thiệp phù hợp
‚ PVTĐL là một hình thức tư vấn nhằm mục đích hỗ trợ các quyết định của khách hàng trong quá trình thay đổi các hành vi có hại
‚ PVTĐL có thể hữu ích đối với một người đang “có dự định” thay đổi hành vi của họ nhưng có thể vẫn còn mơ hồ về quyết định đó
‚ Khi người ta nghe chính lời nói và suy nghĩ của bản thân thì dễ có động lực để thay đổi hơn
PVTĐL là một hình thức tư vấn nhằm mục đích hỗ trợ các quyết định của khách hàng trong quá trình thay đổi những hành vi có hại
PVTĐL có thể hữu ích đối với người đang “có dự định” thay đổi hành vi của mình nhưng có thể vẫn còn mơ hồ về quyết định đó
Khi nghe chính lời mình nói ra thì người ta dễ cam kết thay đổi hơn
TÓM TẮT (TIẾP THEO)
22 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 10 (tiếp)
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và hỏi họ xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Nguồn:
1. Mason, P. 1997, Respecting Choice: Brief Motivational Interviewing, National Centre for Education and Training on Addiction (NCETA), Flinders University, Adelaide.
2. McDonald, J., Roche, A.M., Durbridge, M. & Skinner, N. 2003, Peer Education: From Evidence to Practice. An Alcohol and Other Drugs Primer, National Centre for Education and Training on Addiction (NCETA), Flinders University, Adelaide.
3. Miller, W.R. and Rollnick, S. (2002). (2nd edition). Motivational Intervewing –preparing people to change. London: The Guildford Press.
Chương iV – Bài 4.1 23
Tài liệu phát tay 4.1
Mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi
1. Giai đoạn tiền dự định:
Trong giai đoạn này, người sử dụng ma túy không muốn từ bỏ ma túy. Khi bạn làm việc với họ, hãy thiết lập mối quan hệ với họ và cố gắng khơi gợi hiểu biết của họ về hậu quả của việc sử dụng ma túy đối với chính họ, gia đình và cộng đồng. Lưu ý không được thúc ép khách hàng quá. Hãy nhớ nhiệm vụ chính của bạn trong giai đoạn này là tạo được mối quan hệ với họ và giúp họ bắt đầu suy nghĩ về việc thay đổi lối sống. Bạn có thể giúp gì? Hãy thiết lập mối quan hệ tốt!
Một số câu hỏi hữu ích:
‚ Làm sao bạn có thể biết được khi nào là lúc bạn nghĩ muốn thay đổi?
‚ Những tín hiệu nào sẽ nói cho bạn biết đây là thời điểm nên bắt đầu nghĩ về sự thay đổi?
‚ Điểm gì bạn nghĩ bạn có thể làm tốt nhất?
‚ Việc gì bạn cho rằng mình làm tốt nhất?
‚ Có mối liên hệ gì giữa các giá trị đó và việc sử dụng ma túy của bạn không?
‚ Hãy tưởng tượng rằng cuộc sống của bạn giống như trước khi bạn sử dụng ma túy, hình ảnh ấy làm cho bạn cảm thấy như thế nào?
‚ Hãy hình dung cuộc sống của bạn sau này sẽ như thế nào nếu bạn tiếp tục sống như hiện nay, hình ảnh ấy làm cho bạn cảm thấy như thế nào?
‚ Hãy hình dung cuộc sống của bạn sẽ như thế nào nếu bạn thay đổi? Hình ảnh đó làm cho bạn có cảm giác thế nào?
‚ Bạn thấy sử dụng ma túy có những lợi ích gì? Hãy lập một danh sách những lợi ích này nhé?
‚ Sử dụng ma túy có những điểm gì không tốt?
‚ Hãy viết những điểm bất lợi đó bên cạnh danh sách những điểm tốt kia nhé? Điều tồi tệ nhất có thể xảy ra nếu bạn thay đổi (ví dụ không sử dụng ma túy nữa) là gì?
‚ Điều tốt nhất có thể xảy ra nếu bạn tiếp tục giữ nguyên cách sống như hiện nay (ví dụ sử dụng ma túy) là gì?
‚ Hãy liệt kê về phía bên này “những ưu điểm” nếu không sử dụng ma túy
‚ Hãy liệt kê bên này những điểm không tốt khi không sử dụng ma túy
‚ Bây giờ, hãy nhìn vào danh sách này, bạn nghĩ gì sau khi đọc hết các mục bạn vừa liệt kê?
2. Giai đoạn dự định:
Trong giai đoạn dự định, người sử dụng ma túy bắt đầu nghĩ cần phải làm một điều gì đó đối với việc sử dụng ma túy của họ, nhưng họ chưa giảm mức độ sử dụng ma túy. Khách hàng thường lưỡng lự về sự thay đổi. “Dự định” thường có xuất phát điểm từ một yếu tố tác động bên ngoài hay tác động bởi một người nào đó. Bạn sẽ giúp khách hàng đang ở giai đoạn này bằng cách thảo luận về những ưu điểm và nhược điểm của việc ngừng sử dụng ma túy (thông qua phỏng vấn tạo động lực). Quan sát và cung cấp các thông tin, nhưng tránh tranh cãi. Bạn sẽ giúp họ như thế nào?
Trong giai đoạn này, bạn có thể cần thực hiện một hoặc nhiều hoạt động sau là:
‚ Tiếp tục nâng cao nhận thức của khách hàng về nguy cơ nếu tiếp tục hành vi đó
‚ Hỗ trợ để họ đưa ra lựa chọn sáng suốt (sử dụng kỹ thuật phỏng vấn tạo động lực)
‚ Tiếp tục hỗ trợ và động viên
‚ Thừa nhận những “khoái cảm” do sử dụng ma túy và thảo luận về những lợi ích đạt được nếu khách hàng thay đổi
‚ Tránh quá tập trung vào “hành động”
‚ Cố gắng để cán cân nghiêng về phía thay đổi
Một số câu hỏi hữu ích:
‚ Điều gì khiến bạn nghĩ rằng bạn cần thay đổi cuộc sống của mình?
‚ Đâu là những điểm tốt ở lối sống mới mà bạn đang cố gắng theo đuổi? Hãy lập một danh sách nhé?
‚ Thế còn đâu là những điểm chưa tốt lắm, hoặc những khó khăn của cách sống mới? Hãy liệt kê vào cột bên kia của danh sách.
‚ Cuộc sống của bạn sẽ như thế nào nếu bạn thay đổi được theo ý muốn?
‚ Thật là tuyệt vời khi bạn suy nghĩ về sự thay đổi. Bạn có cần giúp đỡ gì để thực hiện được sự thay đổi đó không?
3. Giai đoạn chuẩn bị
Trong giai đoạn chuẩn bị, sự thay đổi hành vi bắt đầu diễn ra với sự thay đổi về cách sử dụng và mức độ sử dụng ma túy. Đây là thời điểm để lập kế hoạch. Trước khi tiến hành lập kế hoạch, cần đánh giá toàn diện về khách hàng.
Cần phải biết những thông tin sau:
‚ Khách hàng đang sử dụng loại ma túy nào?
‚ Họ đang sử dụng liều lượng bao nhiêu?
‚ Họ sử dụng thường xuyên như thế nào (ví dụ hàng ngày, 3 lần một ngày, hàng tuần)?
‚ Đường dùng nào họ đang sử dụng (tiêm, hít, uống) và họ đã thay đổi đường dùng chưa (thay đổi như thế nào, tại sao)?
‚ Họ đã đang ở giai đoạn dùng thử, dùng có mục đích, dùng nhiều hay nghiện ma túy?
‚ Trong quá khứ, họ đã cố gắng từ bỏ hoặc giảm liều sử dụng bao giờ chưa, nếu có thì họ đã cố gắng như thế nào?
Chương iV – Bài 4.1 25
Tài liệu phát tay 4.1 (tiếp)
‚ Mục đích họ sử dụng ma túy để làm gì (nhu cầu nào của khách hàng được giải quyết bằng việc sử dụng ma túy)?
‚ Họ nhận được những hỗ trợ gì?
‚ Họ kiếm tiền để mua ma túy bằng cách nào?
‚ Họ tự dùng ma túy một mình, với bạn bè, hay cả hai?
Một số câu hỏi hữu ích:
‚ Điều gì cản trở sự thay đổi mà bạn đang muốn thực hiện?
‚ Hãy lựa chọn một rào cản và liệt kê những giải pháp để vượt qua rào cản đó
‚ Bạn có thể lựa chọn một trong những giải pháp đó và thử thực hiện không?
‚ Điều gì đã khiến bạn chọn giải pháp đó?
Một phần nhiệm vụ của tư vấn viên có thể là để:
‚ Phản hồi
‚ Hỗ trợ khách hàng để họ có sự tin tưởng vào khả năng của bản thân
‚ Đánh giá toàn diện
‚ Giúp khách hàng tự đưa ra các khả năng lựa chọn
‚ Hỗ trợ khách hàng lập kế hoạch
‚ Hỗ trợ khách hàng duy trì động lực
‚ Hỗ trợ phát triển các kĩ năng và sử dụng các chiến lược phù hợp
‚ Hỗ trợ khách hàng trong quá trình thực hiện
‚ Hướng dẫn kĩ năng dự phòng tái nghiện
4. Giai đoạn hành động
Ở giai đoạn hành động, khách hàng cố từ bỏ, hoặc ít nhất cũng giảm liều sử dụng ma túy. Bạn có thể chủ động hơn ở giai đoạn này bằng cách giúp đỡ khách hàng học những kĩ năng và xây dựng những chiến lược cần thiết để giảm sử dụng ma túy hoặc hoàn toàn từ bỏ ma túy. Khách hàng sẽ cần phải tự nhìn nhận cuộc sống của bản thân để tìm hiểu xem những yếu tố nào đang ảnh hưởng đến việc sử dụng ma túy của họ, như con người, địa điểm, cảm giác, hoặc một vật nào đó. Tư vấn và hỗ trợ là điều hết sức quan trọng trong giai đoạn này.
Bạn có thể giúp đỡ họ như thế nào? Bạn có thể giúp đỡ bằng cách hướng dẫn các kĩ năng sống và chiến lược đối phó. Hãy hỗ trợ!
Một khi khách hàng xác định được những yếu tố cám dỗ khiến họ sử dụng ma túy, họ có thể bắt đầu bằng cách cố gắng giảm hoặc loại trừ các yếu tố đó ra khỏi cuộc sống của mình. Ở một số khách hàng, điều đó có nghĩa là vứt đi các dụng cụ tiêm chích. Với những người khác là đi tìm việc làm để tránh nhàm chán, nhàn rỗi, tránh gặp bạn bè - những người vẫn đang còn sử dụng ma túy. Khách hàng có thể cần phải nói chuyện về quá khứ hoặc trao đổi với gia đình hoặc những người đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ. Họ cũng có thể cần thay đổi việc làm.
Rất nhiều trong số những can thiệp này hiện được sử dụng trong dịch vụ tư vấn để xác định các hành vi có vấn đề. Trong suốt giai đoạn này, khách hàng bắt đầu và duy trì hành vi đã được thay đổi của họ, cố gắng để không tái nghiện.
Một phần nhiệm vụ của tư vấn viên có thể là:
‚ Củng cố tinh thần cho khách hàng trong những thời điểm khó khăn
‚ Hỗ trợ khách hàng duy trì trạng thái không sử dụng ma túy
‚ Hướng dẫn cho họ những kĩ năng củng cố tinh thần
‚ Theo dõi kĩ năng dự phòng tái nghiện
‚ Hướng dẫn kĩ năng tự theo dõi kiểm soát bản thân
‚ Giới thiệu đến các nhóm tự hỗ trợ phù hợp
Một số câu hỏi hữu ích:
‚ Chúc mừng! Khi bạn thực hiện các bước vừa rồi thì cụ thể là những điều gì đã thành công?
‚ Chúng ta có thể làm gì để thành công hơn nữa?
‚ Ngoài ra còn điều gì có thể giúp thành công?
‚ Bạn có thể chia nhỏ những giải pháp bạn đã xác định thành các bước nhỏ hơn, dễ đạt được không?
‚ Tôi có thể làm gì để giúp đỡ bạn?
5. Giai đoạn duy trì:
Khách hàng ở giai đoạn duy trì thường đã lâu không sử dụng ma túy và muốn duy trì cuộc sống đó. Bạn cần phải giúp họ xây dựng một lối sống lành mạnh, có thể là chuyển nhà đến nơi ít có hiện tượng sử dụng ma túy, tìm kiếm các hoạt động làm cho họ ít phải ra phố, tránh xa khỏi người sử dụng và người buôn bán ma túy, và chỉ dành thời gian rỗi giao lưu với những người không sử dụng ma túy mà thôi. Quan trọng nhất là, những khách hàng ở giai đoạn này cần phải học cách để kiểm soát chính bản thân họ và ý thức được những tình huống nguy hiểm. Việc duy trì không sử dụng ma túy là một việc làm rất khó khăn. Khách hàng thường cảm thấy ma túy rất hữu ích với họ ở nhiều phương diện. Họ có thể buồn nhớ ma túy, giống như việc người ta đau lòng buồn nhớ một người bạn tốt đã qua đời. Điều quan trọng là tư vấn viên cần phải luôn ghi nhớ lí do tại sao trước đây khách hàng sử dụng ma túy và họ đang thèm nhớ những điều gì (chẳng hạn như cảm giác lâng lâng hay cảm giác sung sướng khi sử dụng ma túy đó). Khách hàng cũng có thể trải qua những kí ức đau buồn, trạng thái lo lắng hay trầm cảm do không có ma túy.
Chương iV – Bài 4.1 27
Tài liệu phát tay 4.1 (tiếp)
Bạn có thể giúp họ như thế nào? Hãy cố gắng hiểu cảm giác của họ, những điều khách hàng đang nhớ và hãy hỗ trợ, động viên nếu có thể.
Một số đáp ứng phù hợp có thể là:
‚ Tiếp tục hỗ trợ
‚ Củng cố những thành quả đạt được, không cho là mất tất cả nếu có một lần sử dụng lại ma túy
‚ Giúp khách hàng duy trì sử dụng những dịch vụ phù hợp và khuyến khích họ tiếp cận các dịch vụ hữu ích khác
‚ Đưa họ quay trở lại một buổi tư vấn nhắc lại hoặc một can thiệp toàn diện khác
Một số câu hỏi hữu ích:
‚ Chúc mừng! Điều gì đã giúp bạn kiểm soát được cuộc sống của mình?
‚ Bạn có thể làm gì để thành công hơn nữa?
‚ Ngoài ra còn điều gì có thể giúp thành công?
‚ Bạn có thể chia nhỏ những giải pháp bạn đã xác định được thành các bước nhỏ hơn, dễ đạt được không?
6. Tái nghiện
Sau khi thử cố gắng kiêng ma túy, đa số người sử dụng phải trải qua giai đoạn quay trở lại sử dụng ma túy với liều như trước hoặc liều giảm hơn. Đó không phải là sự thất bại: tái nghiện đơn giản là một phần của quá trình thay đổi. Bạn cần phải chuẩn bị để khách hàng biết trước được giai đoạn này và giúp họ vượt qua. Hãy cố giúp khách hàng tìm ra nguyên nhân đã khiến họ sử dụng lại. Không phải tất cả các chiến lược thay đổi đều thành công đối với mọi khách hàng. Khi khách hàng sẵn sàng làm lại, bạn có thể giúp cho người đó lập một kế hoạch hành động hiệu quả hơn.
Bạn có thể giúp họ như thế nào? Đảm bảo với họ đây là một phần của quá trình thay đổi. Giúp cho họ tìm ra nguyên nhân vì sao tái nghiện lại xảy ra. Khi họ sẵn sàng lại từ bỏ ma túy, hãy ở bên cạnh để giúp họ.
Khi một người quay trở lại sử dụng ma túy (vấp) hoặc quay lại mức độ sử dụng trước đây (tái nghiện), nó có thể là một sự kiện chỉ diễn ra một lần, hoặc là tiếp tục sử dụng lại.
Nhiệm vụ của tư vấn viên bao gồm:
‚ Chuẩn bị trước cho khách hàng đối mặt với giai đoạn này, giải thích rằng “vấp” và “ngã” là một phần hay gặp của quá trình thay đổi
‚ Hỗ trợ khách hàng nhìn nhận lại những gì họ đã trải qua
‚ Giúp khách hàng phân biệt giữa “vấp” (sử dụng lại) và “ngã” (tái nghiện)
‚ Giúp khách hàng giảm thiểu tác hại do sử dụng lại, tái nghiện
28 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
‚ Hỗ trợ khách hàng tìm ra giải pháp mới để thay đổi
‚ Hỗ trợ khách hàng xác định và thử các chiến lược khác nhau
Một số câu hỏi hữu ích:
‚ Có điều gì mà chỉ có tác dụng một thời gian không?
‚ Vì sao bạn nghĩ nó chỉ có tác dụng trong một thời gian?
‚ Điều gì đã xảy ra làm cho bạn khó duy trì được tình trạng hiện tại?
‚ Bạn học được gì từ kinh nghiệm đó?
‚ Bạn có nghĩ về những cách khác để duy trì sự thay đổi hành vi không?
‚ Điều gì khiến cho những biện pháp này không hiệu quả đối với bạn?
‚ Bạn học được điều gì từ bài học đó?
‚ Chúng ta hãy nghĩ về những điều mà bạn có thể cố gắng thực hiện để có thể cai lại lần nữa, từ đó bạn có thể kiểm soát cuộc sống của bạn tốt hơn. Hãy lập một danh sách những việc đó.
‚ Bạn có thể chia những điều mà bạn vừa xác định thành những bước nhỏ hơn, dễ đạt được không?
‚ Ngoài ra tôi có thể làm gì để giúp bạn?
Tóm tắt
‚ Quá trình thay đổi là quá trình liên tục: khách hàng chuyển từ giai đoạn này đến giai đoạn khác
‚ Ở giai đoạn tiền dự định, khách hàng chưa muốn từ bỏ việc sử dụng ma túy của họ.
‚ Trong giai đoạn dự định, người sử dụng ma túy bắt đầu nghĩ về việc cần phải làm gì đó về tình trạng sử dụng ma túy của mình.
‚ Trong giai đoạn hành động, người sử dụng cố gắng thử từ bỏ, hoặc giảm sử dụng ma túy.
‚ Sau khi cố gắng rất nhiều để từ bỏ ma túy, đa số người sử dụng có khuynh hướng sử dụng lại. Đây là giai đoạn tái nghiện. Sử dụng lại và tái nghiện phải được nhìn nhận là một phần của quá trình thay đổi hành vi, không được coi là thất bại.
‚ Ở giai đoạn duy trì, người sử dụng ma túy thường thành công trong việc không sử dụng ma túy trong thời gian tương đối dài và muốn giữ nguyên trạng thái đó.
Nguồn:
Mason, P. 1997, Respecting Choice: Brief Motivational Interviewing, National Centre for Education and Training on Addiction (NCETA), Flinders University, Adelaide. John Howard, 2006. A Toolkit for Building Capacity For Community-based Treatment and Continuing Care of Young Drug Abusers in The Greater Mekong Subregion. The United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacifc.
William R. Miller, 1999. ‘Enhancing Motivation for Change in Substance Abuse Treatment’ Treatment Improvement Protocol (TIP) Series 35. Center for Substance Abuse Treatment (CSAT). Substance Abuse and Mental Health Services Administration's (SAMHSA). U.S. Department Of Health And Human Services At: http://www.ncbi.nlm.nih.gov

4.2 CÁC NguyêN tắC và CÁC bướC troNg PhỏNg vấN tạo độNg LỰC
Bài 32 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
NộI DuNG
I. Giới thiệu 1 phút
Giảng viên ôn lại các nguyên tắc cơ bản của Phỏng vấn tạo động lực (PVTĐL) và giới thiệu
những nội dung chính của bài này.
II. Thuyết trình và thực hành 95 phút
Sử dụng các bản chiếu để thuyết trình về các bước trong PVTĐL và cách áp dụng PVTĐL
khi tư vấn.
III. Kết luận 14 phút
Ôn lại những nội dung chính của bài và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 4.2: Các nguyên tắc và các bước trong Phỏng vấn tạo động lực
Mục đích:
Giúp học viên hiểu được các nguyên tắc cơ bản và các bước trong PVTĐL và hướng dẫn họ cách lồng ghép PVTĐL trong buổi tư vấn.
Thời gian: 110 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Hiểu rõ các nguyên tắc cơ bản của PVTĐL
‚ Nêu được các bước tiến hành can thiệp PVTĐL
‚ Có cơ hội thực hành các kĩ năng này thông qua hoạt động đóng vai
‚ Biết cách áp dụng phương pháp PVTĐL khi tư vấn cho các khách hàng.
Phương pháp:
‚ Thuyết trình
‚ Thảo luận nhóm lớn
‚ Thảo luận nhóm nhỏ
‚ Đóng vai.
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Các tài liệu phát tay 4.2 - 1 – 4.2 - 8
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Chương iV – Bài 4.2 33
Bản chiếu 1
Nói: Bài trình bày này có liên quan chặt chẽ với bài trước, bài giới thiệu về PVTĐL.
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CÁC BƯỚC TRONG PHỎNG VẤN TẠO ĐỘNG LỰC
34 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
Hiểu rõ các nguyên tắc cơ bản của PVTĐL
Nêu được các bước tiến hành PVTĐL
Thực hành các kĩ năng PVTĐL trong phần đóng vai
Biết cách áp dụng phương pháp PVTĐL khi tiến hành tư vấn.
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Chương iV – Bài 4.2 35
Thông tin tham khảo: Khi áp dụng kĩ thuật PVTĐL, việc thể hiện sự thấu cảm là một việc vô cùng quan trọng. Nếu bạn thể hiện sự quan tâm thì khách hàng sẽ cảm thấy tự tin hơn để có thể thổ lộ những thông tin cá nhân của họ, và có thể kể với bạn về những gì đã xảy ra trong cuộc đời họ. Chúng ta cũng cần phải hỗ trợ khách hàng chuyển từ giai đoạn dự định sang giai đoạn thay đổi hành vi. Như đã thảo luận ở bài trước, khách hàng đang trong giai đoạn dự định thay đổi hành vi thường tự nhủ: "đây là những điều mà tôi thích về việc sử dụng ma túy, nhưng cũng có những vấn đề mà tôi gặp phải liên quan đến sử dụng ma túy". Đó được gọi là sự mơ hồ - họ đang mơ hồ không biết có nên thay đổi hay không. Một tư vấn viên giỏi sẽ giúp khách hàng nhận ra sự không nhất quán giữa những gì họ đang làm và những gì họ muốn làm. Bên cạnh đó, nếu người ta cảm thấy tự tin hơn về việc thay đổi một hành vi, họ sẽ cảm thấy có nhiệt tình để thay đổi. Tư vấn viên cần giúp khách hàng tự thúc đẩy bản thân và thêm tự tin để tiếp tục thay đổi.
Một số người sẽ phản kháng lại những gợi ý về việc thay đổi hành vi. Có thể là họ thiếu tự tin vào khả năng của bản thân và do đó, thiếu động cơ để thay đổi. Một phương pháp hiệu quả để xử lý sự phản kháng này là tránh đối đầu, thay vào đó hãy lựa theo sự phản kháng. Sẽ không hiệu quả nếu chúng ta cố thuyết phục khách hàng thay đổi quan điểm hoặc đối đầu với họ với những câu hỏi như: "Bạn bị điên à? Tại sao bạn lại làm như vậy?" Bạn càng cố ép khách hàng phải thay đổi hành vi thì họ lại càng dễ phản kháng lại và chống đối lại bạn. Nhắc lại với học viên rằng bạn đã thảo luận với họ về các kĩ năng tư vấn có thể áp dụng bao gồm: đặt câu hỏi mở, lắng nghe tích cực, khen ngợi và tóm tắt những điều khách hàng nói. Có rất nhiều cách để giúp khách hàng bình tâm lại để hàng suy nghĩ về những điều họ đang làm và họ có thực sự muốn tiếp tục hành vi đó hay không. Những kĩ năng này có thể sử dụng phối hợp với nhau để khởi xướng cuộc thảo luận với khách hàng về sự thay đổi.
Hướng dẫn giảng dạy: Nói với học viên rằng họ có thể tham khảo Tài liệu phát tay 4.2-1 về 5 nguyên tắc cơ bản trong PVTĐL để có thêm kiến thức về kĩ thuật này.
Bản chiếu 3
Thể hiện sự thấu cảm
Giảm mơ hồ và nêu ra sự không nhất quán
Hướng dẫn những lời nói tự động viên
Lựa theo sự phản kháng
Sử dụng các kĩ năng tư vấn để khuyến khích thảo luận về sự thay đổi
- Đặt câu hỏi mở
- Khen ngợi
- Lắng nghe có phản hồi
- Tóm tắt
PVTĐL: 5 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
36 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Quá trình thực hiện kĩ thuật PVTĐL bao gồm 4 bước:
Bước 1: Đánh giá khách hàng
Nội dung chi tiết về đánh giá khách hàng sẽ được đề cập đến trong bài 5.1. Thông thường trong một buổi tư vấn sẽ khó có thể đánh giá tất cả những nội dung cần thiết. Quá trình đánh giá là một quá trình lâu dài và liên tục. Để có thể thực hiện kĩ thuật PVTĐL nhằm khuyến khích sự thay đổi, có thể chỉ cần thực hiện một đánh giá sơ bộ ban đầu để giúp tư vấn viên định hướng cho quá trình PVTĐL.
Bước 2. Tìm hiểu về những điều tốt và không tốt của hành vi hiện tại Khách hàng thường mong đợi bạn hỏi họ về những điều không tốt liên quan tới việc sử dụng ma túy của họ. Họ không bao giờ nghĩ rằng bạn lại quan tâm và sẽ hỏi họ về những điều mà họ thấy có lợi khi sử dụng ma túy. Tại sao một tư vấn viên lại cần quan tâm đến những điều mà khách hàng cho là những lợi ích có được khi sử dụng ma túy?
Hướng dẫn giảng dạy: Dành thời gian để học viên trả lời câu hỏi
Nói: Điều quan trọng là khuyến khích khách hàng bắt đầu việc trao đổi thông tin giữa miệng và não của họ để họ có thể nghe thấy những điều họ thích và những điều họ không thích. Làm như vậy sẽ giúp bạn hiểu rõ xem họ đang ở giai đoạn tiền dự định hay giai đoạn dự định đối với việc thay đổi hành vi. Nó cũng sẽ giúp bạn hiểu điều gì là quan trọng đối với họ và điều gì là không quan trọng. Những điểm khách hàng cho rằng có lợi từ việc sử dụng ma túy của họ sẽ là trọng tâm để bạn tập trung vào trong phần tiếp theo của buổi tư vấn. Hãy tiến hành sắm vai và bạn sẽ hiểu lý do.
Bản chiếu 4
1. Đánh giá khách hàng
2. Tìm hiểu những điều tốt và những điều không tốt
3. Tóm tắt và giúp khách hàng ra quyết định
(sử dụng bảng ra quyết định)
4. Hỗ trợ đặt mục tiêu
CÁC BƯỚC TRONG PVTĐL
Chương iV – Bài 4.2 37
Bản chiếu 4 (tiếp)
Hướng dẫn giảng dạy: Tiến hành đóng vai với một học viên tình nguyện. Đề nghị học viên đó lựa chọn một hành vi cụ thể, không nhất thiết phải liên quan tới việc sử dụng ma túy. Bạn sẽ vào vai tư vấn viên còn học viên vào vai khách hàng. Mục tiêu của phần đóng vai là để thảo luận với khách hàng về những điều tốt và không tốt về hành vi đó. Ví dụ về bài tập đóng vai giữa giảng viên và học viên trong Tài liệu phát tay 4.2-1: Ví dụ về một buổi tư vấn tìm hiểu về những điều tốt và không tốt về một hành vi cụ thể (thói quen đi ngủ - hay thức khuya). Bảng mẫu liệt kê những điều tốt và không tốt của việc sử dụng ma túy cũng được trình bày trong Tìa liệu phát tay 4.2-4
Nói:
Bước 3: Giúp khách hàng ra quyết định (sử dụng Bảng ra quyết định) Một trong những cách để giúp cho khách hàng ra quyết định là sử dụng Bảng ra quyết định. Khách hàng thường cùng lúc có nhiều động cơ mâu thuẫn với nhau, vì hành vi hiện tại của họ (ví dụ như việc uống rượu) hoặc một hành vi họ muốn thực hiện (ví dụ như tập thể dục) bao giờ cũng có hai mặt có lợi và không có lợi. Chúng ta sẽ thảo luận về Bảng ra quyết định sau một vài bản chiếu tiếp theo.
Bước 4: Giúp đề ra mục tiêu
Ngay sau khi khách hàng quyết định là họ sẽ thay đổi, tư vấn viên cần tận dụng ngay thời điểm đó để thảo luận với khách hàng về việc đề ra mục tiêu nhằm đảm bảo họ sẽ hành động ngay sau buổi tư vấn. Có thể cũng cần tìm hiểu xem khách hàng coi việc thay đổi này quan trọng như thế nào và họ tự tin đến đâu khi thực hiện thay đổi. Một cách để xác định chính là hỏi họ xem họ cần hỗ trợ gì để thay đổi.
38 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 5
Nói: Trước khi tiến hành PVTĐL, nên tiến hành đánh giá khách hàng một cách ngắn gọn. Trong khi đánh giá khách hàng, bạn cần xây dựng mối quan hệ tốt với họ, thể hiện sự thấu cảm trong quá trình đánh giá, tìm hiểu về tiền sử sử dụng ma túy (mục đích là có được thông tin về loại ma túy khách hàng dùng và lượng sử dụng trong một ngày nhất định), và phản hồi về kết quả đánh giá một cách khách quan. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết về cách đánh giá việc sử dụng ma túy và rượu trong bài sau.
Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng
Thể hiện sự thấu cảm
Lấy thông tin về tiền sử sử dụng ma túy (ngày tiêu biểu)
Đưa ra kết quả và phản hồi về việc đánh giá
- Hãy khách quan
ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG
Chương iV – Bài 4.2 39
Nói: Sau khi bạn đã khai thác được tiền sử sử dụng ma túy của khách hàng, bước tiếp theo là tìm hiểu những điều họ thích về việc sử dụng ma túy của họ. Những câu hỏi liệt kê trên bản chiếu là ví dụ về những cách bạn có thể áp dụng để tìm hiểu. Không hiếm khi khách hàng sẽ ngạc nhiên với những câu hỏi này và ngần ngại đưa ra những suy nghĩ bên trong về những điều họ thích về sử dụng ma túy. Họ có thể lo lắng và không hiểu động cơ của bạn là gì. Tuy nhiên, thảo luận về những lợi ích đó là rất quan trọng vì chúng sẽ là những điểm khởi đầu cho các can thiệp tiếp theo trong quá trình PVTĐL.
Sau khi tóm tắt lại những lợi điểm vừa thảo luận với khách hàng, hãy hỏi họ xem còn những lợi ích nào khác của việc sử dụng ma túy không, để đề phòng trường hợp bỏ sót. Bạn cũng có thể sắp xếp những lợi điểm này theo thứ tự quan trọng từ góc nhìn của khách hàng. Đừng chủ quan cho rằng điều gì được liệt kê trước thì quan trọng hơn. Bạn có thể đặt câu hỏi như: "Trong số này, điều gì là quan trọng nhất đối với bạn? Điều gì ít quan trọng nhất?" Đồng thời, luôn khen ngợi và hỗ trợ những nỗ lực thay đổi của khách hàng. Cám ơn họ đã đến với dịch vụ tư vấn và đã cân nhắc thay đổi sẽ khuyến khích khách hàng tự tin hơn về sự thay đổi mà họ đang cố gắng thực hiện.

Bản chiếu 6
Những điểm tốt về … là gì?
Mọi người thường hay sử dụng ma túy vì nó có thể giúp đỡ họ một phần nào - Ma túy giúp ích gì cho bạn?
Bạn thích những tác dụng gì của... ?
Bạn sẽ nhớ điều gì nếu bạn sẽ không tiếp tục dùng... ?
Còn gì nữa không? Bạn nói tiếp đi
Lưu ý: Luôn khen ngợi và hỗ trợ
TÌM HIỂU NHỮNG ĐIỂM TỐT VỀ SỬ DỤNG MA TÚY
40 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Có một số câu hỏi mẫu có thể được sử dụng để tìm hiểu về những điều không tốt liên quan đến việc sử dụng ma túy của khách hàng. Giống như với phần hỏi về những điều tốt, hãy sắp xếp các yếu tố không tốt theo thứ tự từ ít quan trọng nhất đến quan trọng nhất. Tham khảo một ví dụ về 5 phút tìm hiểu về những điều tốt và chưa tốt về việc sử dụng heroin trong một buổi tư vấn kèm theo nhận xét phản hồi trong Tài liệu phát tay 4.2-5.
Bản chiếu 7
Bạn có thể nói với tôi về những điểm không tốt của việc sử dụng … không?
Những điểm nào khiến bạn không được vui lắm?
Những điều mà bạn không muốn nhớ là gì?
Nếu tiếp tục sử dụng như trước đây, sau 3 năm nữa bạn hình dung bản thân sẽ như thế nào?
Còn gì nữa không?
Lưu ý: Luôn khen ngợi và hỗ trợ nỗ lực của khách hàng
TÌM HIỂU VỀ NHỮNG ĐIỂM KHÔNG TỐT VỀ SỬ DỤNG MA TÚY
Chương iV – Bài 4.2 41
Bản chiếu 8
Nói: Việc tóm tắt lại sau mỗi bước là rất quan trọng. Nó giúp bạn chắc chắn rằng bạn hiểu đúng khách hàng và để khách hàng khẳng định những điều họ đã nói. Ghi chép lại những nội dung chính trong quá trình trao đổi có thể giúp tư vấn viên tóm tắt chính xác hơn. Tóm tắt cũng giúp khách hàng sắp xếp lại và xác định điều gì là quan trọng nhất với họ. Phải nhớ đảm bảo rằng việc tóm tắt nhấn mạnh vào những điều mà khách hàng cho là quan trọng nhất.
Tóm tắt những điều tốt
Tóm tắt những điều không tốt (các vấn đề)
Tóm tắt lại khi khách hàng so sánh việc SDMT với những mục tiêu trong cuộc đời của họ
Tóm tắt, tóm tắt và tóm tắt
Nếu bạn thấy bế tắc, hãy nói: “vậy thì hãy cùng xem lại nào, từ nãy đến giờ bạn đã nói rằng...”
TÓM TẮT
42 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Mục đích chính của việc tóm tắt lợi ích và giá phải trả của việc sử dụng ma túy của khách hàng là giúp họ so sách giữa giá phải trả và lợi ích để họ có thể ra quyết định. Thực ra khi đến dịch vụ tư vấn là khách hàng thường đã bắt đầu nhận ra rằng họ cần thay đổi cách sống. Tuy nhiên, họ có thể vẫn còn mơ hồ. Quá trình tóm tắt và đánh giá mức độ quan trọng có thể giúp họ nhìn nhận sự việc rõ ràng hơn. Hãy nhớ: việc quyết định tiến hành thay đổi hay không phải là lựa chọn của khách hàng.
Bản chiếu 9
Lợi ích của thay đổi
Giá phải trả của duy
trì hành vi cũ

Lợi ích của duy trì hành vi cũ Giá phải trả của thay đổi
Chương iV – Bài 4.2 43
Nói: Một cách khác để giúp khách hàng ra quyết định là sử dụng bảng ra quyết định. Bảng ra quyết định này giúp bạn có thể so sánh giữa lợi ích và giá phải trả của một hành vi nào đó bằng cách cho điểm các yếu tố này và so sánh điểm số. Bạn có thể thay đổi thang điểm cho phù hợp với mỗi khách hàng. Yêu cầu khách hàng điền vào các ô những lợi ích và giá phải trả, ngắn hạn và dài hạn và sau đó đề nghị khách hàng cho điểm mỗi yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 10 theo mức độ quan trọng đối với họ (điểm lớn hơn có nghĩa là yếu tố đó quan trọng hơn). Nếu số điểm của “lợi ích” của việc thay đổi cao hơn số điểm của “cái giá phải trả” nếu thay đổi thì hy vọng khách hàng của bạn sẽ nhận ra việc thay đổi hành vi của họ là tốt. Mặt khác, nếu số điểm của giá phải trả của việc thay đổi cao hơn thì điều đó có nghĩa là khách hàng của bạn không muốn thay đổi trong thời điểm hiện tại. Thông tin tham khảo: Dưới đây là một ví dụ về cách sử dụng bảng ra quyết định khi cân nhắc lợi ích và hậu quả của việc say rượu bia:
Bản chiếu 10

Ngắn hạn Dài hạn Điểm  
Lợi ích Giúp tôi thư giãn (6) Thích tụ tập uống rượu bia với bạn bè (7) Lãng quên các vấn đề (4) 17
Giá phải trả Có thể sẽ mất đi tình cảm của gia đình (8) Tấm gương xấu đối với con cái (8) Hủy hoại sức khỏe (3) Tốn quá nhiều tiền (3) Tổn hại đến khả năng suy nghĩ (3) Có thể mất việc (5) Lãng phí thời gian/cuộc sống (2) 32
BẢNG RA QUYẾT ĐỊNH
Ngắn hạn Dài hạn Điểm
Lợi ích
Giá phải trả
44 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 10 (tiếp)
Từ ví dụ này, rõ ràng tổng số điểm cho thấy cái giá phải trả cao hơn lợi ích. Một khách hàng có kết quả như trên có thể sẽ quyết định rằng giá phải trả cho việc uống rượu của họ là quá cao và có thể lựa chọn dừng hoặc giảm uống rượu bia.
Một ví dụ khác về lợi ích và hậu quả của việc duy trì tập thể dục đều đặn:

Ngắn hạn Dài hạn Điểm  
Lợi ích Trông khỏe mạnh, thon thả, có thể mặc quần áo đẹp (6) Được người bạn tình yêu hơn (4) Sống lâu, sống khỏe, cả về thể chất (7) và tinh thần (6) 23
Giá phải trả Khó có thể dậy sớm đế tập thể dục (4) Cần phải giảm bớt những công việc khác để không phải thức khuya (5) Có thể phải từ bỏ những sở thích khác: xem phim (3) Sự ấm áp và dễ chịu khi nằm trên giường mỗi buổi sáng (3) Có thể gây chấn thương cho bản thân (1) 16
Trong ví dụ này, tổng số điểm cho thấy hành vi mong muốn (tập thể dục buổi sáng hàng ngày) sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn. Trong khi chỉ nghĩ về điều đó không giúp khách hàng thay đổi thì việc yêu cầu họ viết những suy nghĩ của họ ra giấy sẽ giúp họ dễ thay đổi hơn.
Chương iV – Bài 4.2 45
Bản chiếu 11
Nói: Nhìn chung, tại thời điểm này, bạn nên hạn chế cung cấp thêm thông tin. Khách hàng có thể bị quá tải về thông tin hoặc về cảm xúc. Lí tưởng nhất là lúc này khách hàng phải “biết” rõ về con đường tốt nhất mà họ nên đi.
Đây không phải là lúc để thảo luận về “CÁCH THỰC HIỆN” của một quyết định. Nếu như khách hàng băn khoăn về việc thực hiện quyết định đó bằng cách nào thì hãy trấn an họ rằng chỉ cần đưa ra một quyết định một cách chắc chắn vào thời điểm này, còn thực hiện bằng “CÁCH NÀO” thì sẽ thảo luận sau.

Nhắc lại sự lưỡng lự hoặc mơ hồ của khách hàng
“Bạn nói rằng bạn đang bạn đang cố gắng quyết định xem là nên tiếp tục hay giảm bớt...”
“Sau cuộc trao đổi vừa rồi, bạn đã rõ hơn về những việc bạn muốn làm chưa?”
"Như vậy là bạn đã sẵn sàng đưa ra một quyết định rồi chứ?”
YÊU CẦU ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH
46 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 12
Nói: Ngay sau khi khách hàng quyết định là họ muốn thay đổi, bạn cần tận dụng ngay giây phút khách hàng đang có động cơ đó để thảo luận với khách hàng về việc đặt mục tiêu. Điều này giúp đảm bảo họ sẽ hành động sau buổi tư vấn.
Hãy nhớ tiêu chí SMART của việc đặt mục tiêu (Specifc - Cụ thể, Measurable - Có thể đo lường được, Attainable - Có thể đạt được, Realistic - Thực tế, Timebound - Có thời hạn). Những bước khởi đầu thường là những bước nhỏ.
Đặt mục tiêu có nghĩa là phải biến quyết định thành hành động. Kĩ thuật Đặt mục tiêu sẽ được thảo luận chi tiết hơn trong một bài giảng tiếp theo (Bài 5.3). Nhớ là phải đạt được cam kết sẽ hành động của khách hàng. Càng tự tin thì khách hàng càng dễ có khả năng thực hiện.

Bước tiếp theo (đầu tiên) của bạn là gì?
Bạn sẽ làm gì trong 1 hoặc 2 ngày (tuần) tới?
Bạn đã làm những gì để đạt được điều này? Nếu có, bạn có thể tiếp tục làm thêm được không ?
Ai sẽ giúp bạn làm điều này?
Bạn cảm thấy tự tin rằng bạn sẽ thực hiện việc này ở mức độ nào tính từ 1 đến 10?
LƯU Ý: khen ngợi và hỗ trợ sự tự tin vào bản thân của khách hàng
ĐẶT MỤC TIÊU
Chương iV – Bài 4.2 47
Bản chiếu 13
Hướng dẫn giảng dạy: Để giúp học viên hiểu được các thang điểm, bạn có thể cần vẽ thước đo sự sẵn sàng và thước đo mức độ tự tin lên bảng giấy lật. Sau đó, bạn có thể dùng hình vẽ để minh họa trong quá trình thảo luận về những nội dung dưới đây.
Nói: Trong nhiều trường hợp, những thước đo này giúp khách hàng có thể nhìn thấy họ đang ở mức độ nào đối với việc thay đổi một điều gì đó.
Thông tin tham khảo:
Thước đo sự sẵn sàng

Việc sử dụng ‘thước đo sự sẵn sàng’ là một cách đơn giản để xác định xem trong suy nghĩ của khách hàng thì việc giảm sử dụng ma túy có tầm quan trọng như thế nào đối với họ. Đây chỉ là một thang điểm được chia ra thành các mức từ 1 đến 10 mà trên đó 1 có nghĩa là “không quan trọng” và 10 là “rất quan trọng”. Hãy yêu cầu khách hàng tự đánh giá về mức độ quan trọng của việc thay đổi hành vi sử dụng ma túy đối với bản thân họ. Bạn có thể hỏi: “Bạn thấy rằng việc giảm bớt hoặc ngừng sử dụng ma túy quan trọng như thế nào đối với bản thân bạn? Tính trên thang điểm từ 1 đến 10, trong đó 1 có nghĩa là không quan trọng và 10 là rất quan trọng, thì bạn tự đánh giá bản thân bạn được mấy điểm?”

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Không quan trọng Rất quan trọng
1. Thước đo mức độ sẵn sàng Việc SDMT quan trọng như thế nào đối với bạn?
- Tính theo thang điểm từ 1 đến 10
- (1 = không quan trọng, 10 = rất quan trọng)
2. Thước đo mức độ tự tin
Bạn tự tin vào sự thay đổi của bạn ở mức độ nào?
- Tính theo thang điểm từ 1 đến 10
- (1 = không tự tin, 10 = rất tự tin)
Tại sao bạn lại tự cho điểm về bản thân mình ở mức cao/thấp như vậy?
Điều gì có thể giúp bạn nâng thang điểm của mình lên mức cao hơn nữa?
3. Bạn thấy cần phải đạt được mức độ nào thì mới tự tin để thay đổi?
ĐÁNH GIÁ TRONG VÒNG 5 PHÚT
48 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 13 (tiếp)
‘Thước đo sự sẵn sàng’ có thể được sử dụng ngay ở giai đoạn đầu của buổi tư vấn để giúp xác định giai đoạn thay đổi hành vi của khách hàng, hoặc có thể được sử dụng trong quá trình tư vấn để động viên khách hàng nói về các lí do khiến họ thay đổi.
Thước đo sự tự tin
Có thể dùng thang điểm tương tự như trên để đánh giá sự tự tin của khách hàng về khả năng cắt giảm hoặc ngừng sử dụng ma túy của họ. Thước đo sự tự tin có thể được sử dụng với những khách hàng đã xác định được tầm quan trọng của việc thay đổi hành vi hoặc có thể được sử dụng như là một câu hỏi giả định để động viên khách hàng nói về cách họ sẽ làm để có thể thay đổi được hành vi sử dụng ma túy.
Bạn có thể hỏi: “Nếu bạn đã quyết định thay đổi thì bạn cảm thấy tự tin ở mức độ nào về khả năng có thể cắt giảm hoặc ngừng sử dụng ma túy? Tính theo thang điểm từ 1 đến 10, trong đó 1 có nghĩa là không tự tin và 10 là rất tự tin, thì bạn tự đánh giá bản thân bạn được mấy điểm?

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Không tự tin Rất tự tin
Không nhất thiết phải đưa ra một cái thước đo thật, nhưng nếu có thì rất hữu ích, đặc biệt là đối với những khách hàng không biết đọc hoặc không biết đếm số. Đối với một số khách hàng thì chỉ cần mô tả thước đo và thang điểm bằng lời nói là đủ. Sau khi yêu cầu khách hàng tự đánh giá, nếu họ cho điểm từ 7 trở xuống, hãy hỏi xem điều gì ngăn cản họ tiến hành các bước tiếp theo, hoặc có thể hỏi họ cần phải giải quyết vấn đề gì để có thể tiến hành thay đổi.
Hướng dẫn giảng dạy: Cho học viên thực hành các bước phỏng vấn tạo động lực bằng một bài tập đóng vai, có người đóng làm khách hàng, có người đóng làm tư vấn viên.
Chương iV – Bài 4.2 49
Bản chiếu 14
CÔNG THỨC "FRAMES”
F - Phản hồi Đánh giá và lượng giá vấn đề
R - Trách nhiệm Nhấn mạnh trách nhiệm cá nhân của khách hàng và việc sử dụng rượu/ma túy là sự lựa chọn của chính họ
A - Gợi ý Đưa ra gợi ý thật cụ thể để giúp khách hàng thay đổi hoặc tìm kiếm phương pháp điều trị khác
M - Thực đơn Đưa ra một thực đơn gồm nhiều chiến lược thay thế khác nhau. Sự lựa chọn, mục tiêu và kiểm soát là của cá nhân khách hàng
E - Thấu cảm Yếu tố quyết định động cơ và sự thay đổi của khách hàng - vai trò của tư vấn viên rất quan trọng
S - Tự tin vào Truyền tải tinh thần lạc quan – giúp khách hàng khả năng có thể đạt được các mục tiêu họ đã lựa chọn
Nói: Công thức FRAMES được sử dụng để nói tới những yếu tố quan trọng cần được đề cập trong PVTĐL. FRAMES là viết tắt của: Feedback - Phản hồi, Responsibility - Trách nhiệm, Advice - Lời khuyên, Menu - Thực đơn các chiến lược thay đổi, Empathy - Thấu cảm, và Self-Efcacy - Tự tin vào khả năng bản thân.
Thông tin tham khảo:
Phản hồi

Đưa ra ý kiến nhận xét phù hợp là một thành tố quan trọng trong tư vấn điều trị nghiện ma túy và thường được thực hiện sau khi đã tiến hành đánh giá kĩ lưỡng việc sử dụng ma túy và những vấn đề liên quan đến việc sử dụng ma túy của khách hàng. Nhận xét phản hồi có thể bao gồm cả thông tin về việc sử dụng ma túy và những vấn đề liên quan đến việc sử dụng ma túy của khách hàng, thông tin về những nguy cơ có liên quan đến hình thái sử dụng ma túy hiện tại của khách hàng và thông tin về những nguy cơ và tác hại nói chung của ma túy. Nếu những vấn đề hiện tại của khách hàng có thể có liên quan tới việc sử dụng ma túy, thì trong khi nhận xét cần phải cho khách hàng biết về mối liên quan này. Trong quá trình phản hồi, bạn cũng có thể so sánh giữa những vấn đề liên quan đến việc sử dụng ma túy của khách hàng với những vấn đề liên quan đến việc sử dụng ma túy của những người khác có hoàn cảnh tương tự.
Trách nhiệm
Điều quan trọng là khách hàng phải nhận thức được rằng họ phải chịu trách nhiệm cho những hành vi của mình và họ có sự lựa chọn đối với việc sử dụng ma túy. Tư vấn viên cần đưa ra những thông điệp như là “Bạn làm gì đối với việc sử dụng ma túy của bạn là tùy thuộc vào chính bản thân bạn” và “Không một ai có thể quyết định thay cho bạn được” để giúp khách hàng duy trì được sự kiểm soát đối với các hành vi của họ cũng như hậu quả của các hành vi đó. Khi cảm thấy mình kiểm soát được sự việc thì khách hàng sẽ có thêm động lực để thay đổi và bớt phản kháng.
Lời khuyên
Cho những lời khuyên cụ thể và rõ ràng về các tác hại liên quan tới việc tiếp tục sử dụng ma túy là yếu tố cơ bản của các can thiệp tư vấn hiệu quả. Khách hàng thường không nhận thức được rằng cấp độ sử dụng ma túy hiện tại của họ có thể dẫn tới những vấn đề về sức khỏe và những hậu quả khác hoặc có thể khiến cho những vấn đề hiện có trở nên trầm trọng hơn. Việc đưa ra những lời khuyên cụ thể và rõ ràng về việc giảm bớt hoặc ngừng sử dụng ma túy sẽ làm giảm các nguy cơ trong tương lai, nâng cao nhận thức của khách hàng về những nguy cơ đối với cá nhân họ, và đưa ra những lí do để họ tự cân nhắc về việc thay đổi hành vi của bản thân. Bảng ra quyết định có thể là một công cụ hữu ích để đưa ra lời khuyên.
Đưa ra nhiều giải pháp thay thế để lựa chọn
Các can thiệp có hiệu quả cần cung cấp cho khách hàng nhiều chiến lược khác nhau để cắt giảm hoặc ngừng sử dụng ma túy. Điều này cho phép khách hàng tự lựa chọn các giải pháp phù hợp nhất với hoàn cảnh của họ và là giải pháp mà họ cảm thấy hữu ích nhất. Tạo ra nhiều sự lựa chọn sẽ củng cố cảm giác tự chủ, trách nhiệm và động lực của khách hàng để thay đổi hành vi. Về lí thuyết, lựa chọn của khách hàng thường liên quan đến giai đoạn thay đổi hành vi của họ. Sau đây là một số ví dụ tham khảo để khách hàng lựa chọn:
‚ Ghi chép hàng ngày về việc sử dụng ma túy (địa điểm, thời gian, liều lượng, dùng với ai, tại sao dùng)
‚ Giúp khách hàng chuẩn bị các hướng dẫn về việc sử dụng ma túy cho chính bản thân họ
‚ Xác định các tình huống nguy cơ cao và các chiến lược để đối phó với các tình huống đó
‚ Xác định các hoạt động có thể làm thay vì sử dụng ma túy- sở thích, thể thao, các câu lạc bộ, thể dục thể hình, vv.
‚ Động viên khách hàng xác định ra những người có thể hỗ trợ và giúp đỡ họ thay đổi hành vi như mong muốn của họ.
‚ Cung cấp thông tin về các nhóm tự giúp đỡ khác và các tài liệu
‚ Động viên khách hàng không giữ tiền trong người và dành số tiền để mua ma túy cho một mục đích khác.
Thấu cảm
Một can thiệp có hiệu quả cần phải dựa trên thái độ hiểu biết, thấu cảm, thân thiện và có phản hồi của tư vấn viên. Những yếu tố trên sẽ đảm bảo khách hàng cảm thấy thoải mái và được chào đón. Chúng cũng góp phần làm tăng khả năng khách hàng tiếp tục nhận dịch vụ tư vấn và điều trị, và do đó sẽ nâng cao kết quả tư vấn và điều trị.
Tự tin
Tư vấn viên cần phải giúp khách hàng tự tin rằng họ có thể thay đổi được hành vi sử dụng ma túy. Những người tin rằng họ có thể thay đổi được thường sẽ thực sự bắt tay vào việc hơn so với những người không tin hoặc không hi vọng vào bản thân. Tư vấn viên cần giúp khách hàng nói ra sự tự tin của họ, bởi vì khách hàng thường hay tin vào những gì mà chính bản thân họ nói ra hơn là những điều nghe được từ người khác.
52 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 15
Nói: Khi khách hàng không muốn thay đổi hành vi thì họ sẽ thể hiện sự phản kháng bằng những biểu hiện liệt kê ở đây. Họ có thể tranh cãi với bạn, phản đối những điều bạn nói. Hoặc khi bạn đang cố gắng giải thích về một điều gì đó, họ sẽ lập tức ngắt lời bạn vì họ không muốn nghe bạn nói nữa.
Họ có thể nói với bạn rằng các vấn đề của họ chả liên quan gì đến sử dụng ma túy cả. Hoặc họ sẽ phớt lờ tất cả các vấn đề như thể là chúng chưa từng xảy ra. Cuối cùng, họ có thể không nói chuyện với bạn nữa hoặc không quay trở lại nữa. Đó là sự phủ nhận.

Khi khách hàng:
Tranh cãi
Ngắt lời tư vấn viên
Không liên kết được các vấn đề lại với nhau (các vấn đề đối với việc SDMT)
Bỏ qua các vấn đề
Không tập trung
NHẬN BIẾT SỰ PHẢN KHÁNG CỦA KHÁCH HÀNG
Chương iV – Bài 4.2 53
Nói: Có nhiều phương pháp để giảm bớt sự phản kháng của khách hàng, bao gồm: lựa theo sự phản kháng, chuyển chủ đề, chỉnh khung, nhấn mạnh sự tự lựa chọn và tự chủ của cá nhân khách hàng, và dừng việc đưa ra các giải pháp.
Thông tin tham khảo:
1. Lựa theo sự phản kháng

Chúng ta đã thảo luận về kĩ năng lựa theo sự phản kháng trong bài học 2.4 về các kĩ năng tư vấn.
Phản kháng xảy ra khi khách hàng tranh cãi, cắt ngang hoặc phủ nhận những gợi ý của tư vấn viên. Trong trường hợp này, điều quan trọng là không tiếp tục tranh cãi với họ vì sẽ làm họ phản kháng mạnh hơn. Lựa theo sự phản kháng có nghĩa là không đối đầu với khách hàng. Có nhiều kĩ thuật có thể dùng trong trường hợp này. Ví dụ, bạn có thể nói: “Hiện tại, bạn có vẻ là chưa sẵn sàng thay đổi phải không?”. Đây là cách phản hồi một chiều quan điểm của khách hàng.
Phản hồi hai chiều là bạn chấp nhận những gì khách hàng nói và bổ sung thêm mặt kia của vấn đề để làm rõ sự xung đột giữa suy nghĩ và hành động của họ. Bạn có thể nói: “Tôi có thể thấy điều này khiến cho bạn lúng túng. Một mặt bạn lo lắng về việc sử dụng ma túy của bạn, nhưng mặt khác bạn lại cảm thấy là bạn không sử dụng nhiều hơn bạn bè và họ có vẻ là không có vấn đề gì hết”. Mục đích của việc lựa theo sự phản kháng là giúp khách hàng cân nhắc về những thông tin và cách nhìn nhận mới về việc sử dụng ma túy của họ.
Bản chiếu 16
Lựa theo sự phản kháng
Chuyển chủ đề
Chỉnh khung
Nhấn mạnh về sự lựa chọn và tự chủ của cá nhân
khách hàng
Dừng việc đưa ra các giải pháp
GIẢM BỚT SỰ PHẢN KHÁNG
54 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 16 (tiếp)
2. Chuyển chủ đề
Chuyển chủ đề là chuyển hướng quan tâm của khách hàng từ những điều đi vào ngõ cụt chuyển sang một lối đi thoáng đãng hơn. Cách đi vòng như vậy có thể là một cách giải quyết tốt hoặc ít nhất là trì hoãn sự bất đồng giữa khách hàng và tư vấn viên khi đang thảo luận đến một nội dung đặc biệt khó khăn. Một nguyên tắc để chuyển chủ đề hiệu quả là trước tiên giải tỏa sự lo lắng ban đầu rồi sau đó định hướng sang một chủ đề khác dễ giải quyết hơn.
3. Chỉnh khung
Một phương pháp khác để làm giảm nhẹ sự phản kháng là phương pháp chỉnh khung những gì khách hàng đang nói. Với phương pháp này, tư vấn viên ghi nhận những thông tin ban đầu khách hàng đã đưa ra nhưng sau đó diễn giải cũng chính những thông tin đó với một cách nhìn mới. Thông tin của khách hàng được đặt vào trong một khung mới và được rọi chiếu bởi một ánh sáng mới, qua đó giúp họ hiểu sự việc tường tận hơn để thay đổi. Phương pháp chỉnh khung cũng đã được thảo luận trong bài 2.4 về Kỹ năng tư vấn.
4. Nhấn mạnh vào sự lựa chọn và tự chủ của cá nhân khách hàng
Sự phản kháng đôi khi nảy sinh từ một hiện tượng phản ứng về mặt tâm lí. Khi người ta cảm thấy rằng quyền tự do lựa chọn của họ bị đe dọa, họ thường có thiên hướng phản ứng lại bằng cách khẳng định quyền tự do đó (ví dụ: “Không ai có thể ra lệnh cho tôi phải làm việc này hay việc kia!” ) Đó là những cách phản ứng rất tự nhiên khi người ta cảm thấy bị mất quyền lựa chọn. Có lẽ biện pháp tốt nhất khi gặp trường hợp này là khẳng định với họ về sự thật: cuối cùng thì khách hàng vẫn là người quyết định điều gì sẽ được thực hiện. Làm rõ điều này với khách hàng ngay từ đầu sẽ làm giảm được hiện tượng phản kháng tự nhiên này. Dưới đây là một ví dụ:
Khách hàng: Nếu tôi nói với anh rằng tôi thích hút thuốc lá và tôi không muốn cai thì sao?
Tư vấn viên: Anh là một người tự do, và đó là sự lựa chọn của anh. Tôi không thể quyết định hộ cho anh, kể cả khi tôi muốn làm như vậy.
5. Dừng việc đưa ra giải pháp
Nếu đã dùng nhiều phương pháp để làm giảm sự đối kháng của khách hàng nhưng không thành công thì tư vấn viên cần phải ngừng việc đưa ra giải pháp.
Chương iV – Bài 4.2 55
Bản chiếu 17
Nói: Nếu khách hàng không đưa ra được quyết định thì bạn cần phải chấp nhận lựa chọn của họ. Bạn cần thể hiện sự thấu cảm với khách hàng về những khó khăn khi họ còn cảm thấy mơ hồ và lưỡng lự. Bạn có thể hỏi khách hàng xem họ có kế hoạch nào để xử trí trong trường hợp không đưa ra được quyết định không. Bạn cũng có thể cần hỏi xem họ có cần thêm điều gì để có thể đưa ra được quyết định không, ví dụ như thêm thời gian, thêm thông tin hoặc cần hỗ trợ thêm.
Chấp nhận điều đó
Hiểu rằng sự mơ hồ có thể gây nhiều khó khăn
Hỏi xem khách hàng có kế hoạch gì để xử trí trong trường hợp không đưa ra được quyết định không.
Còn điều gì khác (thông tin, thời gian, vv) có thể giúp khách hàng đưa ra được quyết định không?
NẾU KHÁCH HÀNG KHÔNG CAM KẾT THAY ĐỔI
56 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 18
Nói: Tuy nhiên, cần luôn luôn mở rộng cánh cửa…
Hãy mở rộng cửa…..
‘Nói tóm lại, dường như là tại thời điểm này bạn chưa muốn thay đổi hành vi, nhưng nếu có lúc nào đó bạn cảm thấy cần được trao đổi thêm về điều này hoặc thấy rằng hành vi này đang gây ra cho bạn nhiều vấn đề thì hãy đến gặp tôi và chúng ta có thể trao đổi thêm nhé …’
LƯU Ý
Chương iV – Bài 4.2 57
Bản chiếu 19
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu. Tham khảo thông tin dưới đây về phỏng vấn tạo động lực và hạn chế của nó.
Thông tin tham khảo: Những điểm cần lưu ý và những hạn chế của PVTĐL Tính hiệu quả của kĩ thuật PVTĐL đã được nghiên cứu rộng rãi trong các cộng đồng dân cư khác nhau và đi đến kết luận rằng đây là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để điều trị nghiện. Tuy nhiên, kĩ thuật này cũng còn có một số hạn chế nhất định cần được xem xét (Burke, Arkowitz, & Dunn, in press; Noonan & Moyers, 1997). Thứ nhất, không nên cho rằng PVTĐL là một phương thuốc trị bách bệnh dùng cho điều trị nghiện ma túy toàn diện. Thay vào đó, PVTĐL là một giải pháp để giải quyết sự mâu thuẫn giữa suy nghĩ và hành động của khách hàng và có thể chỉ là giải pháp ban đầu. Bởi vì PVTĐL cơ bản là dùng để hỗ trợ khách hàng giải quyết các yếu tố mâu thuẫn nên nếu sử dụng quá nhiều có thể lại gây trở ngại hoặc khiến cho những khách hàng có động cơ mạnh mẽ và cam kết sẽ thay đổi hành vi cảm thấy bực mình. Trong những trường hợp này, vai trò của PVTĐL chỉ đơn thuần là để giải quyết những vấn đề liên quan đến sự mâu thuẫn giữa suy nghĩ và hành động của khách hàng, nếu có.
Tương tự như những kĩ năng tư vấn khác, để áp dụng thành thạo PVTĐL đòi hỏi phải thực hành thường xuyên chứ không chỉ dừng lại ở việc học qua sách vở. Ngoài ra, không nên nghĩ rằng PVTĐL là một phương pháp được lập trình sẵn theo từng bước một, mà đây là một phương pháp linh hoạt của sự tương tác trong điều trị. Cuối cùng, để nắm chắc các kĩ thuật PVTĐL, bạn cần phải nghiên cứu và thực hành rất nhiều. Chúng tôi cũng cung cấp cho các bạn những nguồn tài liệu tham khảo chi tiết ở phần cuối của tài liệu này. Hi vọng rằng đây sẽ là những nguồn tài liệu tham khảo bổ ích giúp các bạn thành thạo cả về lí thuyết lẫn thực hành PVTĐL.
Việc quyết định phải tập trung vào khách hàng Sử dụng các kỹ năng tư vấn để dẫn dắt thảo luận về thay đổi
Giúp xác định giai đoạn thay đổi hành vi của khách hàng
Can thiệp phải phù hợp với giai đoạn thay đổi của khách hàng
Làm nổi bật sự mâu thuẫn giữa tình trạng hiện tại của khách hàng và mong muốn của họ trong tương lai
KẾT LUẬN - PVTĐL
58 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 19 (tiếp)
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, hãy trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài khác, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Nguồn:
Jarvis, T., Tebutt, J. & Mattick, R. 1995, ‘Motivational Interviewing’, Treatment Approaches for Alcohol and Drug Dependence, An Introductory Guide, ch. 3, John Wiley & Sons Ltd., Chichester, England. Mason, P. 1997, Respecting Choice: Brief Motivational Interviewing, National Centre for Education and Training on Addiction (NCETA), Flinders University, Adelaide.
McDonald, J., Roche, A.M., Durbridge, M. & Skinner, N. 2003, Peer Education: From Evidence to Practice. An Alcohol and Other Drugs Primer, National Centre for Education and Training on Addiction (NCETA), Flinders University, Adelaide. Miller, W. & Rollnick, S. 1991, ‘Motivational Interviewing’ Preparing People to Change Addictive Behavior, The Guilford Press, New York.
Motivational Interviewing at: http://www.drugnet.bizland.com Daniel D. Squires & Theresa B. Moyers. ‘Motivational Interviewing’ A Guideline developed for the Behavioral Health Recovery Management Project. University of New Mexico Center on Alcoholism, Substance Abuse and Addictions, Albuquerque, New Mexico.
John Howard, 2006. A Toolkit for Building Capacity For Community-based Treatment and Continuing Care of Young Drug Abusers in The Greater Mekong Subregion. The United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacifc.
William R. Miller, 1999. ‘Enhancing Motivation for Change in Substance Abuse Treatment’ Treatment Improvement Protocol (TIP) Series 35. Center for Substance Abuse Treatment (CSAT). Substance Abuse and Mental Health Services Administration's (SAMHSA). U.S. Department Of Health And Human Services At: http://www.ncbi.nlm.nih.gov
Chương iV – Bài 4.2 59
Năm nguyên tắc chính của PVTĐL
Phương pháp PVTĐL có tính chất định hướng, ở đó tư vấn viên phải có sẵn trong đầu các mục tiêu cụ thể trước khi tiến hành. Những mục tiêu này được hình thành dựa trên hiểu biết về các nguyên tắc chính của PVTĐL. Khi lên kế hoạch cho buổi tư vấn sử dụng PVTĐL, tư vấn viên phải cố gắng thực hiện những điều sau đây.
Thể hiện sự thấu cảm
Trong bối cảnh điều trị, thấu cảm bao gồm chấp nhận, không phán xét và cố gắng hiểu rõ quan điểm của khách hàng, và tránh sử dụng các từ ngữ như “sâu rượu” hoặc “nghiện ma túy”. Đặc biệt là tránh tranh cãi, chỉ trích hoặc trách mắng khách hàng. Sử dụng kĩ năng lắng nghe có phản hồi để làm rõ và nêu bật quan điểm của cá nhân khách hàng là yếu tố nền tảng để thể hiện tốt sự thấu cảm. Thấu cảm sẽ giúp buổi tư vấn đạt được kết quả tốt hơn.
Giảm bớt mâu thuẫn/Nêu ra sự không nhất quán
Khách hàng thường có động lực thay đổi hành vi sử dụng ma túy khi họ nhận ra sự không nhất quán giữa việc sử dụng ma túy hiện tại của họ và những vấn đề có liên quan đến việc sử dụng ma túy đó và cuộc sống mà họ mong muốn. Sự khác biệt giữa những mục đích quan trọng trong cuộc sống và hành vi hiện tại của họ càng lớn thì họ càng dễ thay đổi hơn. PVTĐL giúp chỉ rõ và nêu bật sự không nhất quán đó, dựa trên quan điểm của chính khách hàng. Điều này rất quan trọng đối với khách hàng để từ đó họ có thể xác định được những mục tiêu và giá trị quan trọng trong cuộc sống và bày tỏ lý do để thay đổi của chính họ.
Hướng dẫn khách hàng tự nói những lời tự động viên
Tư vấn viên cần đánh giá khách hàng về những nội dung:
‚ Sự sẵn sàng tiếp nhận thông tin
‚ Nhận thức về các tác hại liên quan đến hành vi
‚ Mong muốn/ nhu cầu thay đổi hành vi
Hướng dẫn khách hàng tự nói những lời động viên bản thân là một trong những mục tiêu của PVTĐL. Niềm tin của khách hàng vào khả năng thay đổi và một loạt các giải pháp thay thế đóng vai trò rất quan trọng. Lưu ý rằng, khách hàng tự chịu trách nhiệm đối với sự thay đổi và lựa chọn của họ. Đây chỉ là một giải pháp nhằm để giúp khách hàng giải quyết sự mơ hồ và để khách hàng có khả năng xác định lí do cho sự thay đổi của họ.
Tài liệu phát tay 4.2-1
60 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Dưới đây là bốn nội dung chính để thảo luận về sự thay đổi:
‚ Nhận ra sự bất lợi của việc duy trì hành vi hiện tại
‚ Nhận ra những lợi điểm của việc thay đổi
‚ Thể hiện sự lạc quan về sự thay đổi
‚ Thể hiện ý định thay đổi
Có nhiều cách để khuyến khích khách hàng trao đổi về sự thay đổi:
‚ Trực tiếp hỏi các câu hỏi mở; ví dụ:
- “Bạn lo lắng những gì về việc sử dụng ma túy của bạn?”
- “Theo bạn chuyện gì sẽ sảy ra nếu bạn không thay đổi hành vi?”
- “Nếu bạn giảm bớt việc sử dụng ma túy đi thì bạn sẽ có thể có những lợi ích gì?”
- “Bạn mong muốn cuộc sống của mình sẽ như thế nào trong 5 năm tới?”
- “Nếu bạn đã quyết định thay đổi thì bạn thấy rằng cần phải làm gì để có thể thay đổi được?”
- “Bạn cảm thấy tự tin ở mức độ nào rằng bạn có thể đạt được sự thay đổi này?”
- “Giảm bớt việc sử dụng ma túy quan trọng như thế nào đối với bạn ?”
- “Bạn nghĩ thế nào về việc sử dụng ma túy hiện tại của bạn?”
‚ Sử dụng các thước đo tầm quan trọng và sự tự tin. Miller và Rollnick đã đưa ra gợi ý nên sử dụng các thước đo này để đo mức độ tự đánh giá của khách hàng và sau đó hỏi tiếp hai câu hỏi sau đây:
- “Tại sao bạn lại đánh giá bản thân ở mức (VD: điểm 3) chứ không phải là ở mức 1?”. Câu hỏi này giúp khách hàng phải đưa ra lí do bằng lời để bảo vệ mức độ cam kết của bản thân - điều này giúp tăng thêm động cơ thay đổi của khách hàng.
- “Điều gì khiến bạn tự thay đổi mức đánh giá từ (VD: mức 3) lên (VD: mức 6) (một mức cao hơn)? Câu hỏi này giúp khách hàng phải nói ra các giải pháp khả thi nhất để thay đổi và bắt buộc họ phải suy nghĩ kĩ hơn về sự thay đổi đó.
‚ Sử dụng cán cân ra quyết định bằng cách khuyến khích khách hàng trao đổi về những lợi ích của sự thay đổi và những hậu quả của việc duy trì hành vi.
‚ Yêu cầu khách hàng làm rõ hoặc nói thật chi tiết về từng điểm một. Ví dụ, một khách hàng nói về những điều không tốt về việc sử dụng cocaine là nỗi sợ bị đánh đập, thì có thể yêu cầu khách hàng:
- “Mô tả về lần cuối cùng chuyện xảy ra như thế nào”
- “Rồi chuyện gì xảy ra nữa?”
- “Hãy nêu một ví dụ về điều đó”
- “Kể cụ thể hơn nữa về điều đó”
‚ Đề nghị khách hàng hình dung ra những hậu quả xấu nhất của việc duy trì hành vi và những điểm ích lợi nhất của việc thay đổi.
‚ Tìm hiểu những mục tiêu và giá trị quan trọng trong cuộc đời của khách hàng để xác định ra sự khác biệt giữa các giá trị đó và việc sử dụng ma túy hiện tại của khách hàng. Ví dụ, hãy hỏi khách hàng:
- “Điều quan trọng nhất trong cuộc đời bạn là gì?”
Các ví dụ về việc giúp khách hàng tự nói ra những lời động viên bản thân có trong Tài liệu phát tay 4.2-2
Lựa theo sự phản kháng
Phản kháng xảy ra khi khách hàng tranh cãi, ngắt lời hoặc phủ nhận những gợi ý của tư vấn viên. Khi đó, bạn không nên tiếp tục phản đối họ vì làm như thế sẽ chỉ khiến cho họ càng phản ứng mạnh hơn. Diễn giải lại các câu nói của khách hàng theo một quan điểm khác có thể tăng thêm động cơ của khách hàng mà không gây ra sự phản kháng. Một trong những nguyên tắc chính của PVTĐL là tư vấn viên phải chấp nhận rằng sự mơ hồ và phản kháng của khách hàng đối với thay đổi hành vi là hoàn toàn bình thường và cần gợi ý để khách hàng cân nhắc về một số thông tin và khía cạnh mới liên quan đến việc sử dụng ma túy của họ. Khi khách hàng có biểu hiện phản kháng, tư vấn viên chỉ nên diễn giải lại hoặc phản hồi lại sự phản kháng đó chứ không nên phản đối khách hàng. Điều quan trọng nhất là tránh tranh cãi với khách hàng để phục vụ cho mục đích thay đổi hành vi, vì làm như vậy sẽ đẩy khách hàng vào tình thế tranh cãi lại quan điểm đó của bạn. Lựa theo sự phản kháng nghĩa là không đối đầu với khách hàng. Có rất nhiều kĩ thuật có thể được áp dụng trong trường hợp này. Ví dụ, bạn có thể nói với họ rằng, “Hiện tại, bạn có vẻ là chưa sẵn sàng thay đổi phải không?”. Đây là phản hồi một chiều quan điểm của khách hàng.
Một cách nữa là phản hồi hai chiều. Với cách phản hồi này, bạn chấp nhận những gì khách hàng nói và bổ sung vào vế bên kia để làm rõ sự xung đột giữa suy nghĩ và hành động của họ. Bạn có thể nói: “Tôi nhận thấy là bạn đang còn bối rối về vấn đề này: một mặt bạn nói rằng bạn rất lo lắng về việc sử dụng ma túy của bạn nhưng mặt khác, bạn dường như không sử dụng ma túy nhiều như bạn bè mình, mà họ thì lại có vẻ chẳng có vấn đề gì cả”. Mục đích của lựa theo sự phản kháng là để khách hàng cân nhắc về thông tin và cách nhìn nhận mới về việc sử dụng ma túy của họ. Một số khách hàng tin rằng cai nghiện có th
ể gây tổn hại tới các bộ phận nội tạng trong cơ thể, khiến họ có thể chết. Họ tin như vậy vì đã chứng kiến rất nhiều bạn bè chết trong hoặc sau khi cai nghiện. Vì vậy, họ nghĩ rằng cần phải tiếp tục sử dụng ma túy để có thể sống được lâu hơn, mặc dù biết rằng việc sử dụng ma túy gây cho họ quá nhiều rắc rối. Khi khách hàng quá tin vào sự hiểu lầm này, tư vấn viên không nên nói với họ rằng điều đó là không đúng, vì nếu bạn nói như vậy họ sẽ phản kháng mạnh hơn, thậm chí bỏ đi không tiếp tục buổi tư vấn nữa.
Trong tình huống này, chúng ta có thể nói với khách hàng như sau:
Phản hồi một chiều: ‘Tôi hiểu rõ lý do tại sao bạn lại nghĩ như vậy vì rất nhiều người sử dụng ma túy khác cũng nghĩ như thế”.
Phản hồi hai chiều: ‘Từ những điều bạn vừa nói, tôi hiểu rằng bạn rất sợ phải cai nghiện bởi vì rất nhiều người sử dụng ma túy tin rằng họ sẽ chết sau khi cai nghiện. Tuy nhiên, tôi nghĩ là bạn cũng biết rất nhiều người đã cai nghiện rất thành công, đúng không?”
Sử dụng các kĩ năng tư vấn
Phỏng vấn tạo động lực sử dụng 4 kĩ năng tư vấn cụ thể. Các kĩ năng này được sử dụng kết hợp với nhau để khuyến khích khách hàng trao đổi, khám phá những mâu thuẫn nội tâm của họ về việc sử dụng ma túy, và làm rõ những lí do tại sao họ muốn giảm bớt hoặc ngừng sử dụng ma túy. Những kĩ năng này bao gồm: đặt câu hỏi mở, khen ngợi, lắng nghe có phản hồi, và tóm tắt. Kĩ năng thứ năm là “gợi cho khách hàng nói về sự thay đổi” được áp dụng cùng với 4 kỹ năng trên để hướng dẫn khách hàng trình bày những lí do vì sao họ lại thay đổi hành vi sử dụng ma túy của họ.
Các kỹ năng cụ thể
Đặt câu hỏi mở
Câu hỏi mở là một câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời và người trả lời có cơ hội để nói lên ý kiến của mình. Ví dụ về các câu hỏi mở bao gồm:
‚ “Những lợi ích của việc sử dụng ma túy đối với bạn là gì?”
‚ “Hãy nói cho tôi biết về những điều không tốt của việc sử dụng...(tên loại ma túy)?”
‚ “Hình như là bạn đang lo lắng về việc sử dụng ma túy của bạn - hãy nói cho tôi nghe về những lo lắng đó đi.”
‚ “Bạn lo lắng gì về điều đó?”
‚ “Bạn cảm thấy thế nào về ...?”
‚ “Bạn muốn làm gì về điều đó?”
‚ “Bạn biết gì về....?”
Khen ngợi
Khen ngợi và thấu hiểu khách hàng giúp tạo nên không khí thoải mái và tạo dựng mối quan hệ thân thiện với họ. Khẳng định sức mạnh và nỗ lực để thay đổi của khách hàng sẽ giúp khách hàng tự tin vào khả năng của bản thân chính họ, đồng thời khẳng định lại những lời nói tự động viên của khách hàng (nói về sự thay đổi) sẽ khuyến khích họ sẵn sàng thay đổi. Ví dụ về những lời khen ngợi/khẳng định bao gồm:
‚ “Cảm ơn bạn đã đến đây ngày hôm nay.”
‚ “Tôi đánh giá cao việc bạn sẵn lòng trao đổi với tôi về việc sử dụng ma túy của bạn.”
‚ “Bạn đúng là một người rất mạnh mẽ khi đương đầu với những khó khăn như vậy.”
‚ “Tôi có thể nhận thấy bạn thực sự là một người rất mạnh mẽ.”
‚ “Ý kiến đó thật hay.”
‚ “Thật khó khăn khi nói về .... tôi thực sự đánh giá cao về sự kiên trì của bạn.”
Lắng nghe có phản hồi
Lắng nghe có phản hồi là dựa trên lời nói của khách hàng để đoán ý của họ và diễn đạt lại ý hiểu đó. Phản hồi lại hàm ý và cảm xúc thầm kín của khách hàng đóng vai trò rất quan trọng. Lắng nghe có phản hồi giống như là một chiếc gương soi để khách hàng có thể nghe thấy tư vấn viên nhắc lại những gì họ vừa nói ra. Lắng nghe có phản hồi cho khách hàng thấy rằng tư vấn viên hiểu những gì họ nói và làm rõ nghĩa những lời nói của họ. Thể hiện tốt kĩ năng lắng nghe có phản hồi sẽ khuyến khích khách hàng tiếp tục nói chuyện với bạn và bạn nên dành đủ thời gian để khách hàng bộc bạch hết tâm tư của họ. Trong PVTĐL, lắng nghe có phản hồi được sử dụng để nêu bật sự mơ hồ trong nội tâm của khách hàng về việc sử dụng ma túy của họ, để khách hàng nhận thức rõ hơn về những vấn đề và mối lo ngại của họ, và để nhấn mạnh những lời nói cho thấy khách hàng đang suy nghĩ về sự thay đổi. Ví dụ:
‚ “Bạn có vẻ rất ngạc nhiên khi thấy rằng mức điểm của bạn cho thấy là bạn đang có nguy cơ gặp nhiều rắc rối”
‚ “Thực sự là bạn cần phải duy trì được mối quan hệ với người yêu của bạn”
‚ “Bạn cảm thấy không thoải mái khi nói về vấn đề này”
‚ “Anh đang cảm thấy rất tức giận vì vợ anh cứ cằn nhằn về việc sử dụng ma túy của anh.”
‚ “Bạn muốn giảm bớt việc sử dụng ma túy của bạn tại các bữa tiệc.”
‚ “Bạn đang cảm thấy rất thích thú với việc sử dụng ma túy của bạn và không hề muốn từ bỏ nó, đồng thời bạn cũng thấy rằng việc sử dụng ma túy cũng gây cho bạn những vấn đề liên quan tới tài chính và luật pháp.”
Tóm tắt
Tóm tắt là một phương pháp quan trọng nhằm xâu chuỗi các thông tin mà khách hàng vừa nói và chuẩn bị để họ thực hiện các bước tiếp theo. Tóm tắt hỗ trợ cho kĩ năng lắng nghe có phản hồi, đặc biệt là khi thảo luận về những mối quan tâm và sự thay đổi của khách hàng. Đầu tiên, khách hàng tự nghe mình nói, sau đó họ lại nghe ý kiến phản hồi của tư vấn viên, rồi cuối cùng họ lại nghe tư vấn viên tóm tắt về điều đó. Tư vấn viên hãy lựa chọn những nội dung cần phải tóm tắt để có thể định hướng cho việc thay đổi hành vi bằng cách nhấn mạnh vào một số nội dung nhất định chứ không phải tất cả các nội dung đã được trao đổi. Phần tóm tắt phải thật là ngắn gọn và xúc tích. VD:
“Vậy là bạn rất thích sử dụng heroin tại các buổi tiệc và bạn nghĩ rằng bạn sử dụng không nhiều bằng bạn bè của bạn. Nhưng đồng thời bạn lại tiêu quá nhiều tiền so với khả năng bạn có thể kiếm được, và điều đó khiến bạn rất lo lắng. Bạn đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản chi của mình. Vợ bạn đang rất giận bạn và bạn thực sự không muốn làm cho cô ấy tiếp tục lo lắng. Ngoài ra, bạn cũng nhận thấy rằng bạn bị khó ngủ và rất hay quên.”
Chương iV – Bài 4.2 65
Làm thế nào để nhận biết những lời nói tự động viên

Lời nói tích cực tự động viên Những lời khẳng định không mang tính động viên
Tôi đoán là việc này có tác động tới bản thân tôi nhiều hơn là tôi tưởng. Tôi chẳng có bất kỳ vấn đề gì với cần sa.
Đôi khi khi tôi đang sử dụng, tôi không thể suy nghĩ hoặc tập trung được. Khi tôi đang phê, tôi cảm thấy thật thư giãn và sáng tạo.
Tôi cảm thấy như là đầu óc tôi đang chao đảo. Tôi có thể uống cả đêm mà chẳng hề say.
Tôi cảm thấy thật khủng khiếp khi nhận ra rằng việc say xỉn của tôi đã làm cho gia đình tôi bị tổn thương như thế nào. Tôi là người chẳng bao giờ có vấn đề gì cả.
Tôi không biết phải làm gì, nhưng dứt khoát là phải thay đổi một điều gì đó. Chẳng có cách nào khiến tôi có thể từ bỏ được ma túy cả.
Hãy nói cho tôi biết tôi nên làm gì nếu tôi tham gia vào chương trình điều trị cai nghiện. Tôi sẽ chẳng đời nào đi điều trị ở bệnh viện đâu.
Tôi nghĩ là tôi sẽ trở nên sáng sủa và nghiêm túc hơn nếu tôi quyết định làm như vậy. Tôi đã thử cai rồi, và tôi không thể nào cai được.
Nếu tôi thực sự quyết tâm làm điều đó, tôi có thể làm được. Tôi còn bao nhiêu thứ phải lo nên tôi chẳng thể nào suy nghĩ về việc cai được.
Tài liệu phát tay 4.2-2
66 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu phát tay 4.2-3
Ví dụ về một buổi tư vấn tìm hiểu về những điều tốt và không tốt của một hành vi (thói quen thức khuya)
Giảng viên: Xin mời ngồi. Theo như tôi hiểu thì bạn rất thích thức khuya phải không?
Học viên: Vâng. Đúng thế.
Giảng viên: Bạn có thể nói cho tôi biết lý do tại sao bạn lại thích thức khuya không?
Học viên: Tôi thức khuya vì lúc đó rất yên tĩnh, tôi có thể tập trung suy nghĩ và làm được nhiều việc trong một thời gian ngắn. Đó là lý do tại sao tôi lại thích thức khuya.
Giảng viên: Vậy là thức khuya giúp bạn suy nghĩ tốt hơn?
Học viên: Đúng thế.
Giảng viên: Ừ, còn lí do nào khác khiến bạn thích thức khuya nữa không?
Học viên: Khi tôi thức đến 11 hoặc 12 giờ đêm thì tôi rất khó ngủ lúc đó, do vậy tôi cứ tiếp tục thức thôi.
Giảng viên: Vậy là nếu bạn càng thức khuya, bạn càng thức được lâu hơn nữa. Thế thức khuya thì có lợi gì cho bạn?
Học viên: Khi mà tôi còn là sinh viên, tôi phải làm rất nhiều bài tập khó vào buổi tối và tôi có thể làm rất nhanh và làm tốt các bài tập này so với khi mà tôi phải làm vào lúc ban ngày, thậm chí có lúc tôi còn không thể làm nổi vào ban ngày nữa.
Giảng viên: À, thì ra là học bài vào buổi tối thì hiệu quả hơn. Nghe có vẻ như là việc thức khuya hồi còn là sinh viên là rất quan trọng và hiệu quả đối với bạn. Thế bạn có thể nói cho tôi biết là bạn có vấn đề gì khi thức khuya như vậy không?
Học viên: Vấn đề là ở chỗ nếu tối hôm trước tôi thức khuya thì sáng hôm sau khi đi học hoặc đi làm tôi khó có thể tập trung vào công việc, nhưng nếu hôm sau là ngày nghỉ, tôi ở nhà và ngủ cả ngày.
Giảng viên: Ô, thế à. Hóa ra đó lại là vấn đề của bạn à? Bạn có thể giải thích cho tôi biết vì sao điều đó lại là một vấn đề không?
Học viên: Thì khi tôi ngủ cả ngày trời, lúc dậy tôi cảm thấy rất mệt. Và tôi không thể làm tốt công việc sau đó nữa.
Giảng viên: Được rồi. Vậy là bạn gặp một số vấn đề do thức khuya, như là không thể tỉnh táo, không suy nghĩ hiệu quả và cảm thấy rất mệt khi thức dậy. Vậy thì một mặt, bạn thích thức khuya vì bạn cho rằng điều đó giúp bạn suy nghĩ sáng suốt hơn và làm việc hiệu quả hơn. Bạn cũng đã từng hay thức khuya khi còn là sinh viên và dường như chẳng gặp bất cứ vấn đề gì. Tôi cũng thấy bạn nói rằng vấn đề mà bạn gặp phải khi thức khuya là bạn làm việc không hiệu quả vào ngày hôm sau và cuối tuần thì rất mệt mỏi. Vậy thì thức khuya vừa có lợi vừa gây cho bạn một số vấn đề, và tôi tò mò muốn tìm hiểu xem là đối với bạn thì những vấn đề đó là quan trọng hay chẳng có gì to tát cho lắm?
Học viên: Thỉnh thoảng tôi cũng suy nghĩ rất nhiều về điều này, và tôi cũng biết là thức khuya thì chẳng tốt gì cho sức khỏe và về lâu dài thì càng không phải là một biện pháp tốt. Nhưng mà đó là thói quen và rất là khó bỏ.
Giảng viên: À, bây giờ thì bạn đã có một danh sách khá dài về những vấn đề so với những lợi ích của việc thức khuya. Và nghe chừng bạn cũng đang lo lắng về những vấn đề đó. Thế thì chúng ta có thể cùng nhau trao đổi và tôi có thể giúp bạn nghĩ ra một giải pháp nào đó để giúp bạn không thức khuya nữa.
Bình luận:
Đây là một ví dụ rất tốt về một cuộc phỏng vấn với khách hàng đang ở trong giai đoạn dự định và muốn thay đổi một hành vi nào đó. Tư vấn viên bắt đầu câu chuyện bằng cách hỏi về những điều mà khách hàng thích về việc thức khuya. Tư vấn viên cố gắng để khách hàng trả lời thật dài và khơi gợi xem còn điều gì nữa không. Trong một buổi tư vấn, tư vấn viên có thể tiếp tục khơi gợi cho đến khi không còn một lí do nào nữa mới thôi. Tư vấn viên cũng sẽ ghi chép lại nội dung câu chuyện và nhắc lại những nội dung này. Khách hàng sẽ có cơ hội nghe lại và xem lại những nội dung đó và có thể khẳng định lại những lời đã nói. Trong một buổi tư vấn thực, tư vấn viên nên hỏi về tầm quan trọng của mỗi lí do. Với những điểm thật sự quan trọng, tư vấn viên nên đánh dấu lại vì chúng cần được lưu ý thêm. Lưu ý rằng tư vấn viên không giả định là có vấn đề mà chỉ hỏi xem có vấn đề không và sau đó khẳng định lại khi khách hàng cho rằng có thể có vấn đề. Cũng cần lưu ý là tư vấn viên không giả định điều nào quan trọng hơn mà cần hỏi khách hàng xem điều gì quan trọng và quan trọng đến mức nào. Tư vấn viên cũng cần khẳng định lại là có vấn đề hay không bằng cách hỏi: "Còn vấn đề nào khác không" Sau đó, tư vấn viên sẽ lập một danh sách các vấn đề do khách hàng xác định.
Sau đó, tư vấn viên chỉ ra sự không nhất quán bằng cách nói : "Có vẻ là có một vài vấn đề mà bạn vừa nhắc đến, bao gồm giảm khả năng suy nghĩ, hiệu quả công việc và cảm giác mệt mỏi suốt cả ngày và đặc biệt vào cuối tuần. Nhưng mặt khác, bạn lại nói rằng bạn rất thích thức khuya vì bạn nghĩ đó là cách hiệu quả giúp bạn suy nghĩ và hoàn thành công việc tốt hơn". Sau đó khách hàng được dành thời gian để suy nghĩ và quyết định xem có hay không có sự không nhất quán ở đây.
Đừng nên vì thấy danh sách các điểm có hại nhiều hơn các điểm có lợi mà cho rằng cán cân sẽ nghiêng về phía phải thay đổi. Nhiều khi chỉ duy nhất một yếu tố thôi cũng có thể quan trọng hơn nhiều yếu tố khác cộng lại chúng. Giá trị của hoạt động này là khách hàng đã xác định các vấn đề và bạn đã ghi lại. Khách hàng đọc lại danh sách và xem xét cả những lợi ích và vấn đề cùng với nhau. Đây có thể là lần đầu tiên trong đời, khách hàng được xem một danh sách như vậy. Điều này có thể có tác động mạnh đến cán cân thay đổi. Đôi khi đầu óc bạn khó có thể ghi nhớ được tất cả các nội dung cùng một lúc. Khách hàng có thể vẫn rất bối rối và có thể ra về và tiếp tục suy nghĩ về những điều bạn vừa nói. Vì vậy bạn cũng đừng quá lo lắng khi khách hàng không thể đưa ra được cam kết gì tại thời điểm đó bởi vì có thể ngày mai, hoặc ngày kia họ sẽ quay lại và nói : "Ồ, tôi phải làm một điều gì đó’. Bạn cũng không cần phải lo lắng khi khách hàng có thể nhìn thấy một danh sách rất dài những điểm có hại mà khách hàng vẫn muốn sử dụng ma túy. Với những khách hàng đang ở trong giai đoạn tiền dự định, chúng ta vẫn có thể sử dụng những kĩ thuật can thiệp khác. Kỹ thuật PVTĐL có tác dụng chủ yếu là giúp khách hàng đang ở trong giai đoạn dự định thay đổi chuyển sang giai đoạn hành động để thực sự thay đổi.
Chương iV – Bài 4.2 69
Tài liệu phát tay 4.2-4
Những điểm tốt và không tốt của việc sử dụng ma túy
Hãy sử dụng một bảng giống như bảng dưới đây, để giúp khách hàng tìm hiểu về việc sử dụng ma túy của họ và để xác định những vấn đề có thể trở thành trọng tâm cho quá trình điều trị.


Những điểm tốt của việc sử dụng ma túy Những điểm không tốt của việc sử dụng ma túy
70 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu phát tay 4.2-5
Sau khi hoàn thành các câu hỏi đánh giá với tư vấn viên Khang, Tuấn - một thanh niên 18 tuổi hiện đang sống với vợ và con nhỏ đã tự đánh giá bản thân ở mức nguy cơ thấp đối với tất các các ma túy, trừ heroin được xếp ở mức độ nguy cơ ở mức trung bình.
Các kỹ thuật và các bước PVTĐL được sử dụng trong buổi tư vấn này được in đậm và nằm trong ngoặc đơn ở cuối câu.
Khang. Cảm ơn bạn đã cùng tôi hoàn thành bảng câu hỏi đánh giá này. Có thể nói rằng hiện tại heroin là loại ma túy mà bạn sử dụng nhiều nhất phải không?
(khẳng định)
Tuấn. Vâng. Khá nhiều.
Khang. Bạn thấy thích điều gì về việc sử dụng heroin - Ý tôi là những điều có lợi là gì?
(câu hỏi mở- tìm ra các điều tốt và không tốt).
Tuấn. À, nó giúp tôi thư giãn, đặc biệt là khi đi làm về. Nó giúp tôi đỡ mệt và quên đi ngày tháng. Khi chơi cùng với bạn bè hoặc tại các buổi tiệc hoặc một dịp nào đó vào cuối tuần thì càng tuyệt hơn vì khi đó mình cảm thấy vui vẻ hơn.
Khang. Vậy thì trung bình một ngày bạn chích bao nhiêu? (tìm hiểu về tiền sử sử dụng)
Tuấn. Khoảng 2 lần, tôi không nhớ là bao nhiêu nhưng mỗi liều tốn khoảng 30.000 đồng.
Khang. Vào những ngày cuối tuần bạn cũng chích bấy nhiêu thôi à? (tìm hiểu về tiền sử sử dụng)
Tuấn. À..vâng.. có thể là nhiều hơn một chút… khoảng 3 lần, mà tôi chẳng biết nữa, thỉnh thoảng tôi chẳng thể nào nhớ nổi cái gì cả (cười).
Khang. Thế những điều bạn không thích lắm về việc sử dụng heroin là gì vậy? (câu hỏi mở- tìm ra các điều tốt và không tốt).
Tuấn. Hỏi vợ tôi ấy. Cô ấy lúc nào mà chẳng cằn nhằn về việc này (cười). Tôi nghĩ là điều tồi tệ nhất về nó là dường như nó làm giảm trí nhớ của tôi và tôi không thể tập trung vào công việc được. Thỉnh thoảng sau khi đã chích một liều thật phê vào đêm hôm trước thì ngày hôm sau tôi hơi lười biếng và cảm thấy rất mệt mỏi. Có hôm tôi cảm thấy thực sự rất mệt và không thể đi làm được.
Ví dụ về một buổi tư vấn
Phản hồi và tìm ra các điều tốt và không tốt của việc sử dụng heroin – 5 phút
Chương iV – Bài 4.2 71
Khang. Vậy là sử dụng nó giúp bạn thư giãn và đỡ mệt mỏi sau khi làm việc, nhưng nó cũng làm bạn hay quên và mệt mỏi và đôi lúc bạn còn quên cả đi làm nữa. Bạn cũng nói rằng vợ bạn không thích bạn sử dụng heroin - vậy bạn có biết vì sao lại như vậy không? (lắng nghe có phản hồi, định hướng lại trọng tâm, câu hỏi mở).
Tuấn. Cô ấy không thích tôi cứ “phê’ suốt ngày vì cô ấy nói rằng tôi chẳng làm gì cả ngoài việc chỉ ngồi đó và xem TV và thường quên giúp cô ấy làm việc nhà. Cô ấy bảo là tôi chẳng chịu làm việc nhà và cô ấy luôn phải tự làm hết mọi việc và phải trông con nữa. Nhưng mà tôi đã phải đi làm mà đưa lương tháng cho cô ấy rồi mà...
Khang. Và như vậy thì thật khó cho bạn vì sử dụng heroin giúp bạn thư giãn nhưng cũng làm cho bạn chẳng giúp được việc nhà vì lúc đó bạn ”phê” và đôi lúc bạn còn quên làm các công việc mà cô ấy đã nhờ bạn làm giúp. (tóm tắt, thấu cảm).
Tuấn. À vâng.
Khang. Bạn có muốn xem kết quả đánh giá mà bạn vừa giúp tôi hoàn tất không?
(Khơi gợi)
Tuấn. Có.
Khang. Dựa trên những câu trả lời của bạn thì mức độ nguy cơ đối với hầu hết các loại ma túy đang ở mức thấp, vì vậy bạn chưa có vấn đề gì nghiêm trọng lắm nếu như bạn tiếp tục sử dụng chúng ở mức độ hiện tại. Tuy nhiên, mức độ nguy cơ của việc sử dụng heroin thì tương đối cao, điều đó có nghĩa là bạn có nguy cơ bị tổn hại về mặt sức khoẻ do việc tiêm chích heroin hiện tại của bạn. (đưa ra nhận xét phản hồi)
Bạn cũng nói rằng bạn có vấn đề về trí nhớ, sự tập trung và động cơ trong công việc...
Tuấn. (ngắt lời) vâng nhưng đó có thể là do tôi quá mệt mỏi vì tôi không thể ngủ ngon giấc nếu như con tôi cứ khóc vào buổi đêm. (phản kháng)
Khang. Vậy là anh chỉ có vấn đề về trí nhớ và khó tập trung vào công việc và giúp đỡ vợ khi đi làm về bởi vì anh ngủ không đủ giấc phải không.? (lựa theo sự phản kháng - làm rõ nhận xét phản hồi)
Tuấn. À, một phần là như thế. Tôi nghĩ là một phần cũng có thể là do tôi dùng quá nhiều heroin. (sự mâu thuẫn)
Khang. Bạn lo lắng như thế nào về các tác động của heroin đối với bạn? (câu hỏi mở, giúp tự nói ra những lo lắng của mình)
Tuấn. À, vâng… tôi cũng chẳng biết nữa….ý tôi là tôi cũng hơi lo lắng một chút rằng nó sẽ ảnh hưởng tới trí óc của tôi… tôi cũng chẳng biết nữa. (im lặng)
Khang. Nghe này Tuấn, bạn có rất nhiều sự lựa chọn và bạn hãy tự quyết định xem lựa chọn nào là tốt nhất cho bạn. Tôi cứ đưa cho bạn một số tờ rơi về việc sử dụng ma túy để bạn mang về nhà đọc thêm nhé? Những tài liệu này sẽ giải thích kỹ hơn về các tác động của heroin và các chất ma túy khác và cung cấp các thông tin về cách giảm bớt hoặc ngừng sử dụng heroin. Bạn có thể xem và quyết định xem nên làm thế nào (đưa cho Tuấn tài liệu). Nếu bạn muốn chúng ta có thể bàn tiếp về các lựa chọn của bạn vào dịp khác cũng được. (lời khuyên bằng tài liệu, các giải pháp lựa chọn, nhấn mạnh vào sự lựa chọn và kiểm soát của cá nhân khách hàng)
Tuấn. À... OK...cảm ơn anh...tôi sẽ suy nghĩ thêm về việc này. (Nếu có thời gian nên tập trung vào mối quan hệ của Tuấn với vợ và con)
Chương iV – Bài 4.2 73
Tài liệu phát tay 4.2-6

Bốn dạng phản kháng của khách hàng
Tranh cãi
Khách hàng tranh cãi về sự chính xác, chuyên môn, hoặc sự chân thành của tư vấn viên.
 Thách thức: Khách hàng trực tiếp thách thức sự chính xác của những điều tư vấn viên vừa nói .
 Không tin tưởng: Khách hàng chất vấn về quyền hạn và chuyên môn của tư vấn viên.
 Thù nghịch: Khách hàng trực tiếp thể hiện thái độ thù nghịch đối với tư vấn viên.
Ngắt lời
Khách hàng ngắt lời và chọc tức tư vấn viên một cách rất khó chịu.
 Nói át đi: Khách hàng nói to trong khi tư vấn viên vẫn chưa dứt lời.
 Ngắt lời: Khách hàng xem ngang bằng những lời lẽ chủ ý để ngắt lời tư vấn viên (VD: "Chờ một chút nhé. Tôi đã nghe đủ rồi").
Phủ nhận
Khách hàng thể hiện sự từ chối không chịu nhận thức về vấn đề , không hợp tác, từ chối trách nhiệm, hoặc không cần lời khuyên.
 Đổ lỗi: Khách hàng đổ lỗi cho người khác về những vấn đề của họ.
 Không đồng ý: Khách hàng không đồng ý với gợi ý của tư vấn viên, không đưa ra ý kiến xây dựng. Giống như là "ừ, nhưng mà...," để giải thích về những gợi ý mà họ cho là sai.
 Bào chữa: Khách hàng đưa ra lí do để bào chữa cho những hành vi của họ.
 Khẳng định sự vô tội: Khách hàng khẳng định rằng họ không hề có nguy cơ gì (VD: không bị nghiện rượu).
 Giảm bớt: Khách hàng cho là tư vấn viên thổi phồng các nguy cơ hoặc sự nguy hiểm và cho rằng vấn đề của họ không đến nỗi nghiêm trọng như vậy.
 Bi quan: Khách hàng nói về mình hoặc người khác với giọng điệu bi quan, thất vọng hoặc tiêu cực
 Miễn cưỡng: Khách hàng thể hiện sự dè dặt và miễn cưỡng khi nhận được thông tin và lời khuyên.
 Chưa sẵn sàng để thay đổi: Khách hàng thể hiện sự không mong muốn hoặc không sẵn sàng để thay đổi.
Phớt lờ
Khách hàng phớt lờ hoặc không làm theo hướng dẫn của tư vấn viên.
 Không tập trung: Câu trả lời của khách hàng cho thấy rằng họ không chú ý đến câu hỏi của tư vấn viên.
 Không trả lời: Khách hàng đưa ra một câu trả lời không đúng với câu hỏi.
 Thờ ơ: Khách hàng chẳng nói mà cũng không thể hiện thái độ gì sau câu hỏi của tư vấn viên.
 Chuyển hướng: Khách hàng thay đổi hướng của cuộc nói chuyện mà tư vấn viên đang tập trung vào.
Nguồn: Miller and Rollnick, 1991. Adapted from a behavior coding system by Chamberlain et al., 1984. Reprinted with perPVĐVssion.
74 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Phỏng vấn tạo động lực
PVTĐL là một quá trình tương tác lấy khách hàng làm trung tâm nhằm mục đích giúp cho khách hàng khám phá và giải quyết sự dao động, mâu thuẫn của họ về việc sử dụng ma túy (những điểm tốt so với những điểm chưa tốt) và chuyển tới giai đoạn tiếp theo trong các bước thay đổi hành vi. PVTĐL rất hữu ích khi tư vấn với khách hàng ở giai đoạn tiền dự định và dự định, nhưng những nguyên tắc và kĩ năng của phương pháp này quan trọng với bệnh nhân ở tất cả các giai đoạn thay đổi hành vi. PVTĐL dựa trên cơ sở hiểu biết rằng một biện pháp điều trị hiệu quả sẽ hỗ trợ cho quá trình thay đổi tự nhiên và tư vấn viên có thể giúp khách hàng tự thúc đẩy bản thân thay đổi.
Sử dụng các câu hỏi mở để tạo nên sự mâu thuẫn và dao động
Khách hàng sẽ có thêm động cơ để thay đổi hành vi sử dụng ma túy khi họ nhận ra được sự không nhất quán giữa việc sử dụng ma túy hiện tại và các vấn đề liên quan và những mong đợi của họ trong cuộc sống. Mâu thuẫn giữa những mục tiêu quan trọng của khách hàng với hành vi hiện tại của họ càng lớn, họ càng dễ có khả năng thay đổi. PVTĐL nhằm mục đích bộc lộ và nêu bật sự mâu thuẫn này hơn từ quan điểm của khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng phải xác định được mục tiêu và giá trị của họ, và bộc lộ lí do họ muốn thay đổi.
Một trong những biện pháp để khuyến khích khách hàng bộc lộ lí do thay đổi là tư vấn viên sử dụng các câu hỏi mở. Câu hỏi mở là một kĩ thuật được sử dụng thường xuyên trong PVTĐL để giúp khách hàng bắt đầu suy nghĩ và nói về tình trạng sử dụng ma túy của họ. Sử dụng các câu hỏi mở cũng nhắc nhở thêm rằng khách hàng phải chịu trách nhiệm về phương hướng của can thiệp và các lựa chọn của họ đối với vấn đề sử dụng ma túy.
Lựa theo sự phản kháng
Một nguyên tắc cơ bản trong PVTĐL là phải chấp nhận rằng sự lưỡng lự và phản kháng lại thay đổi là điều bình thường, và tư vấn viên cần động viên khách hàng xem xét các thông tin và cách nhìn mới về vấn đề sử dụng ma túy của họ. Khi khách hàng thể hiện sự phản kháng, tư vấn viên nên sử dụng kĩ thuật chỉnh khung hoặc phản hồi hơn là phản đối họ. Đặc biệt cần tránh tranh cãi để thúc giục họ thay đổi vì điều đó sẽ đẩy khách hàng vào tình trạng phản đối lại điều đó.
Các kĩ năng cụ thể
PVTĐL thường sử dụng 4 kĩ năng đặc thù. Các kĩ năng này được sử dụng phối hợp với nhau để khuyến khích khách hàng trao đổi, tìm hiểu những mâu thuẫn của họ trong việc sử dụng ma túy, và làm rõ lí do giảm hoặc dừng sử dụng ma túy. Những kĩ năng này bao gồm: đặt câu hỏi mở, khen ngợi, lắng nghe có phản hồi, và tóm tắt (OARS). Kỹ năng thứ năm là “khuyến khích nói về sự thay đổi” được sử dụng cùng với các kĩ năng OARS nhằm giúp khách hàng nhận ra được mâu thuẫn của họ để thay đổi hành vi sử dụng ma túy
Đặt câu hỏi mở
Câu hỏi mở là những câu hỏi cần những câu trả lời dài hơn và tạo cơ hội cho khách hàng trao đổi. Một số ví dụ về câu hỏi mở:
‚ “Bạn thích những gì khi sử dụng ma túy?”
‚ “Bạn có thể nói với tôi về những điều chưa tốt khi sử dụng …?”
‚ “Có vẻ bạn đang có một số lo lắng về việc sử dụng ma túy của bạn, hãy nói rõ hơn về những điều đó”
‚ “Bạn lo lắng về vấn đề gì?”
‚ “Bạn cảm thấy như thế nào về …?”
‚ “Bạn thích làm gì?”
Khen ngợi
Thể hiện sự thấu hiểu và động viên sẽ giúp tạo nên bầu không khí tích cực và xây dựng mối quan hệ thân thiện với khách hàng. Khen ngợi khả năng và nỗ lực thay đổi của khách hàng sẽ giúp họ thêm tự tin, còn khen ngợi những lời nói tự động viên của khách hàng sẽ khuyến khích họ sẵn sàng thay đổi. Một số ví dụ về khen ngợi:
‚ “Cám ơn bạn đã đến đây hôm nay.”
‚ “Tôi rất vui khi bạn sẵn sàng trao đổi với tôi về việc sử dụng ma túy của bạn.”
‚ “Bạn thật là giỏi khi vượt qua được những khó khăn đó”
‚ “Tôi thấy là bạn là người rất mạnh mẽ.”
‚ “Đó là ý kiến hay.”
‚ “Thật là khó khi phải nói về … Tôi thực sự cám ơn vì bạn tiếp tục trao đổi.”
Lắng nghe có phản hồi
Lắng nghe có phản hồi là phỏng đoán lại những điều khách hàng suy nghĩ. Việc phản hồi lại những hàm ý và cảm xúc nội tâm của khách hàng, cũng như ngôn từ họ đã sử dụng là rất quan trọng. Kĩ năng lắng nghe có phản hồi giống như một cái gương để khách hàng có thể được nghe nhân viên y tế nhắc lại những điều họ đã trao đổi. Lắng nghe có phản hồi cũng cho khách hàng thấy rằng tư vấn viên hiểu những điều khách hàng đã nói hoặc được sử dụng để làm rõ ý của khách hàng. Lắng nghe có phản hồi sẽ khuyến khích khách hàng tiếp tục trao đổi và bạn cần dành đủ thời gian cho họ chia sẻ.
Trong PVTĐL, lắng nghe có phản hồi được sử dụng để nêu bật những điểm mâu thuẫn của khách hàng về tình trạng sử dụng ma túy của họ, giúp khách hàng nhận thức rõ hơn về những vấn đề và lo lắng của họ, và để nhấn mạnh lại những lời khách hàng nói cho thấy họ đang suy nghĩ về sự thay đổi. Ví dụ:
‚ “Bạn có vẻ rất ngạc nhiên khi thấy rằng mức điểm của bạn cho thấy là bạn đang có nguy cơ gặp nhiều rắc rối.”
‚ “Việc duy trì quan hệ với bạn trai là rất quan trọng đối với bạn”
‚ “Bạn cảm thấy không thoải mái khi nói về điều đó”
‚ “Bạn đang bực mình vì vợ bạn vẫn cằn nhằn về việc bạn sử dụng ma túy”
‚ “Bạn muốn giảm số lượng ma túy bạn sử dụng tại các buổi tiệc”
‚ “Bạn thực sự thích thú với sử dụng ma túy và không muốn bỏ, nhưng bạn cũng nhận thấy là nó gây ra một số vấn đề về tiền bạc và pháp luật”.
Tóm tắt
Tóm tắt là cách quan trọng để tổng hợp lại những thông tin đã được trao đổi và chuẩn bị cho khách hàng chuyển sang bước tiếp theo. Tóm tắt làm tăng thêm tác dụng của lắng nghe có phản hồi, nhất là khi thảo luận về những mối quan tâm và sự thay đổi. Đầu tiên, khách hàng tự nghe mình nói, sau đó họ nghe tư vấn viên phản hồi lại, và cuối cùng họ lại nghe lại lần nữa khi tư vấn viên tóm tắt. Tư vấn viên cần lựa chọn những nội dung tóm tắt và có thể sử dụng những nội dung này để định hướng khách hàng bằng cách nhấn mạnh một số điểm nhất định và bỏ qua những điểm khác. Điều quan trọng là hãy tóm tắt một cách ngắn gọn và súc tích.
Một ví dụ về tóm tắt:
“Như vậy, một mặt bạn thực sự thích thú khi sử dụng heroin và bạn không nghĩ là mình dùng nhiều hơn bạn bè. Mặt khác, bạn lại tiêu nhiều tiền quá khả năng của bạn cho việc sử dụng ma túy và điều này khiến bạn lo lắng. Bạn gặp khó khăn khi trả các hóa đơn hàng tháng. Vợ bạn rất giận và bạn không muốn làm cô ấy buồn. Hơn nữa, bạn nhận thấy bạn bị mất ngủ và trí nhớ không được tốt.”
Khuyến khích khách hàng nói về sự thay đổi
Động viên khách hàng nói về sự thay đổi là một mục đích của PVTĐL. Điều quan trọng là khách hàng phải tin vào khả năng thay đổi và biết được các lựa chọn thay thế. Hãy nhớ rằng khách hàng chịu trách nhiệm xác định lựa chọn của họ và tiến hành thay đổi. Đây là một chiến lược giúp khách hàng giải quyết sự mơ hồ và được dùng để động viên khách hàng xác định các cơ sở giúp họ thay đổi.
Có 4 nội dung chính khi thảo luận về sự thay đổi:
‚ Nhận ra được các tác hại của việc duy trì hành vi cũ
‚ Thể hiện dự định thay đổi
‚ Tỏ ra lạc quan về khả năng thay đổi
‚ Tỏ thái độ lạc quan về khả năng thay đổi
Có nhiều cách để giúp khách hàng thảo luận về sự thay đổi.
Hỏi trực tiếp các câu hỏi mở, ví dụ:
‚ “Điều gì khiến bạn lo lắng về việc sử dụng heroin?”
‚ “Theo bạn điều gì sẽ xảy ra nếu bạn không thay đổi?”
‚ “Lợi ích của việc ngừng sử dụng heroin là gì?”
‚ “Bạn mong muốn cuộc sống của bạn như thế nào trong 5 năm tới?”
‚ “Điều gì sẽ xảy ra cho bạn nếu bạn quyết định thay đổi?”
‚ “Bạn tự tin thế nào về khả năng thực hiện thay đổi?”
‚ “Giảm sử dụng ma túy quan trọng như thế nào đối với bạn?”
‚ “Bạn nghĩ gì về tình trạng sử dụng ma túy của mình hiện nay?”
Công thức FRAMES
FRAMES là từ viết tắt trong tiếng Anh tên các yếu tố quan trọng trong PVTĐL: - Phản hồi (Feedback), Trách nhiệm (Responsibility), Lời khuyên (Advice), Thực đơn lựa chọn (Menu of options), Thấu cảm (Empathy) and Tự tin vào khả năng bản thân (Self-efcacy).
Thông tin tham khảo:
Phản hồi

Phản hồi một cách phù hợp là một thành tố quan trọng trong tư vấn điều trị nghiện ma túy và thường được đưa ra sau khi đã tiến hành đánh giá kĩ lưỡng việc sử dụng ma túy và những vấn đề liên quan đến việc sử dụng ma túy của khách hàng. Nhận xét phản hồi có thể bao gồm cả thông tin về việc sử dụng ma túy và những vấn đề liên quan đến việc sử dụng ma túy của khách hàng, thông tin về những nguy cơ có liên quan đến cấp độ sử dụng ma túy hiện tại của cá nhân khách hàng, và thông tin chung về những nguy cơ và tác hại của ma túy. Nếu những vấn đề hiện tại của khách hàng có thể có liên quan tới việc sử dụng ma túy, thì trong khi đưa ra nhận xét cần phải thông tin cho khách hàng biết về điều này. Trong quá trình phản hồi, bạn cũng có thể so sánh giữa những vấn đề liên quan đến việc sử dụng ma túy của khách hàng với những vấn đề liên quan đến việc sử dụng ma túy của những người khác cũng có hoàn cảnh tương tự.
Trách nhiệm
Điều quan trọng là khách hàng phải nhận thức được rằng họ phải chịu trách nhiệm về những hành vi của mình và họ có quyền lựa chọn đối với việc sử dụng ma túy của họ. Tư vấn viên cần đưa ra những thông điệp như là: “Bạn định làm gì đối với việc sử dụng ma túy của bạn là tùy thuộc vào chính bản thân bạn” và “Không ai có thể quyết định thay cho bạn được” để giúp khách hàng duy trì khả năng kiểm soát đối với các hành vi của họ cũng như là hậu quả của các hành vi đó. Những người có được cảm giác kiểm soát tình thế sẽ dế có động lực thay đổi hơn và ít phản kháng hơn. Những câu nói như: “Tôi nghĩ anh/chị nên...” hay “Tôi lo lắng về tình trạng sử dụng ma túy của anh/chị” nhiều khả năng sẽ gây nên sự phản kháng của khách hàng và khiến họ duy trì và bảo vệ thói quen sử dụng ma túy hiện tại.
Lời khuyên
Yếu tố trung tâm của các can thiệp tư vấn hiệu quả là đưa ra những lời khuyên cụ thể và rõ ràng về các tác hại liên quan tới việc tiếp tục sử dụng ma túy. Khách hàng thường không nhận thức được rằng việc sử dụng ma túy hiện tại của họ có thể dẫn tới những vấn đề về sức khỏe và những hậu quả khác, hoặc có thể khiến cho những vấn đề hiện có trở nên trầm trọng hơn. Những lời khuyên cụ thể và rõ ràng về việc giảm bớt hoặc ngừng sử dụng ma túy sẽ làm giảm nguy cơ khách hàng gặp phải các vấn đề trong tương lai và nâng cao nhận thức của họ về những nguy cơ cá nhân, và đưa ra những lí do để họ tự cân nhắc về việc thay đổi hành vi của bản thân. Bảng ra quyết định có thể là một công cụ hữu ích khi cho lời khuyên. Lời khuyên có thể được đưa ra dưới dạng các câu đơn giản như: “Cách tốt nhất mà bạn có thể làm để giảm nguy cơ (VD: trầm cảm, lo lắng) là dừng sử dụng .....”. Cần thận trọng với ngôn ngữ sử dụng khi cho lời khuyên, vì những nhận xét như: “Tôi nghĩ là bạn nên dừng sử dụng ....” hoặc “Tôi lo lắng về tình trạng sử dụng ... của anh/chị” không phải là những lời khuyên rõ ràng và khách quan.
Thực đơn những lựa chọn thay đổi
Các can thiệp có hiệu quả cung cấp cho khách hàng nhiều chiến lược để cắt giảm hoặc ngừng sử dụng ma túy. Điều này cho phép khách hàng tự lựa chọn các giải pháp phù hợp nhất với hoàn cảnh của họ và là giải pháp mà họ cảm thấy hữu ích nhất. Tạo ra nhiều sự lựa chọn giúp tăng cường cảm giác tự chủ và trách nhiệm, và động lực của khách hàng để thay đổi hành vi. Về lí thuyết, lựa chọn của khách hàng thường liên quan đến giai đoạn chuyển đổi hành vi của họ. Tư vấn viên có thể trợ giúp khách hàng thực hiện những việc sau:
‚ Khuyến khích khách hàng ghi chép hàng ngày về việc sử dụng ma túy (địa điểm, thời gian, liều lượng, dùng với ai, tại sao dùng)
‚ Giúp khách hàng chuẩn bị các hướng dẫn về việc sử dụng ma túy cho chính bản thân họ
‚ Xác định các tình huống nguy cơ cao và các chiến lược để đối phó với các tình huống đó
‚ Xác định các hoạt động có thể làm thay vì sử dụng ma túy- sở thích, thể thao, các câu lạc bộ, thể dục thể hình, vv.
‚ Động viên khách hàng xác định những người có thể hỗ trợ và giúp đỡ họ thay đổi hành vi như mong muốn.
‚ Cung cấp thông tin về các nhóm tự giúp đỡ khác và các tài liệu
‚ Không giữ tiền trong người và dùng số tiền vốn để mua ma túy để sử dụng cho mục đích khác
Thấu cảm
Một can thiệp có hiệu quả cần phải dựa trên thái độ hiểu biết, thấu cảm, thân thiện và có phản hồi của tư vấn viên. Những yếu tố trên sẽ đảm bảo khách hàng cảm thấy thoải mái và được chào đón. Chúng cũng góp phần vào tăng khả năng khách hàng tiếp tục tham gia nhận dịch vụ tư vấn và điều trị, do đó sẽ nâng cao kết quả tư vấn và điều trị. Trong bối cảnh điều trị, thấu cảm là thái độ chấp nhận và không phán xét nhằm mục đích hiểu được quan điểm của khách hàng. Tránh sử dụng những từ ngữ có tính quy chụp khách hàng ví dụ như “thằng nghiện”. Điều này đặc biệt quan trọng để tránh đối đầu, đổ lỗi và chỉ trích khách hàng. Lắng nghe có phản hồi giúp làm rõ và nêu bật những kinh nghiệm bản thân và ý tưởng của khách hàng. Tư vấn viên thực hành thấu cảm tốt thường đạt được kết quả tốt hơn khi làm việc với khách hàng.
Tự tin vào khả năng bản thân
Việc giúp khách hàng tự tin rằng họ có thể thay đổi được hành vi sử dụng ma túy là rất quan trọng. Những người tin rằng họ có thể thay đổi được thường sẽ dễ bắt tay vào việc hơn so với những người cảm thấy kém tự tin hoặc không có hy vọng vào bản thân. Tư vấn viên cần hỗ trợ khách hàng nói ra những lời tự động viên, vì khách hàng thường dễ tin vào những gì mà chính bản thân họ nói ra hơn là những điều họ nghe người khác nói.

Phỏng vấn tạo động lực: Tóm tắt các kĩ thuật
1. Lắng nghe, tạo dựng mối quan hệ thân thiện - tôn trọng sự lựa chọn và những giá trị của khách hàng
2. Nhận thức được chương trình của bạn và chương trình của khách hàng – Lưu ý rằng PVTĐL hướng tới sự hợp tác
3. Tập trung vào một hành vi cụ thể
4. Đánh giá
mức độ quan trọng và sự tự tin
a. “Vấn đề đó quan trọng đối với bạn ở mức độ nào, tính từ 1 đến 10?”
b. “Tại sao mức điểm lại cao như vậy?”
c. “Điều gì sẽ giúp bạn có thể chuyển sang một mức điểm cao hơn?”
d. “Bạn muốn ở mức điểm bao nhiêu để có thể thay đổi được?”
e. “Bạn tự tin ở mức độ nào về sự thay đổi của bạn, tính theo thang điểm từ 1 đến 10?”
5. Đánh giá mức độ quan trọng
a. “Những điều tốt về hành vi đó là gì?”
b. “Những điều không tốt lắm về hành vi đó là gì?”
c. Chia sẻ thông tin về các nguy cơ: không thúc giục để lấy thông tin, chỉ hỏi về những điều khách hàng đã biết, hỏi xem họ có muốn biết thêm thông tin không, và để cho khách hàng tự xâu chuỗi các mẩu thông tin lại với nhau
d. Xử trí khi gặp sự phản kháng: chuyển chủ đề, thể hiện sự thấu cảm, nhấn mạnh sự kiểm soát của khách hàng, tóm tắt về thực trạng của khách hàng
e. Tóm tắt những điều tốt và không tốt
6. Xây dựng sự tự tin
a. “Bạn thấy những lần cố gắng thay đổi trước đây của bạn có hữu ích không?”
b. “Bạn học hỏi được những gì từ những vấn đề mà bạn gặp phải trong lần thay đổi gần đây nhất?”
c. “Bạn có biết ai đã thay đổi hành vi rất thành công không? Họ đã làm gì để đạt được thành công đó?”
7. Tóm tắt về mức độ quan trọng và sự tự tin bằng câu hỏi “Hiện tại bạn đang ở trong giai đoạn nào?”
a. Tôi chẳng muốn thay đổi
- “Với tư cách là một tư vấn viên/bác sĩ điều trị của bạn, tôi cảm thấy lo lắng về… (chủ đề của bạn). Nếu bạn muốn trao đổi lại về vấn đề này thì hãy đến gặp tôi nhé.”
b. Tôi muốn thay đổi
- Thảo luận về kế hoạch thực hiện (những yếu tố thực tế)
c. Tôi cần phải suy nghĩ về việc này
- Khuyến khích khách hàng tự phản hồi/theo dõi: ghi nhật ký, liệt kê những điểm tốt và không tốt
4.3 Gắn kết PhỏnG vấn tạo độnG LỰC với CáC Chiến LượC áP dụnG Cho CáC Giai đoạn thay đổi hành vi
Bài 82 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TổNG QuAN

I. Giới thiệu 1 phút
Nhắc lại tầm quan trọng và chức năng của việc gắn kết phỏng vấn tạo động lực với các
chiến lược có thể áp dụng cho các giai đoạn thay đổi hành vi khác nhau.
II. Thuyết trình và thực hành 50 phút
Sử dụng các bản chiếu để thuyết trình về các giai đoạn thay đổi hành vi và các chiến lược
can thiệp phù hợp với các giai đoạn khác nhau.
III. Kết luận 9 phút
Ôn lại những nội dung chính trong bài và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 4.3: Gắn kết phỏng vấn tạo động lực với các chiến lược áp dụng cho các giai đoạn thay đổi hành vi
Mục đích:
Giúp học viên hiểu mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi để từ đó họ có thể vận dụng phỏng vấn tạo động lực nhằm xây dựng các chiến lược và kế hoạch phù hợp khi làm việc với khách hàng ở các giai đoạn thay đổi hành vi khác nhau.
Thời gian: 60 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có khả năng:
‚ Hiểu rõ về mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi
‚ Biết được chiến lược/kế hoạch can thiệp nào hiệu quả nhất với khách hàng ở các giai đoạn thay đổi hành vi khác nhau
‚ Học được cách áp dụng các phương pháp phỏng vấn tạo động lực vào mô hình thay đổi hành vi
‚ Thể hiện kiến thức và kĩ năng qua đóng vai
Phương pháp:
‚ Thuyết trình
‚ Thảo luận nhóm lớn
‚ Thảo luận nhóm nhỏ
‚ Đóng vai
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Chương iV – Bài 4.3 83
Bản chiếu 1
Nói: Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận cách áp dụng phương pháp phỏng vấn tạo động lực phù hợp nhất trong các buổi tư vấn, tùy thuộc vào giai đoạnh thay đổi hành vi của khách hàng. Các bạn sẽ có cơ hội thể hiện những điều đã học qua thực hành đóng vai.
GẮN KẾT PHỎNG VẤN TẠO ĐỘNG LỰC VỚI CÁC CHIẾN LƯỢC ÁP DỤNG CHO CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI HÀNH VI
84 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên có thể:
Hiểu rõ hơn về mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi
Biết được chiến lược/kế hoạch can thiệp nào hiệu quả nhất với khách hàng ở các giai đoạn thay đổi hành vi khác nhau
Học được cách áp dụng các phương pháp phỏng vấn tạo động lực vào mô hình thay đổi hành vi
Thể hiện kiến thức và kĩ năng qua đóng vai
MỤC TIÊU
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung trên bản chiếu
Chương iV – Bài 4.3 85
Bản chiếu 3
Nói: Hãy nhớ lại mô hình các giai đoạn thay đổi hành vi mà chúng ta đã thảo luận trong bài 4.1. Mô hình này dựa trên quan điểm cho rằng mỗi người đều nằm ở một giai đoạn chuẩn bị khác nhau để thay đổi hành vi, tùy thuộc vào nhận thức và hiểu biết về lợi ích và bất lợi của hành vi đó. Mặc dù vẫn còn những tranh cãi về sự tương tác giữa các giai đoạn thay đổi hành vi và phỏng vấn tạo động lực nhưng có một điều rất rõ ràng là: các nhà nghiên cứu về y tế/ nghiện và tư vấn viên đã nhận thấy cả hai phương pháp này đều có ích trong hỗ trợ khách hàng thay đổi hành vi sử dụng ma túy. Tư vấn viên cũng nhận thấy những phương pháp này hữu ích trong việc mở rộng phạm vi can thiệp nhằm hỗ trợ khách hàng thay đổi từ giai đoạn tiền dự định sang duy trì. Phỏng vấn tạo động lực cũng giúp tư vấn viên hỗ trợ khách hàng có thêm động lực để thay đổi - một cuộc cách mạng trao quyền trong các mô hình điều trị.
CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI HÀNH VI
Quá trình thay đổi hành vi
Tái nghiện

Tiền dự định Thay đổi kiến thức
Thay đổi thái độ
Thay đổi hành vi
Dự định
Chuẩn bị
Hành động
Duy trì
86 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Hướng dẫn giảng dạy: Chia lớp thành 3 nhóm nhỏ. Yêu cầu các nhóm thảo luận độc lập để xác định các phương pháp can thiệp với các nhóm khách hàng khác nhau như trên bản chiếu (tiền dự định, dự định và duy trì). Bạn cũng có thể yêu cầu một nhóm thực hiện một bài tập đóng vai trước cả lớp. Hoặc bạn cũng có thể phân công cho mỗi nhóm thảo luận và đóng vai về một loại khách hàng
Sau khi các nhóm đã thảo luận xong và đóng vai xong, hướng dẫn cả lớp thảo luận nhóm lớn để xác định những điểm khác biệt chính về hình thức và nội dung giữa các can thiệp theo giai đoạn thay đổi hành vi của khách hàng.
Chia lớp thành 3 nhóm nhỏ
Thảo luận và xây dựng chiến lược can thiệp cho 3 nhóm khách hàng:
- Tiền dự định
- Dự định
- Duy trì
- 20 phút
Thảo luận nhóm lớn
Làm thế nào bạn có thể xác định giai đoạn thay đổi hành vi của khách hàng?
Sự khác nhau của khách hàng ở mỗi giai đoạn thay đổi hành vi là gì?
Với mỗi giai đoạn, cần có những can thiệp khác nhau như thế nào?
THẢO LUẬN NHÓM NHỎ
Chương iV – Bài 4.3 87
Bản chiếu 5

Khách hàng đang Chiến lược can thiệp
‘thích’ sử dụng Không lo lắng gì Tạo ra sự hồ nghi
Không nhận thấy các vấn đề ma túy gây ra Tăng nhận thức của khách hàng về nguy cơ và những vấn đề do sử dụng ma túy
Không bày tỏ ý định muốn thay đổi Không muốn thay đổi Giảm nguy cơ
GIAI ĐOẠN TIỀN DỰ ĐỊNH
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận các chiến lược và can thiệp hiệu quả nhất ở các giai đoạn thay đổi hành vi khác nhau. Người đang ở giai đoạn tiền dự định là những người sử dụng ma túy đang sung sướng. Họ thường không liên kết những vấn đề rắc rối họ gặp phải với việc sử dụng ma túy của họ và họ cũng không lo lắng gì tới việc sử dụng ma túy hay những hậu quả liên quan. Họ không quan tâm đến việc thay đổi hoặc không muốn thay đổi. Giống như tất cả các chiến lược can thiệp tạo động cơ khác, tư vấn viên cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và tạo dựng sự tin tưởng ở khách hàng. Để làm được như vậy, tư vấn viên phải thể hiện sự thấu cảm và lắng nghe tích cực. Điều quan trọng là tư vấn viên phải kích thích sự hồ nghi và mối quan tâm của khách hàng về việc sử dụng ma túy của họ. Điều quan trọng là phải tạo ra sự hồ nghi hoặc mối quan ngại về việc sử dụng ma túy. Điều đó có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Ví dụ, tìm hiểu kĩ về những sự kiện khiến họ tìm đến với dịch vụ hoặc đánh giá kết quả của các đợt điều trị trước đây. Hỏi họ xem liệu họ có thể nhận thấy bất kì vấn đề nào do việc sử dụng ma túy gây nên không, và nhận thức của họ về những vấn đề rắc rối đó. Để có thể tập trung vào những yêu cầu này, bạn có thể cần phải cung cấp thông tin thực tế về nguy cơ của việc sử dụng ma túy và đưa ra phản hồi cá nhân về những phát hiện từ đánh giá khách hàng. Các chiến lược phỏng vấn tạo động lực bao gồm tìm hiểu những ưu và nhược điểm của việc sử dụng ma túy và phát hiện sự không nhất quán giữa hành vi hiện tại của khách hàng và mục đích/tham vọng của họ trong tương lai. Nếu khách hàng không muốn thay đổi, cần đề cập đến các vấn đề giảm nguy cơ hoặc giảm những hậu quả bất lợi của việc sử dụng ma túy cho đến khi khách hàng muốn thay đổi hành vi. Chúng ta sẽ thảo luận về giảm nguy cơ trong một bài khác.
88 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 6
Nói: Ở giai đoạn dự định, khách hàng thừa nhận có các vấn đề đang lo lắng và cân nhắc khả năng thay đổi, nhưng vẫn lưỡng lự và chưa chắc chắn về sự thay đổi. Điều quan trọng là phải bình thường hóa cảm giác lưỡng lự này và giúp khách hàng thay đổi cán cân nghiêng về phía thay đổi. Có một số cách để thay đổi cán cân, gồm: so sánh những điểm lợi và hại của việc sử dụng ma túy và của sự thay đổi, và chuyển động cơ thay đổi từ những yếu tố bên ngoài sang những yếu tố bên trong khách hàng. Thông thường, khách hàng tìm đến với dịch vụ vì sức ép từ người khác và bản thân họ có rất ít động cơ bên trong để thay đổi. Bạn có thể đánh giá động cơ của họ bằng cách đánh giá giá trị cá nhân, tham vọng và mục đích của khách hàng.
Cũng cần phải nhấn mạnh rằng khách hàng được tự do lựa chọn những việc họ muốn làm, và họ phải có trách nhiệm về quyết định đó. Để tăng khả năng tự lực của khách hàng, bạn có thể cần củng cố những nỗ lực mà họ đã thực hiện trước đây để thay đổi hành vi và bất kỳ tinh thần lạc quan nào mà họ có cho tương lai. Cố gắng gợi ý khách hàng tự nói ra những lời tự động viên và cam kết thay đổi. Bằng cách tóm tắt, khơi gợi những lời nói tự động viên, đánh giá sự tự tin và mong đợi về kết quả điều trị của khách hàng, bạn có thể giúp họ chuyển sang giai đoạn tiếp theo của quá trình thay đổi hành vi.

Khách hàng
Thừa nhận các mối quan ngại
Đang cân nhắc khả năng thay đổi hành vi
Nhưng vẫn còn hồ nghi và chưa chắc chắn
Biện pháp can thiệp
Bình thường hóa sự hồ nghi.
Giúp cho khách hàng “thay đổi cán cân” nghiêng về phía sự thay đổi bằng cách:
- So sánh những điểm lợi và hại của sử dụng ma túy và sự thay đổi
- Chuyển động cơ thay đổi từ yếu tố bên ngoài sang những yếu tố bên trong khách hàng
- Kiểm tra các giá trị cá nhân của khách hàng liên quan tới việc thay đổi
- Nhấn mạnh vào quyền tự do chọn lựa, trách nhiệm và tính tự lực của khách hàng
Khiến khách hàng nói ra những lời tự động viên
Khơi gợi khách hàng tự nhận xét về năng lực của họ và mong đợi từ dịch vụ điều trị
Tóm tắt lại những câu nói tự động viên của khách hàng
GIAI ĐOẠN DỰ ĐỊNH
Bản chiếu 7
Nói: Ở giai đoạn chuẩn bị, khách hàng có dự định hành động và đang thực hiện những bước nhỏ để thay đổi. Họ cũng đang quan tâm đến những yếu tố có thể giúp họ thay đổi được. Khách hàng cam kết và lập kế hoạch thay đổi hành vi trong tương lai gần nhưng vẫn còn cân nhắc xem nên làm như thế nào.
Đối với khách hàng ở giai đoạn này, tư vấn viên phải xác định rõ mục đích và chiến lược thay đổi của họ. Đưa ra nhiều lựa chọn điều trị để khách hàng tự quyết định. Tư vấn viên cũng cần chuẩn bị để hướng dẫn họ cách tốt nhất để thực hiện. Để thực hiện được yêu cầu này, tư vấn viên cần xem xét những biện pháp giảm bớt những rào cản cá nhân và giúp khách hàng lập danh sách những nguồn hỗ trợ để thay đổi. Tư vấn viên có thể tìm hiểu các yếu tố từng giúp khách hàng thành công trong việc thay đổi hành vi trước đây, hoặc xác định các yếu tố mà họ biết chúng có hiệu quả với những người khác. Có thể có các rào cản quan trọng đối với sự thay đổi như vấn đề tài chính, chăm sóc con cái, công việc, đi lại hoặc các rào cản tiềm năng khác. Bạn có thể cũng cần phải cùng với khách hàng bàn cách vượt qua những rào cản này.
Nếu khách hàng có thể nói thành lời ý định thay đổi, họ sẽ dễ dàng thay đổi hơn

Khách hàng
Dự định hành động
Biện pháp can thiệp
Làm cho khách hàng biết được lợi điểm và hậu quả của sự thay đổi hành vi đó
Hỗ trợ khách hàng các chiến lược đối phó với những hậu quả đó
Cung cấp những lời khuyên thực tế giúp khách hàng thay đổi
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ
Đang tạo ra những thay đổi hành vi nhỏ
Cân nhắc những khả năng hỗ trợ thay đổi
90 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 8
Nói: Ở giai đoạn hành động, khách hàng chủ động thực hiện các bước để thay đổi nhưng chưa đạt đến giai đoạn ổn định.
Có một số chiến lược tạo động cơ mà tư vấn viên có thể thực hiện để duy trì kết quả đạt được. Điều quan trọng là phải đưa khách hàng vào chương trình điều trị và củng cố tầm quan trọng của việc không sử dụng ma túy. Một việc hết sức quan trọng nữa là hỗ trợ khách hàng hiểu rằng sự thay đổi sẽ diễn ra qua các bước nhỏ. Giúp khách hàng duy trì cái nhìn thực tế bằng cách thừa nhận những khó khăn xảy ra trong giai đoạn đầu của tiến trình thay đổi. Đó là điều bình thường và khách hàng cần lường trước những khó khăn này.
Tư vấn viên cần tiến hành phân tích nguy cơ và xây dựng các chiến lược phù hợp để vượt qua những khó khăn này. Việc phân tích này đồng thời cũng giúp đánh giá chất lượng của hỗ trợ gia đình và xã hội. Sự hỗ trợ từ gia đình/ bạn bè có thể giúp và duy trì hành vi thay đổi. Tuy nhiên, cần lưu ý với những trường hợp gia đình không có mối quan hệ ổn định với khách hàng. Nội dung này sẽ được thảo luận trong một bài khác.

Khách hàng
Đang chủ động thực hiện những bước thay đổi
Nhưng chưa đạt được đến giai đoạn ổn định
Biện pháp can thiệp
Đưa khách hàng vào điều trị Hỗ trợ cách nhìn thực tế thông qua các bước thay đổi nhỏ
Thừa nhận những khó khăn trong giai đoạn ban đầu của tiến trình thay đổi Giúp cho khách hàng xác định được
những tình huống nguy cơ cao và xây dựng những chiến lược đối phó
Hỗ trợ khách hàng tìm ra cách mới để củng cố những thay đổi tích cực
Giúp khách hàng tìm hiểu xem họ có được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ gia đình/ xã hội không
GIAI ĐOẠN HÀNH ĐỘNG
Chương iV – Bài 4.3 91
Bản chiếu 9
Nói: Ở giai đoạn duy trì, khách hàng đã thay đổi được hành vi sử dụng ma túy của họ trong một khoảng thời gian khá dài. Họ đã đang thực hiện các chiến lược dự phòng tái nghiện và củng cố những thành quả đạt được.
Trong giai đoạn này, tư vấn viên phải giúp khách hàng xác định các hoạt động giải trí không liên quan đến việc sử dụng ma túy. Việc hỗ trợ thay đổi lối sống cũng hết sức quan trọng và cần củng cố ý chí quyết tâm của khách hàng trung việc duy trì không sử dụng ma túy. Khách hàng có thể thực hành và sử dụng các chiến lược đối phó mới để không quay lại sử dụng ma túy. Điều quan trọng nữa là phải xác định các tình huống nguy cơ cao và các kĩ thuật để dự phòng tái nghiện. Bạn cũng cần xây dựng kế hoạch thoát hiểm hoặc an toàn nếu khách hàng tái sử dụng ma túy. Khi khách hàng tham gia trong chương trình điều trị trong một khoảng thời gian dài, cần cùng với họ xem xét mục tiêu dài hạn và xây dựng các cách mới để duy trì lối sống không có ma túy nếu cần.

Khách hàng
Đã thay đổi/dừng những hành vi không mong muốn trong thời gian tương đối dài (hơn 6 tháng)
Đang cố gắng để dự phòng tái nghiện
Đang củng cố những thành quả đạt được
Biện pháp can thiệp
Chuẩn bị cho khách hàng đối phó với sử dụng lại và tái nghiện
Củng cố lợi ích của sự tiếp tục duy trì thay đổi hành vi
GIAI ĐOẠN DUY TRÌ
Bản chiếu 10
Nói: Không phải tất cả những người đã từ bỏ ma túy đều có thể duy trì tình trạng không sử dụng ma túy cho đến hết cuộc đời. Một số người tái sử dụng ma túy trong khi điều trị và cuối cùng trở nên nghiện nặng, trong khi một số người khác có thể tái sử dụng ma túy một vài lần nhưng nhận biết được khó khăn, nguy hiểm do sử dụng nên đã ngừng sử dụng. Trong giai đoạn tái nghiện, khách hàng phải đối mặt với những hậu quả của việc sử dụng lại ma túy. Họ cũng phải quyết định những việc cần làm trong tương lai. Trong bài về dự phòng tái nghiện, chúng ta sẽ thảo luận kĩ hơn về sự khác biệt giữa vấp, trượt và tái nghiện. Chiến lược phỏng vấn tạo lực phù hợp mà tư vấn viên có thể áp dụng trong giai đoạn này là giúp khách hàng quay trở lại chu kì thay đổi hành vi và động viên bất kỳ mong muốn có những thay đổi tích cực nào của khách hàng. Bạn cũng cần tìm hiểu những lý do khiến khách hàng tái nghiện và coi đó là cơ hội để học hỏi và rút kinh nghiệm. Bằng cách hỗ trợ khách hàng tìm ra các chiến lược khác để đối phó trong khi duy trì liên lạc hỗ trợ với họ, bạn có thể giúp họ tái thiết lập một cuộc sống không ma túy.
Khách hàng
Đã tái nghiện
Phải đối phó với hậu quả
Phải quyết định việc cần làm tiếp theo
Biện pháp can thiệp
Giúp khách hàng quay lại chu kỳ thay đổi – dựa trên bất kỳ mong muốn thay đổi nào
Khám phá ý nghĩa và thực tiễn của việc tái nghiện và coi đó là một cơ hội học hỏi
Hỗ trợ khách hàng tìm những chiến lược đối phó thay thế
Duy trì liên lạc hỗ trợ
GIAI ĐOẠN TÁI NGHIỆN
Chương iV – Bài 4.3 93
Bản chiếu 11
Hướng dẫn giảng dạy: Ôn lại những nội dung chính của bài
Quá trình thay đổi là một quá trình liên tục:
‚ Đánh giá chính xác giai đoạn thay đổi hành vi của khách hàng sẽ giúp tư vấn viên quyết định can thiệp phù hợp
‚ Các chiến lược can thiệp phải gắn với giai đoạn thay đổi hành vi
‚ Không phải ai cũng cần đi qua tất cả các giai đoạn
‚ Ở giai đoạn tiền dự định, khách hàng không có ý định thay đổi
‚ Ở giai đoạn dự định khách hàng bắt đầu nghĩ đến việc cần phải làm gì đó
‚ Ở giai đoạn hành động, khách hàng cố gắng ngừng hoặc giảm sử dụng ma túy
‚ Ở giai đoạn duy trì, khách hàng thành công trong việc từ bỏ và muốn duy trì
‚ Hầu hết khách hàng tái sử dụng sau khi cố gắng từ bỏ - giai đoạn tái sử dụng này là một phần của quá trình thay đổi
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và các câu hỏi của họ, hỏi họ xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Thay đổi hành vi là một quá trình liên tục:
Các chiến lược trong rất nhiều can thiệp khác nhau đều liên quan đến các giai đoạn thay đổi hành vi
Giai đoạn tiền dự định: khách hàng không có ý định thay đổi
Giai đoạn dự định: khách hàng bắt đầu nghĩ đến cần phải làm gì đó
Giai đoạn hành động: khách hàng cố gắng ngừng hoặc giảm sử dụng ma túy
Giai đoạn duy trì: khách hàng thành công trong việc từ bỏ và muốn duy trì
Giai đoạn tái nghiện: khách hàng tái sử dụng (một phần bình thường của quá trình thay đổi)
TÓM TẮT – PHỎNG VẤN TẠO ĐỘNG LỰC
94 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Bảo mật Giữ bí mật có chủ định Chủ định giữ bí mật để bảo vệ và đảm bảo sự an toàn cho khách hàng
Bất đồng Thể hiện một ý kiến khác biệt
Can thiệp Hành động được thực hiện để cải thiện tình hình
Câu hỏi đóng Câu hỏi mà câu trả lời phải nằm trong giới hạn các phương án trả lời nhất định
Câu hỏi mở Câu hỏi mà câu trả lời của nó không nằm trong một giới hạn cụ thể nào
Chăm sóc liên tục Sự sẵn có đầy đủ các dịch vụ can thiệp về ma túy và rượu phù hợp với nhu cầu đặc thù của khách hàng trong suốt quá trình điều trị và phục hồi
Chất gây nghiện hướng thần Một chất có tính chất dược lý làm thay đổi tâm trạng, hành vi và nhận thức
Chỉnh khung Thay đổi hoặc thể hiện từ ngữ, khái niệm hoặc kế hoạch theo cách khác
Chú ý Lắng nghe nội dung bằng lời, quan sát cử chỉ không lời và cung cấp phản hồi để cho thấy rằng bạn đang lắng nghe
Diễn đạt Trình bày ý nghĩa của một điều gì đó mà một người đã viết/nói bằng ngôn từ khác, đặc biệt là làm rõ nghĩa hơn
Diễn giải Hiểu rõ ý nghĩa cụ thể hoặc tầm quan trọng một hành động, tâm trạng hoặc cách cư xử
Diễn giải quá mức Chú trọng quá nhiều vào một câu trả lời cụ thể của khách hàng
giải thích từ ngữ 95
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Dự phòng Cung cấp lý thuyết và phương tiện để trì hoãn hoặc từ chối sử dụng ma túy cho một số nhóm người. Mục tiêu dự phòng là bảo vệ các cá nhân trước khi họ có những dấu hiệu, triệu chứng của những vấn đề do sử dụng ma túy; xác định một người nào đó còn ở giai đoạn sớm của quá trình sử dụng ma túy để can thiệp; và chấm dứt tình trạng buộc phải sử dụng ma túy thông qua điều trị
Đe dọa Khiến một người nào đó rơi vào trạng thái dễ có nguy cơ
Điều chỉnh hành vi Là việc áp dụng các kỹ thuật có điều kiện (khen thưởng hoặc trừng phạt) để giảm hoặc xóa bỏ hành vi có hại hoặc dạy cho người ta cách đáp ứng mới
Đồng cảm Đồng ý với một tình cảm hay ý kiến
Đồng lõa Sự hợp tác hoặc thông đồng bí mật hoặc bất hợp pháp Đồng lõa trong tư vấn: thông đồng với người khác để hạn chế lợi ích của khách hàng; giữ im lặng/ không can thiệp khi khách hàng nói hoặc làm một điều (tư vấn viên) biết là vi phạm đạo đức/vi phạm pháp luật
Đối kháng Thuyết phục (một người) đối mặt với hoặc xem xét lại một điều gì đó Mở rộng (hoặc thách thức) nhận thức của khách hàng qua các câu hỏi tập trung vào những mâu thuẫn thực sự hoặc tiềm ẩn trong cách suy nghĩ và giao tiếp không thống nhất, không lô-gíc của khách hàng
Độ tin cậy Mức độ chất lượng tốt hoặc thực hành tốt một cách thống nhất của một điều gì đó
Giám sát Quan sát và hướng dẫn thực hiện một nhiệm vụ, hoạt động Quá trình theo dõi, đánh giá và tăng cường chất lượng của tư vấn viên về lâm sàng, hành chính và lượng giá
Khách hàng Các cá nhân, những người quan trọng khác, nhân viên cộng đồng, những người nhận dịch vụ giáo dục, dự phòng, can thiệp, điều trị sử dụng ma túy, rượu và tham vấn
96 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Khách hàng là trọng tâm Được thực hiện theo cách tương tác phù hợp với nhu cầu của khách hàng Một phương pháp tư vấn cho phép khách hàng làm chủ được những vấn đề cần trao đổi của họ và phát triển khả năng thay đổi hành vi của họ
Khả năng phục hồi cá nhân Khả năng tự đứng vững hoặc hồi phục từ những tình huống khó khăn họ gặp trước đó
Khen ngợi/ khẳng định Là hành động khẳng định một sự việc với bằng chứng; khẳng định mạnh mẽ Là đồng ý với những gì khách hàng chia sẻ theo cách tích cực
Không phán xét Tránh tranh cãi về các vấn đề liên quan đến đạo đức
Khơi gợi Hỏi thêm thông tin và/hoặc làm rõ thêm về một điểm mà bạn cho là quan trọng
Kiêng khem Chất lượng hay tình trạng kiêng sử dụng chất gây nghiện hướng thần
Kỹ năng Khả năng thực hiện tốt một việc gì đó; thành thạo
Kỹ thuật Một cách thực hiện một yêu cầu cụ thể
Lắng nghe có phản hồi Lắng nghe cẩn thận những gì khách hàng đã nói và nhắc lại những điều họ đã nói theo cách có định hướng
Lên mặt đạo đức Đối phó với sự phản kháng trước yêu cầu thay đổi của một khách hàng bằng cách lựa theo định hướng của khách hàng nhưng đưa ra những phản hồi để giảm bớt sự phản kháng của họ
Lý thuyết thay đổi hành vi Một lý thuyết cho rằng thay đổi hành vi không chỉ diễn ra theo một bước mà nó thường diễn ra qua nhiều giai đoạn trước khi thay đổi thành công; mỗi người thành công qua các giai đoạn thay đổi ở mức độ riêng của họ
giải thích từ ngữ 97
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Mối quan hệ Một mối quan hệ gần gũi và hòa hợp trong đó một người hoặc nhóm người hiểu được lo lắng và cảm xúc hay suy nghĩ của nhau và giao tiếp tốt với nhau
Mối quan hệ trị liệu Mối quan hệ giữa chuyên gia sức khỏe tâm thần và một khách hàng, một phương tiện mà chuyên gia hy vọng có thể tham gia vào và tác động để khách hàng thay đổi
Mục đích Mục tiêu tham vọng hoặc nỗ lực của một người; một cái đích hoặc kết quả mong đợi
Năng lực bản thân Tin vào năng lực của chính khách hàng trong thực hiện một nhiệm vụ hoặc hoàn thành mục tiêu nào đó
Nghiện Là sự thèm muốn thôi thúc sử dụng rượu/ma túy mạnh mẽ cả về thể chất và cảm xúc bất chấp sự nhận thức rõ ràng về tác hại của nó; có sự gia tăng độ dung nạp đối với ma túy và sự xuất hiện của hội chứng cai nếu ngừng sử dụng ma túy đột ngột; và ma túy trở thành trọng tâm của cuộc sống.
Nguy cơ Một tình huống khiến bị rơi vào trạng thái nguy hiểm
Nguyên tắc Một nguồn lực cơ bản hoặc nền tảng thực hiện một điều gì đó
Những người quan trọng Bạn tình, người thân trong gia đình, hoặc những người mà khách hàng đó phụ thuộc vào họ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân
Phán xét Hình thành một ý kiến hoặc kết luận về một điều gì đó Hình thành một ý kiến về một điều gì đó và quy chụp điều đó với những người khác
Phản hồi đơn Nhắc lại nguyên văn hoặc diễn đạt lại những gì khách hàng nói
Phản hồi hai chiều Phản hồi cả về hiện tại, câu nói mang tính phản kháng, và và trước đó, câu nói mâu thuẫn với những gì mà khách hàng đã nói
98 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Phản hồi hiệu chỉnh Thông tin về phản ứng trước một hành vi/hoạt động của một người nhằm điều chỉnh hoặc cải thiện hành vi của họ
Phân biệt đối xử Cách cư xử bất công hoặc gây tổn hại cho những nhóm người nhất định, thường liên quan đến sự khác biệt như dân tộc, giới, …
Phỏng vấn tạo động lực Một phương pháp lấy khách hàng làm trung tâm, mang tính dẫn dắt nhằm tăng cường động lực bên trong để thay đổi hành vi bằng cách chỉ ra sự không nhất quán và tìm hiểu, giải quyết những điều còn mơ hồ đối với khách hàng
Phủ nhận/chối bỏ Hành động tuyên bố rằng một điều gì đó không đúng Không thừa nhận một sự thật hoặc cảm xúc hoặc thừa nhận một điều gì đó trong vô thức; sử dụng phủ nhận như cơ chế tự vệ
Quy trình Được thiết lập hoặc một cách chính thức để thực hiện một việc gì đó
Quyền tự quyết Không bị kiểm soát bởi các yếu tố bên ngoài; độc lập Tôn trọng khả năng tự suy nghĩ, hành động và ra quyết định của khách hàng
Ra lệnh Yêu cầu hoặc chỉ dẫn mang tính áp đặt
Rập khuôn Sử dụng quá nhiều một cụm từ hoặc thành ngữ. Điều đó cho thấy người nói hiểu biết hạn chế về lĩnh vực đó.
Suy kiệt Tình trạng suy sụp thể chất hoặc tinh thần do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần Giảm động lực, hứng thú và nhiệt huyết, giảm khả năng bền bỉ và thường là giảm hiệu quả ở tư vấn viên do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần
giải thích từ ngữ 99 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Suy nghĩ trừu tượng Là những suy nghĩ không dựa trên những dẫn chứng cụ thể mà dựa trên lý thuyết Là khả năng suy nghĩ về một điều gì đó theo nhiều góc độ khác nhau
Sự đồng cảm Sự hiểu biết giữa hai người; một cảm xúc chung do bạn đã từng trải nghiệm một sự kiện giống như vậy hoặc tương tự
Sử dụng chất gây nghiện Sử dụng liều thấp và/hoặc không liên tục các loại ma túy, rượu, đôi khi được gọi là “dùng thử,” “dùng chơi,” hoặc “dùng khi gặp bạn bè,” với những hình thức sử dụng này, hậu quả có hại có thể hiếm gặp hoặc không đáng kể
Sử dụng có hại Hình thái sử dụng rượu hoặc chất gây nghiện khác không vì mục đích chữa bệnh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, và ở chừng mực nào đó, gây suy giảm chức năng xã hội, tâm lý, và nghề nghiệp của người sử dụng
Sự mơ hồ Tình trạng lẫn lộn về cảm xúc hoặc mâu thuẫn trong suy nghĩ về một người nào đó hoặc một điều gì đó
Sự phản kháng Từ chối chấp nhận hoặc không đồng ý một điều gì đó Bất kỳ cảm xúc, suy nghĩ hay cách giao tiếp nào của khách hàng mà nó cản trở sự tham gia hiệu quả của khách hàng vào quá trình tư vấn
Tác hại Tổn thương thể chất (đặc biệt là những điều gây tổn thương rõ rệt) Bất kỳ sự kiện hoặc yếu tố tác nhân nào gây ra những hậu quả bất lợi
Tài xoay xở Có khả năng tìm ra cách vượt qua khó khăn nhanh chóng và khôn ngoan
Tái nghiện/tái phát Chịu đựng sự thất bại sau một thời gian cải thiện Quay trở lại hình thái sử dụng chất gây nghiện trước đây, qua quá trình thấy các dấu hiệu chỉ điểm khách hàng quay trở lại trạng thái lạm dụng chất gây nghiện
Tái sử dụng/ lầm lẫn Sự mất tập trung, mất trí nhớ hoặc nhận định tạm thời Tái sử dụng ma túy sau một thời gian ngừng sử dụng
Tập trung vào mục tiêu Dựa trên mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và/hoặc dài hạn của một cá nhân hoặc nhóm Thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể rõ ràng hoặc tiềm ẩn trong tư vấn
100 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Thảo luận trường hợp Một buổi họp có cấu trúc giữa các tư vấn viên để thảo luận về các khía cạnh chuyên môn tư vấn liên quan đến khách hàng
Thấu cảm Khả năng hiểu và chia sẻ các cảm xúc với người khác
Thèm nhớ Sự thèm muốn mạnh mẽ về một điều gì đó
Thời điểm sâu lắng Thời điểm trong buổi tư vấn có tác động mạnh đến suy nghĩ của khách hàng và cam kết của họ trong việc thay đổi
Thuật ngữ chuyên môn Những từ hoặc thuật ngữ được sử dụng trong một chuyên ngành cụ thể hoặc một nhóm người nào đó mà người khác khó có thể hiểu được
Tìm hiểu Phân tích kỹ một chủ đề hoặc đề tài
Tính định hướng Bao gồm quản lý hoặc hướng dẫn về một điều gì đó
Tình trạng say/ phê Rượu hoặc ma túy, là tình trạng mất kiểm soát về hành vi/trí óc
Tóm tắt Trình bày ngắn gọn những điểm chính về (một điều gì đó)
Tôn trọng Một cảm xúc trân trọng sâu sắc đối với một người hay một điều gì đó xuất phát từ chất lượng, năng lực và thành quả của họ
Tranh cãi Trao đổi hoặc thể hiện quan điểm khác nhau hay trái ngược nhau, thường là theo cách nóng nảy hoặc tức giận
Trách nhiệm cá nhân (chịu trách nhiệm bản thân) – tình trạng hoặc thực tế về tự chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề của mình
giải thích từ ngữ 101 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Tư vấn điều trị nghiện Là việc áp dụng một cách chuyên nghiệp và theo chuẩn mực đạo đức các nhiệm vụ và trách nhiệm cơ bản bao gồm đánh giá khách hàng; lập kế hoạch tư vấn điều trị; giới thiệu chuyển gửi; điều phối dịch vụ; giáo dục khách hàng, gia đình và cộng đồng; tư vấn cho khách hàng, gia đình và tư vấn nhóm; và ghi chép
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn nhận thức Phương pháp tư vấn dựa trên niềm tin là những suy nghĩ của người ta liên quan trực tiếp đến cảm xúc của họ như thế nào Một phương pháp tư vấn tập trung vào tăng cường khả năng của khách hàng để kiểm tra mức độ chính xác và thực tế về nhận thức/quan niệm của họ.
Tư vấn thay đổi hành vi Hình thức tư vấn dựa trên giả thuyết là người ta học hỏi chủ yếu qua kinh nghiệm Là một phương pháp coi tư vấn và điều trị là một quá trình học hỏi và tập trung vào thay đổi những hành vi cụ thể
Tư vấn viên Một người được đào tạo để cung cấp những hướng dẫn giải quyết các vấn đề cá nhân, xã hội hoặc tâm lý Tư vấn viên giống như cán bộ trị liệu vì họ sử dụng một loạt các kỹ thuật khác nhau để giúp khách hàng có được tình trạng sức khỏe tâm thần tốt hơn. (Một trong những phương pháp phổ biến nhất được biết là phương pháp tư vấn cá nhân để tìm hiểu niềm tin bên trong và nền tảng nhận thức (liệu pháp tâm lý) của khách hàng hoặc là một quá trình tương tự nhưng theo nhóm (tư vấn nhóm).
Tự nguyện Thực hiện hoặc hành động hoàn toàn theo mong muốn của một người nào đó
Yếu tố bên ngoài Không thuộc về bản chất của một người, một sự vật; đến hoặc được điều khiển từ bên ngoài Một điều gì đó đến từ bên ngoài, một cảm giác hoặc một quan điểm từ bên ngoài