Quy trình Cai nghiện

  1. TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG

  2. QUY TRÌNH CAI NGHIỆN

  3. XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG (Treatment Community – TC)

  4. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ CÁC YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG MỘT MÔI TRƯỜNG CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU CÓ HIỆU QUẢ

  5. QUY TRÌNH CAI NGHIỆN - NGOẠI TRÚ

  6. QUY TRÌNH CAI NGHIỆN - GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ BÁN TRÚ

  7. YÊU CẦU VỀ CƠ CẤU - HOẠT ĐỘNG - MỐI QUAN HỆ ĐỂ MỘT MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG CÓ HIỆU QUẢ

  8. ĐẠI CƯƠNG VỀ LIỆU PHÁP GIÁO DỤC TÂM LÝ – XÃ HỘI

  9. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN - DỰA TRÊN CƠ SỞ CỦA PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU

 10. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUÝ KHÔNG DÙNG THUỐC

 11. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY HIỆN NAY

 12. GIAI ĐOẠN CẮT CƠN – GIẢI ĐỘC – NÂNG CAO SỨC KHỎE

 13. VIDEO QUI TRÌNH CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY THANH ĐA

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY HIỆN NAY

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY HIỆN NAY

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nghiện ma túy là căn bệnh mạn tính của não bộ, khó điều trị và dễ tái phát. Chính vì vậy, điều trị nghiện ma túy cần thực hiện một số bước sau:

  • - Giải độc (quá trình mà cơ thể ngừng dung nạp một chất ma túy vào cơ thể)
  • - Sử dụng thuốc cai nghiện (đối với thuốc phiện, thuốc lá hoặc nghiện rượu);
  • - Đánh giá và điều trị  các vấn đề sức khỏe tâm thần xảy ra: rối nhiễu tâm lý như trầm cảm và lo âu ở người sử dụng ma túy;
  • - Can thiệp về nhận thức - hành vi;
  • - Theo dõi dài hạn để ngăn ngừa tái phát.

Trong quá trình điều trị cần có một loạt các dịch vụ chăm sóc với một chương trình điều trị phù hợp và theo dõi diễn biến rất quan trọng để thành công. Điều trị bao gồm cả các dịch vụ sức khỏe y tế và tinh thần khi cần thiết. Theo dõi chăm sóc có thể bao gồm các hệ thống hỗ trợ phục hồi cộng đồng hoặc tại gia đình.



Can thiệp nhận thức - hành vi chính là hỗ trợ, giúp đỡ bệnh nhân - người sử dụng ma túy nhận ra:

  • - Thái độ và hành vi liên quan đến việc sử dụng ma túy của bản thân;
  • - Nâng cao kỹ năng sống lành mạnh và tích cực hơn;
  • - Sử dụng một số loại thuốc hỗ trợ cho công tác điều trị nghiện ma túy.

Bệnh nhân có thể điều trị ở các môi trường khác nhau:

1. Điều trị ngoại trú:

Điều trị ngoại trú là hình thức điều trị bao gồm một loạt các chương trình dành cho những bệnh nhân được nhân viên tư vấn sức khỏe hành vi quản lý, theo dõi và hỗ trợ trong một kế hoạch cụ thể và trình thường xuyên. Hầu hết các chương trình liên quan đến tư vấn thuốc cá nhân hoặc nhóm, hoặc cả hai. Các chương trình này thường cung cấp các hình thức trị liệu hành vi như:

  • - Liệu pháp nhận thức hành vi,  giúp bệnh nhân nhận biết, tránh và đối phó với những tình huống mà ở đó họ có nhiều khả năng sử dụng ma túy;

  • - Liệu pháp gia đình đa chiều – được phát triển dành cho thanh thiếu niên với vấn đề lạm dụng ma túy cũng như những gia đình chịu ảnh hưởng bởi người thân là người sử sụng ma túy và được thiết kế để cải thiện chức năng của gia đình một cách toàn diện để hỗ trợ tốt nhất cho người thân của mình;

  • - Phỏng vấn động lực, tác động làm cho hầu hết người bệnh, người sử dụng ma túy sẵn sàng thay đổi hành vi của họ và tham gia điều trị;

  • - Khuyến khích động lực (quản lý dự phòng), trong đó tăng cường tích cực và khuyến khích từ bỏ ma túy cũng như các chất gây nghiện khác.


Điều trị đôi khi cần chuyên sâu ở lần điều trị đầu tiên, sau đó các bệnh nhân tham gia điều trị ngoại trí mỗi tuần theo lịch đã được sắp xếp. Sau khi hoàn thành điều trị có hiệu quả tích cực, bệnh nhân chuyển sang điều trị ngoại trú thường xuyên, sau đó, dần dần ít thường xuyên hơn và ít thời gian điều trị hơn để giúp duy trì sự phục hồi của họ.


2. Điều trị nội trú

Loại hình điều trị này đặc biệt phù hợp cho những người có vấn đề nghiêm trọng hơn (ngoài việc lạm dụng chất gây nghiện bệnh nhân còn có nhiều rối loạn tâm lý khác). Các cơ sở điều trị nội trú được cấp phép cung cấp dịch vụ 24 giờ có tổ chức và phương pháp hỗ trợ và chăm sóc đặc biệt, bao gồm cả nhà ở an toàn và chăm sóc y tế. Các cơ sở điều trị tại nhà có thể sử dụng một loạt các phương pháp điều trị, và họ thường nhắm mục đích giúp bệnh nhân sống một lối sống tội phạm tự do không có ma túy sau khi điều trị. Các phương pháp điều trị nội trú bao gồm:

  • - Điều trị nghiện dựa vào cộng đồng, được xây dựng một cách chặt chẽ giữa các chương trình hoạt động trong đó bệnh nhân vẫn có một nơi cư trú, thường từ 6 đến 12 tháng. Toàn bộ cộng đồng, bao gồm cả nhân viên điều trị và những người trong cộng động làm công tác hỗ trợ chính cho những thay đổi, ảnh hưởng của bệnh nhân: thái độ, sự hiểu biết, và các hành vi liên quan đến sử dụng.

  • - Điều trị nội trú ngắn hạn, thường tập trung vào quá trình cắt cơn, giải độc cũng như cung cấp tư vấn chuyên sâu ban đầu và chuẩn bị điều - Cai nghiện tại nhà, cung cấp nhà ở có giám sát, ngắn hạn cho bệnh nhân, thường sau các loại điều trị nội trú hoặc để ở. Phục hồi tại nhà có thể giúp mọi người chuyển đổi sang một cuộc sống tích cực hơn ví dụ như độc lập, biết cách quản lý tài chính hoặc tìm kiếm việc làm, cũng như kết nối chúng để hỗ trợ các dịch vụ trong cộng đồng.

Nghiên cứu khoa học từ giữa năm 1970 cho thấy: điều trị lạm dụng chất gây nghiện có thể giúp những người phạm tội sử dụng ma túy thay đổi thái độ, niềm tin và hành vi đối với việc lạm dụng ma túy; tránh tái phát; và thành công loại bỏ mình khỏi một cuộc sống lạm dụng ma túy và tội phạm. Tuy nhiên, nhiều người phạm tội không có quyền truy cập vào các loại hình dịch vụ mà họ cần. Cách điều trị có chất lượng kém hoặc không tốt phù hợp với nhu cầu của người phạm tội có thể không có hiệu quả trong việc giảm sử dụng ma túy và hành vi tội phạm.


Ngoài những nguyên tắc chung của điều trị, một số cân nhắc cụ thể đến người phạm tội bao gồm:

  • - Điều trị bao gồm phát triển các kỹ năng nhận thức cụ thể để giúp người phạm tội điều chỉnh thái độ và niềm tin dẫn đến lạm dụng ma túy và tội phạm, chẳng hạn như cảm giác được có những thứ của một người theo cách riêng hoặc không hiểu biết những hậu quả của hành vi của một người. Điều này bao gồm các kỹ năng liên quan đến suy nghĩ, hiểu biết, học hỏi, và ghi nhớ.

  • - Lập kế hoạch điều trị bao gồm tất cả các dịch vụ nhằm chuyển đổi phù hợp với quy trình điều trị cai nghiện dựa vào cộng đồng;

  • - Phối hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ điều trị lạm dụng chất ma túy và tòa án hoặc viện kiểm soát cũng như các cán bộ quản chế là rất quan trọng trong việc giải quyết những nhu cầu phức tạp của người phạm tội tái nhập xã hội đặc biệt là người phạm tội liên quan đến ma túy;

Như chúng ta đã biết, lạm dụng các chất gây nghiện (ma túy) sẽ làm thay đổi chức năng của não bộ, có thể “kích hoạt” cơn thèm nhớ trong não của người sử dụng. Điều quan trọng đối với những người đang điều trị, đặc biệt là những người điều trị tại một cơ sở điều trị nội trú hay nhà tù là giúp họ nhận biết được kiến thức tốt, trang bị một số kỹ năng phòng tránh và đối phó với các tình huống nguy cơ sau khi điều trị.


 

Tuy nhiên, nghiện ma túy có thể điều trị được nếu chúng ta thực hiện đúng, đầy đủ các nguyên tắc sau:

  • - Nghiện là một bệnh phức tạp nhưng có thể điều trị, tuy nhiên có ảnh hưởng đến chức năng của não và hành vi của người nghiện;

  • - Không có phương pháp điều trị duy nhất là đúng cho tất cả mọi người;

  • - Mọi người cần phải được cung cấp thông tin nhanh chóng để điều trị;

  • - Điều kiện đảm bảo việc điều trị hiệu quả tất cả các nhu cầu của bệnh nhân, không chỉ với người sử dụng ma túy mà bao gồm cả người xung quanh họ;

  • - Điều trị cần quá trinh đủ dài là rất quan trọng;

  • - Tư vấn và các liệu pháp hành vi khác là những hình thức phổ biến nhất được sử dụng trong điều trị cai nghiện chống tái nghiện;

  • - Thuốc thường là một phần quan trọng trong điều trị, đặc biệt là khi kết hợp với các liệu pháp hành vi;

  • - Kế hoạch điều trị phải được xem xét thường xuyên và sửa đổi để phù hợp với nhu cầu thay đổi của bệnh nhân;

  • - Điều trị phải giải quyết các rối loạn tâm thần khác có thể xảy ra đối với người bệnh;

  • - Cắt cơn, giải độc chỉ là giai đoạn đầu điều trị;

  • - Điều trị phải là tự nguyện như vậy mới có hiệu quả tích cực và bền vững;

  • - Sử dụng ma túy trong thời gian vì vậy điều trị cần phải được theo dõi thường xuyên và liên tục;

  • - Chương trình điều trị cho người sử dụng ma túy cần kiểm tra sức khỏe bệnh nhân. Đặc biệt lưu ý đối với người bệnh có HIV/AIDS, Viêm gan B, C, Lao phổi và các bệnh truyền nhiễm khác. Nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh cho người xung quanh và điều trị hiệu quả.

        Vũ Bền

GIAI ĐOẠN CẮT CƠN – GIẢI ĐỘC – NÂNG CAO SỨC KHỎE

GIAI ĐOẠN CẮT CƠN – GIẢI ĐỘC – NÂNG CAO SỨC KHỎE

(Trung tâm Điều dưỡng & Cai nghiện Ma túy Thanh Đa biên soạn)


I. ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN (CDTP):

Nguyên nhân ngộ độc các chất dạng thuốc phiện: là do người nghiện sử dụng các chất dạng thuốc phiện (CDTP) quá liều. Mức độ dung nạp lượng ma túy mỗi người nghiện khác nhau, tăng dần theo thời gian sử dụng (trường hợp đối tượng sau điều trị cắt cơn vẫn sử dụng liều lượng cũ, không giảm cũng sẽ bị ngộ độc). Ngộ độc CDTP thường gặp trong điều trị cấp cứu liên quan đến sử dụng ma túy. Sự thành công của điều trị ngộ độc CDTP đòi hỏi đánh giá trên 03 mặt:

  • Mức độ nhận thức (Bệnh nhân hồi tỉnh sớm hay muộn).

  • Khai thông đường thở.

  • Sử dụng một antidote hợp lý.

Tác dụng của ma túy nhóm OMH rất nhanh, khoảng 30 giây theo đường tĩnh mạch và  01 giờ theo đường uống. Phải sử dụng xét nghiệm cận lâm sàng kết hợp vớichẩn đoán lâm sàng trongngộ độc ma túy nhóm Opiates. Điều trị ngộ độc nhóm CDTP đòi hỏi đội ngũ cán bộ chuyên môn nhạy bén, giải quyết kịp thời.


1. CHẨN ĐOÁN NGỘ ĐỘC CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN (CDTP):

1.1 Hiện đang sử dụng nhóm Opiates. Bệnh sử có sử dụng ma túy nhóm Opiates.

1.2 Phương diện lâm sàng có những triệu chứng thay đổi hành vi hoặc thay đổi các yếu tố tâm thần.

(Vd: Hưng cảm tiên phát sau đó có trạng thái vô cảm, rối loạn cảm xúc, tâm thần tự động hoặc sa sút, giảm sút sự phán đoán hoặc tổn hại chức năng xã hội).

1.3 Co đồng tử (Đôi khi giãn đồng tử do triệu chứng quá liều nặng), kèm theo một hoặc hơn những dấu hiệu sau khi sử dụng ma túy nhóm Opiates:

  • Ngủ gà hoặc hôn mê

  • Nói lắp.

  • Giảm tập trung hoặc trí nhớ.

1.4 Trên lâm sàng có những đặc điểm kèm theo như: giảm hô hấp có thể dẫn đến ngưng thở, rối loạn nhịp tim chậm, giảm thân nhiệt, giảm phản xạ, nôn ói, hôn mê.

1.5 Những triệu chứng trên không do bệnh cơ thể, và loại trừ những nguyên nhân ngộ độc khác.


2. NGUYÊN TẮC XỬ LÝ NGỘ ĐỘC CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN cần thiết trong một cơ sở được trang bị đầy đủ cho cấp cứu nội khoa.

Điều trị khởi đầu: Đánh giá đầu tiên là đường thở, phải xử lý trợ giúp kịp thời bằng mọi phương tiện như dụng cụ bóp bóng, Oxy nguồn, hoặc thông đường thở. Bệnh nhân có thể rơi vào tình trạng nặng của phù phổi cấp. Các thuốc được sử dụng như: Glucoza ưu trương, chất đối kháng Opium như naloxone.


Sau khi điều trị cấp cứu cần theo dõi tiếp tục để điều trị nâng đỡ, chú ý đến tình trạng tụt huyết áp, rối loạn thân nhiệt. Nếu sau khi điều trị bằng Naloxon với tổng liều 10mg bệnh nhân vẫn chưa hồi tỉnh nên hướng tới một chẩn đoán của một loại ngộ độc khác tương tự như ngộ độc thuốc phiện.


3. XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC NHÓM CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN (CDTP):

Trước hết phải để người bệnh nằm ở phòng thoáng mát để tiến hành cấp cứu (tốt nhất là chuyển đến khoa hồi sức cấp cứu càng sớm càng tốt)

3.1 NẾU NGUỜI BỆNH CÓ BIỂU HIỆN NGẠT THỞ:

Tiến hành thổi ngạt, nếu không kết quả thì tiến hành bóp bóng AMBU, nếu người bệnh có biểu hiện nặng hơn (ngừng thở hoặc tím tái nhiều) thì cho thở máy.


3.2 TIÊM NALOXONE (THUỐC GIẢI ĐỘC ĐẶC HIỆU):

  • Tiêm tĩnh mạch chậm Naloxone: ống 0,4mg x 01 ống/lần tiêm; có thẻ tiêm tiếp lần thứ 2 sau 05 phút.

  • Có thể truyền tĩnh mạch Naloxone bằng cách hòa 2mg Naloxone (5 ống) trong 500ml Natri clorua (NaCl) 0.9%, tốc độ truyền thay đổi tùy theo đáp ứng lâm sàng.

  • Có thể dùng Naloxone tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với tổng liều có thể tới 10mg.


3.3 KẾT HỢP GIẢI ĐỘC BẰNG TRUYỀN CÁC DUNG DỊCH MẶN, NGỌT ĐẲNG TRƯƠNG


3.4 THEO DÕI LÂM SÀNG:

a) Quan sát sự đáp ứng của người bệnh khi tiêm hoặc truyền Naloxone

  • Nếu đồng tử giãn ra, thở lại, tỉnh ra, đỡ dần tím tái,…tức là tình trạng tốt dần lên.

  • Nếu kích thước đồng tử co dưới 2mm là triệu chứng còn ngộ độc Opiats.

  • Nếu đồng tử giãn trên 3mm có kèm theo trụy tim mạch, tím tái, tức là biểu hiện của quá liều Naloxone.

b) Tiếp tục theo dõi người bệnh 4 giờ sau khi dùng liều Naloxone cuối cùng.


II. ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CAI CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN (CDTP) – (ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN)

Điều trị cắt cơn nghiện chất dạng thuốc phiện chủ yếu nhằm giúp cho người nghiện vượt qua hội chứng cai mà không bị đau đớn, vật vã, nhất là trong trường hợp nghiện nặng. Cắt cơn nghiện không phải là cai nghiện ma túy mà đó chỉ là bước đầu của điều trị, còn vấn đề chính của điều trị là phục hồi hệ thống não bộ, chuyển đổi nhận thức – hành vi – nhân cách, giải quyết các chấn thương tâm lý, các mâu thuẫn và rối loạn nội tâm của đối tượng. Các liệu pháp này cần một thời gian điều trị lâu dài bằng cách kết hợp giữa điều trị thuốc với các liệu pháp tâm lý – giáo dục – xã hội. Trong đó điều trị bằng thuốc chỉ là liệu pháp hổ trợ.


1. PHƯƠNG PHÁP CAI KHÔ:

Cai khô còn gọi là cai chay được áp dụng tại Mỹ năm 1938, bằng cách cô lập bệnh nhân, không cho tiếp xúc với môi trường bên ngoài, ngừng hoàn toàn việc sử dụng các chất ma túy làm cho người nghiện lên cơn vật vã. Cơn nghiện sẽ giảm dần sau 7 – 10 ngày. Phương pháp này hiện nay được một số nước Châu Á như Indonesia, Malaysia, Brunei sử dụng.


2. PHƯƠNG PHÁP CAI DẦN:

Bằng cách giảm liều lượng ma túy mỗi ngày trong thời gian từ 15 – 30 ngày, đồng thời tăng cường thuốc bổ và thuốc an thần. Phương pháp này có ưu điểm là người nghiện thích nghi dần, cơn nghiện giảm từ từ, không vật vã như phương pháp cai khô, nhược điểm là đòi hỏi phải dùng chất ma túy, thời gian cắt cơn kéo dài.


3. CẮT CƠN CỰC NHANH:

 Có thể điều trị hội chứng cai phương pháp cực nhanh bằng cách sử dụng đồng thời:

  • Gây mê ngắn(2-3 giờ), đồng thời tiêm naloxone để thúc đẩy hội chứng cai ngay lập tức.

  • Kết hợp với tiêm Catapressan để điều trị các triệu chứng của hội chứng cai.

  • Sau đó điều trị tiếp hội chứng cai nhẹ còn lại, theo phác đồ dùng Catapressan. Người bệnh có thể ra viện sau điều trị tại bệnh viện 01 ngày.


4. LIỆU PHÁP TÂM LÝ:

Liệu pháp tâm lý có thể giảm nhẹ các triệu chứng của hội chứng cai (chỉ áp dụng với người nghiện nhẹ, trung bình). Thậm chí không điều trị gì sau 5 – 10 ngày hội chứng cai cũng thuyên giảm do cơ thể tự điều chỉnh cân bằng trở lại. Việc điều trị chỉ là hỗ trợ giảm khó chịucho người bệnh, giúp họ vượt qua hội chứng cai.


5. PHƯƠNG PHÁP THỤY MIÊN:

Cho bệnh nhân giấc ngủ nhân tạo từ 3–7 ngày, nuôi dưỡng bệnh nhân bằng truyền dịch, săn sóc đặc biệt. Phương pháp này có tác dụng làm người cai nghiện bớt cơn vật vã. Thường kết hợp chlorpromazinevới diazepam, phenobarbital. Phương pháp này có ưu điểmlàm giảm bớt cơn vật vã, bệnh nhân không đau đớn, nhưng nhược điểm là nếu nội tạng có bệnh lýsẽ gặp khó khăntrong chẩn đoán và điều trị, ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Thời gian cai nghiện từ 7 – 10 ngày.


6. PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT THÙY TRÁN:

Phẫu thuật nhằm phá hủy một số điểm ở thùy trán của não liên quan đến sư thèm muốn ma túy, làm cho người nghiện không còn thèm muốn chất ma túy nữa. Phương pháp này có nhược điểm là sau khi phẫu thuật, bệnh nhân trở nên không bình thường, không phân biệt được phải, trái của hành động. Viện Hàn lâm Y học Nga đã công bố thành tựu nghiện cứu này do GS.Natalia Bectereva thực hiện. Trong số 34 người nghiện đã phẫu thuật, có 27 người không trở lại với ma túy (đạt tỷ lệ 80%).


7. CẮT CƠN BẰNG THUỐC CATAPRESSAN (CLONIDINE):

(1) Cơ chế:

  • Catapressan là loại thuốc hạ huyết áp, α blocker có tác dụng ức chế dẫn truyền noradrenaline.

  • Catapressan khi vào cơ thể tác dụng vào thụ thể α 2, tăng ức chế dẫn tới nồng độ noradrenaline giảm xuống, do đó, dẫn đến hội chứng cai nhẹ.


(2) Liều lượng và cách sử dụng:

  • Catapressan 0.15 mg x ½ viên một lần, cứ 3 giờ một lần (liều hàng ngày từ 2-4 viên).

  • Chỉ điều trị khi huyết áp tối đa > 90mHg và mạch > 60l/ phút.

  • Còn kết hợp điều trị thuốc chống đau nhức Panacetamol và an dịu, chống lo âu Diazepam.


8. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG CHẤT THAY THẾ :(METHADONE)

Thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone, sau đó giảm liều dần (kéo dài khoảng 20 ngày đến 2 tháng) rồi cắt thuốc methadone khi liều còn rất thấp (hội chứng cai nhẹ hơn). Hiện nay phương pháp này ít được áp dụng mà chủ yếu sử dụng methadone vào điều trị thay thế lâu dài.


9. PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUỐC ĐỐI KHÁNG:

Phương pháp dùng thuốc đối kháng Naltrexone kết hợp với Clonidine, đã được áp dụng tại một số quốc gia trên thế giới. Phương pháp này có ưu điểm là làm cho bệnh nhân sớm bỏ thèm nhớ chất ma túy những có nhược điểm là vật vã, bức rức, khó chịu, có thể gây ngộ độc khi bệnh nhân vẫn sử dụng chất ma túy.


10. THUỐC ĐÔNG Y:

Thuốc Đông y có nguồn gốc từ thảo dược, nên an toàn, không độc, có hiệu lực trong hổ trợ cắt cơn nghiện ma túy, thuốc có khả năng bình ổn các triệu chứng của hội chứng cai. Nhược điểm của các thuốc Đông y là chưa thực hiện được nghiên cứu mù kép và cơ chế tác dụng của thuốc. Hai thuốc Đông y hiện đã được Bộ Y tế cho phép lưu hành trong các Trung tâm cai nghiện là Cedemex và thuốc Bông sen.


11. PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU, ĐIỆN CHÂM:

Theo phác đồ của Bộ Y tế. Châm cứu có ưu điểm cắt cơn nhanh, ít tốn kém, dễ thực hiện tại tuyến cơ sở.


12. HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC AN THẦN KINH:

 Phác đồ này được Bộ Y tế Việt Nam ban hành từ năm 1995 và đang được áp dụng điều trị tại nhiều Trung tâm cai nghiện tại Việt Nam.

Tiêu chuẩn điều trị:

  • Đặt trong một cơ sở khép kín, tránh được mọi can thiệp và xâm phạm từ bên ngoài. Có trang bị đủ thuốc và phương tiện để khám chữa bệnh và cấp cứu.

  • Có y, bác sĩ được tập huấn về lý thuyết và thực hành để điều trị và xử trí những trường hợp cấp cứu thường gặp, có sự chỉ đạo của bác sĩ chuyên khoa tâm thần phụ trách về điều trị nghiện ma túy.

  • Bảo đảm các điều kiện ăn, ở, vệ sinh thuận lợi cho bệnh nhân (thời gian cắt cơn trung bình là 10 ngày).

  • Cơ sở Y tế có khả năng tự làm hoặc liên hệ với các cơ quan khác làm các xét nghiệm cần thiết (morphine trong nước tiểu, HIV,…).


Tiêu chuẩn bệnh nhân:

Bệnh nhân phải có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán trạng thái nghiện và hội chứng cai

Trạng thái nghiện (theo bảng phân loại bệnh quốc tế 10): có ít nhất 3 trong 6 hiện tượng sau đây:

  • Thèm muốn mãnh liệt chất ma túy (CMT)

  • Sau khi ngưng dùng CMT từ 6 -8 giờ sẽ xuất hiện hội chứng cai, buộc phải dùng CMT trở lại.

  • Khó khăntrong việc kiểm tra tập tính sử dụng CMT

  • Có hiện tượng dung nạp CMT (liều dùng ngày càng tăng).

  • Sao nhãng các thích thú cũ.

  • Biết rõ tác hạicủa CMT nhưng vẫn tiếp tục dùng.


Hội chứng cai: có ít nhất 4 trong 12 triệu chứng sau đây:

  • Thèm CMT

  • Buồn nôn hay nôn

  • Đau các cơ

  • Chảy nước mắt nước mũi

  • Nổi da gà

  • Toát mồ hôi

  • Đi rửa

  • Dãn đồng tử

  • Ngáp

  • Ngây ngấy sốt

  • Mất ngủ

  • Cảm giác dòi bò trong xương.


Quy trình sử dụng thuốc hướng thần:

a. Thuốc giải lo âu: dẫn xuất benzodiazepine như diazepam (seduxen, valium):

Trạng thái lo âu (nôn nao, bồn chồn) là trạng thái tâm thần cơ bản, thường xuyên có và tăng cường các triệu chứng thần kinh thực vật của hội chứng cai. Những người cai nhiều lần, do nhớ lại những cảm nhận đau khổ trong những lần trước càng lo âu nhiều hơn. Do vậy thuốc giải lo âu cần sử dụng trước tiên và liên tục nhất là trong 1-2 ngày đầu. Không cho diazepam, nếu có các chống chỉ định sau: dị ứng với diazepam, suy hô hấp mất bù, nhược cơ.


Cách cho thuốc diazepam (seduxen, valium), viên nén 5mg

  • Hai ngày đầu: uống 4 viên mỗi lần; cách 4 giờ lại cho uống 1 lần, cho đến khi hết bồn chồn và ngủ yên.

  • Sau khi tỉnh giấc nếu vẫn còn lo âu thì tiếp tục cho thuốc như trên

  • Ngày thứ 3, 4 bắt đầu giảm liều: 2 viên/lần, cách từ 6-8 giờ cho thêm 1 lần.

  • Ngày thứ 5 cắt hẳn thuốc để tránh khả năng gây nghiện diazepam.


b. Thuốc an thần kinh: levomepromazin (tisercin, nozinan):

Đa số các biểu hiện của hội chứng cai và các rối loạn thần kinh thực vật có thể thanh toán bằng diazepam.


Nếu có một triệu chứng nặng hơn(ví dụ: vật vã, kích động) hay phức tạp (ví dụ: cảm giác dòi bò trong xương) thì mới sử dụng levomepromazin, một loại an thần kinh, an dịu mạnh. Không dùng levomepromazin nếu có các chống chỉ định sau: dị ứng với levomepromazin, glaucoma góc đóng, bí tiểu tiệdo u tuyến tiền liệt, có tiền sử mất bạch cầu nhiễm độc.


Liều lượng: phụ thuộc vào trạng thái tiếp thu của cơ thể và mức độ nghiện của từng bệnh nhân. Sau đây là các phương thức sử dụng trung bình:

Cách cho thuốc: levomepromazin viên nén 25mg

  • Lần đầu cho uống 2 viên

  • Lần 2: sau một giờ nếu chưa an dịu và huyết áp tối đa bằng hay cao hơn 100 mmHg thì cho uống thêm 4 viên.

  • Lần 3: sau một giờ vẫn chưa an dịu và huyết áp như trên thì cho uống thêm 4 viên

  • Lần 4 và những lần sau: đợi sau 2 giờ nếu chưa an dịu và huyết áp như trên thì cho uống thêm 2 viên.


Kết quả nghiên cứu vủa Viện Sức khỏe tâm thần cho thấy: sau từ 2-6 giờ (từ 4-16 viên, trung bình 10 viên) thì bệnh nhân an dịu và ngủ ngon (có thể ngủ đến 16 hay 20 giờ liền). Không cần thêm nếu bệnh nhân ngủ dậy không còn vật vã, kích động. Trong khi dùng levomepromazin cần bố trí người săn sóc và theo dõi liên tục để bệnh nhân khỏi ngã khi đứng dậy hay di chuyển. Đặc biệt cần theo dõi huyết áp thường xuyên, nhất là trước khi cho uống thêm levomepromazin. Nếu huyết áp hạ cần cho phối hợp thêm thuốc nâng huyết áp.


c. Thuốc nâng huyết áp: heptaminol (Hept – A – Myl):

Chỉ sử dụng khi huyết áp tối đa dưới 100mmHg. Thường gặp sau khi dùng levomepromazin liều cao hay ở những bệnh nhân tiêm chích sái thuốc phiện.

Heptaminol viên nén 0.2g; uống từ 2-3 lần trong 24 giờ.

  • Có thể dùng từ 2-3 ngày sau khi phát hiện hạ huyết áp và thôi dùng khi huyết áp trở lại bình thường.

  • Nếu huyết áp tụt nhiều cần xử trí cấp cứu và dùng thuốc tiêm hay thuốc viên.

Heptaminol ống 5ml (0.3g) mỗi lần 1-2 ống; 2-3 lần trong 24 giờ. Tiêm bắp hay tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch trong dung dịch natriclorid 0.9% hoặc dung dịch glucoza 5% 500ml.


d. Paracetamol:

  • Nếu bệnh nhân đau nhức cơ bắp nhiều có thể dùng thêm thuốc giảm đau.

  • Paracetamol viên nén 0.5g.

  • Uống mỗi lần 2 viên; uống từ 2-3 lần trong 24 giờ.

  • Có thể dùng trong 3 ngày đầu.


e. Thuốc chống co thắt: phloroglucinol (spasfon):

Nếu bệnh nhân có triệu chứng đau quặn cơ bụng do co thắt các nội tạng, đường tiêu hóa cần dùng thêm thuốc chống co thắt. Spasfon viên nén 80mg, uống mỗi lần 2 viên; uống từ 2-3 lần trong 24 giờ. Có thể dùng từ 1-3 ngày

Nếu không có spasfon, có thể dùng Alverine (spasmaverine) viên nén 40mg; uống mỗi lần 1-2 viên; ngày uống 3-4 lần


g. Thuốc chống tiêu chảy và mất nước:

Tiêu chảy và nôn trong hội chứng cai thường do tăng nhu động ruột, dùng spasfon với liều lượng ở trên cũng có thể chữa khỏi. Nếu tiêu chảy kéo dài kèm thêm vã mồ hôi, nôn, gây trạng thái mất nước, cần cho uống thêm dung dịch oresol (dung dịch uống glocosa - điện giải). Một gói (theo công thức của Tổ chức y tế thế giới) hòa với một lít nước đun sôi để nguội. Cho uống từ 3-4 lít nước trong 24 giờ chia làm nhiều lần.


h. Thuốc gây ngủ: Alimemazin (théralène):

Hầu hết các trường hợp dùng diazepam và levomepromazin với liều lượng kể trên đã làm cho bệnh nhân yên tĩnh, ngủ ngon và ngủ lâu. Sau khi cắt diazepam và levomepromazin nếu vẫn còn mất ngủ thì dùng alimemazin một loại thuốc ngủ không gây nghiện, có thể dùng lâu dài. Alimemazin viên nén 5mg; uống 2-4 viên trước giờ ngủ; có thể cho uống thêm từ 2-4 viên nếu bệnh nhân chưa ngủ được. Dùng thuốc đến khi giấc ngủ trở lại bình thường thì giảm liều rồi cắt hẳn.


i. Điều trị hoàn thiện: Để thực hiện phương châm điều trị toàn diện cần:

Đặc biệt chú trọng đến chế độ dinh dưỡng nhất là trong những ngày đầu (ăn mềm, có chất đạm và sinh tố). Nếu cơ thể suy sụp cần tiếp nước và điện giải, cho thêm vitamin C và vitamin nhóm B uống.

Đối với bất cứ loại bệnh nào trong khi điều trị vẫn có thể có các trường hợp cấp cứu xảy ra. Do vậy, đơn vị điều trị phải được trang bị thuốc cấp cứu, các phương tiện và phác đồ cấp cứu. Y bác sĩ phải biết sử dụng phác đồ cấp cứu và các phương pháp nội - ngoại khoa cấp cứu thường gặp.


III. KẾT LUẬN:

Để cai nghiện ma túy có hiệu quả, chúng ta phải hiểu rằng cắt cơn nghiện không khó. Cắt cơn nghiện chỉ là bước chuẩn bị cho một quá trình điều trị lâu dài thông qua các biện pháp điều trị kết hợp giữa thuốc và liệu pháp không dùng thuốc. Trong đó, liệu pháp không dùng thuốc là quan trọng, liệu pháp này bao gồm:

  • Tư vấn

  • Liệu pháp tâm lý

  • Liệu pháp giáo dục

  • Liệu pháp xã hội

QUY TRÌNH CAI NGHIỆN

CAI NGHIỆN MA TÚY: QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ, GIÁO DỤC NHẰM NHẰM ĐIỀU CHỈNH, PHỤC HỒI NHẬN THỨC,HÀNH VI, NHÂN CÁCH – NÂNG CAO SỨC KHỎE - CHỐNG TÁI NGHIỆN CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CAI NGHIỆN THANH ĐA ĐIỂU TRỊ NỘI TRÚ

Bs. Nguyễn Hữu Khánh Duy - Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng & Cai nghiện Ma túy Thanh Đa biên soạn


VTV9 – Qui trình điều trị, giáo dục nhằm điều chỉnh, phục hồi nhận thức, hành vi, nhân cách – nâng cao sức khỏe – chống tái nghiện cho người nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện Thanh Đa


MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ

  1. I. CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU (Community Therapy)

    Theo mô hình DAYTOP QUỐC TẾ . Có sửa đổi để phù hợp với điều kiện Việt Nam.
    Xem chi tiết xin bấm vào đây (1)

  2. II. MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU (Environment therapy)

    Sử dụng Môi trường để điều trị, giáo dục cho học viên. Bao gồm:

    • Môi trường Thiên nhiên Trị liệu (Natural - environment Therapy).
    • Môi trường Nhân tạo Trị liệu (Artificial - environment Therapy).
    • Môi trường Văn hóa Trị liệu (Cultural - environment Therapy).
    • Môi trường Xã hội Trị liệu (Social - environment Therapy).
  3. III. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC VỚI CÁC LIỆU PHÁP TƯ VẤN – LIỆU PHÁP TÂM LÝ – LIỆU PHÁP GIÁO DỤC -  LIỆU PHÁP XÃ HỘI…

    1. Vai trò Tư vấn - Tâm lý Trị liệu – Quản lý ca trong Cai nghiện - Phục hồi

    2. Liệu pháp Giáo dục Tâm lý - Xã hội cho người nghiện ma túy




CÁC GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ

  1. I. ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
  2. II. ĐIỀU TRỊ BÁN TRÚ
  3. III. ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ

CAI NGHIỆN MA TÚY: GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ

  1. I. GIAI ĐOẠN TIẾP NHẬN

    Các bước tiến hành:

    • +  Xét nghiệm nước tiểu học viên để xác định loại ma túy.
    • +  Tư vấn về phương pháp cai nghiện tại Trung tâm.
    • +  Tư vấn về các vấn đề vướng mắc của học viên và gia đình.
    • +  Làm thủ tục nhập viện theo quy định.
    • +  Phổ biến nội quy, quy định của Trung tâm. Trước khi bệnh nhân nhập viện kiểm tra đồ dùng cá nhân - thay đồng phục của Trung tâm.
    • +  Làm các xét nghiệm cận lâm sàng để phát hiện các bệnh cơ hội hoặc các bệnh lây lan: XQ phổi - ECG - công thức máu - tổng phân tích nước tiểu - xét nghiệm để phát hiện viêm gan siêu vi B, C - giang mai - HIV/AISD.
    • +  Tư vấn 100% gia đình và học viên về chương trình cai nghiện: Nội trú – Bán trú và ngoại trú.
    • +  Sơ bộ xây dựng kế hoạch điều trị cho từng cá nhân.
    • +  Cung cấp tài liệu về cai nghiện phục hồi cho gia đình.

  2. II.  GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN - GIẢI ĐỘC - NÂNG CAO SỨC KHỎE:

    • +  Tiến hành ghi chép bệnh án theo lời khai bệnh nhân - Bác sĩ khám bệnh và cho Y lệnh điều trị - chú ý phát hiện các bệnh tâm thần - bệnh cơ hội.
    • +  Xác định các loại ma tuý và liều lượng ma túy mà đối tượng đã sử dụng để định hướng cắt cơn.
    • +  Phác đồ cắt cơn: phác đồ an thần kinh của Bộ Y tế đối với bệnh nhân sử dụng Heroine.
    • +  Thực hiện tư vấn tâm lý trước khi cắt cơn
    • +  Kết hợp sử dụng thuốc với biện pháp tâm lý và các biện pháp phục hồi chức năng: cắt cơn trong phòng lạnh (lạnh trị liệu) - Massage - tắm hơi.
    • +  Cắt cơn kết hợp với điều trị các bệnh cơ hội (Nếu cần thiết phải điều trị ngay).
    • +  Nâng cao sức khỏe.

  3. III. GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ - GIÁO DỤC NHẰM GỌT GIŨA - ĐIỀU CHỈNH - PHỤC HỒI NHẬN THỨC - HÀNH VI - NHÂN CÁCH bao gồm:

    • 1. NÂNG CAO NHẬN THỨC -TRÌNH ĐỘ học viên:

      • 1.1 DẠY VĂN HÓA
      • 1.2 HỌC TẬP CÁC CHUYÊN ĐỀ: Giáo dục công dân + Giáo dục đạo đức + Giáo dục sức khỏe và cộng đồng + Giáo dục pháp luật, an ninh quốc phòng + Giáo dục truyền thống.

    • 2. GIÁO DỤC TRỊ LIỆU: nhằm nâng cao bản lĩnh và kỹ năng sống cho học viên.

      • 2.1 GIÁO DỤC TƯ DUY TÍCH CỰC – TỰ CHỦ, QUẢN LÝ BẢN THÂN – NHẬN THỨC CÁC GIÁ TRỊ SỐNG (Living values) Xem chi tiết xin bấm vào đây (3). Chương trình này được sự hỗ trợ của Tổ chức UNESCO và UNICEF (Liên hiệp quốc) và do CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI - Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội huấn luyện.

      • 2.2 TÂM NĂNG DƯỠNG SINH:
      • 2.3 SINH HOẠT TRỊ LIỆU: người cai nghiện tham gia các hoạt động lao động, sinh hoạt hàng ngày như trực vệ sinh buồng ở và cảnh quan nơi công cộng, sữa chữa tu bổ cơ sở vật chất để người nghiện sống có trách nhiệm lẫn nhau, có trách nhiệm với Trung tâm, với cộng đồng và hình thành thói quen tốt trong sinh hoạt.

      • 2.4 HOẠT ĐỘNG TRỊ LIỆU – GIẢI TRÍ TRỊ LIỆU:
        • * Hoạt động văn hóa văn nghệ: thiết bị âm thanh được trang bị đầy đủ, đội văn nghệ tập luyện thường xuyên, ngoài ra còn được học vẽ, học nhạc. Định kỳ hoặc các ngày lễ Tết đều tổ chức các chương trình sinh hoạt tập thể, trò chơi vận động, giao lưu văn thể mỹ với các đơn vị bạn hoặc mời các đơn vị bạn đến Trung tâm.
        • * Hoạt động thể dục thể thao được quan tâm - cơ sở vật chất đầy đủ - Học viên được thường xuyên tập luyện và giao lưu, thi đấu với các đơn vị bạn.
        • Ngoài mục đích giáo dục, 02 biện pháp giải trí này còn giúp học viên chống trầm cảm, phục hồi hệ thống sản xuất Dopamin của não.

  4. IV.  TƯ VẤN - TÂM LÝ TRỊ LIỆU NHÓM, CÁ NHÂN GIA ĐÌNH - QUẢN LÝ CA mục đích:  Xem chi tiết xin bấm vào đây (2)

    • - Hiểu biết hoàn cảnh - tâm tư người cai nghiện.
    • - Giúp người cai nghiện nhận thức được bản thân, sửa chữa lỗi lầm, xóa bỏ sự cô độc, mặc cảm, đồng thời thúc đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, tạo sự cởi mở vui vẻ với mọi người.
    • - Định hướng được cuộc sống và biện pháp hành động cho bản thân thời gian tới.

  5. V. HUẤN NGHIỆP TRỊ LIỆU - LAO ĐỘNG TRỊ LIỆU - SẢN XUẤT TRỊ LIỆU:

    • 1. MỤC ĐÍCH: HUẤN NGHIỆP TRỊ LIỆU - LAO ĐỘNG TRỊ LIỆU - SẢN XUẤT TRỊ LIỆU là yếu tố quan trọng giúp đối tượng phục hồi nhanh chóng tình trạng nghiện - Mục tiêu trị liệu bao gồm:
      • +  Cải thiện sức khỏe.
      • +  Tập luyện và phát triển về thể chất và tâm trí.
      • +  Tăng cường ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động.
      • +  Tăng cường kỹ năng lao động.
      • +  Tăng lòng tự tin.
      • +  Tăng tính tự trọng.
      • +  Khuyến khích tinh thần tự lập.
      • +  Hiểu được ưu nhược điểm của bản thân.
      • +  Nhận thức được giá trị của lao động trong đời sống
      • +  Lượng giá điều trị.

    • 2. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

      Mục đích:

      • +  Tu bổ cơ sở vật chất Trung tâm, nâng cao đời sống của học viên.
      • +  Tùy theo sức khỏe, trình độ, thời gian và kết quả học tập - rèn luyện, nguyện vọng của học viên mà bố trí việc làm, học nghề phù hợp.

      Các bộ phận hiện có:

      • + Lớp điện cơ.
      • + Lớp điện lạnh.
      • + Lớp cơ khí.
      • + Lớp may mặc.
      • + Lớp sinh ngữ.
      • + Bộ môn máy công cụ (Tiện - phay - hàn - bào).
      • + Bộ môn mỹ nghệ.



GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ BÁN TRÚ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Tại Việt Nam phần lớn người cai nghiện sau thời gian điều trị tại trung tâm về ngay với cộng đồng vì những lý do chủ yếu như công việc làm ăn, kinh tế, khó khăn, thiếu hiểu biết,... thêm vào đó chúng ta có rất ít trung tâm làm tốt công tác điều trị trung chuyển từ cai nghiện nội trú qua giai đoạn tái hòa nhập cộng đồng. Kết quả là giai đoạn tái hoà nhập cộng đồng được thực hiện một cách cưỡng ép và thường dễ bị thất bại. Người cai nghiện từ trung tâm trở về cộng đồng dễ có tư tưởng hụt hẫng khi thay đổi môi trường một cách đột ngột. Do đó, sau thời gian cai nghiện nội trú và trước khi tái hòa nhập cộng đồng, người nghiện cần một thời gian điều trị bán trú để học cách thích nghi dần thông qua thử thách gọi là “giai đoạn chuyển tiếp”. Để giúp người cai nghiện tiếp tục duy trì một cuộc sống không ma túy thì quá trình hỗ trợ là một yếu tố rất cần thiết. Người cai nghiện vừa có thể tham gia các hoạt động ngoài xã hội như làm việchọc nghềhọc văn hóa … nhưng vẫn chịu sự quản lý chặt chẽ của Trung tâmNHÀ TRUNG CHUYỂN SẼ GIÚP HỌ TỪNG BƯỚC TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG. Để thực hiện tốt việc này người cai nghiện phải hiểu rằng mình phải chịu trách nhiệm chính đối với bản thân mình dưới sự hỗ trợ của cán bộ điều trị và tập thể.


Chương trình chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng cho người nghiện ma tuý là rất cần một sự liên tụcPhục hồi được gọi là thành công khi người nghiện có thể đương đầu được với các tình huống  sau khi họ được ra về từ NHÀ TRUNG CHUYỂN (HALFWAY HOUSE).


II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRUNG CHUYỂN:

Thông qua điều trị bán trú tại Nhà trung chuyển, người cai nghiện vẫn tiếp tục được quản lý tại Trung tâm nhưng vẫn có những cơ hội tiếp cận dần với các hoạt động ngoài xã hội, giải quyết những khó khăn của bản thân, trang bị bản lĩnhkỹ năng sống. Người cai nghiện được sự hỗ trợ cần thiết để cho họ thay đổi dần trước khi hòa nhập lại cộng đồng. Để thực hiện tốt mục tiêu trên cần sự hợp tác chặt chẽ giữa Trung tâm - học viên và gia đìnhTinh thần hợp tác và ý thức tự giác của học viên là vô cùng quan trọng.


1. MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP KHOA ĐIỀU TRỊ BÁN TRÚ:

1.1 Giúp người đã cai nghiện củng cố những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống bình thường, tập thích nghi dần với các sinh hoạt tại cộng đồng.


1.2 Khuyến khích người đã cai nghiện tham gia các hoạt động để họ cảm thấy mình còn có ích, vẫn còn khả năng, có ý thức về bổn phận vàtrách nhiệm.


1.3 Người đã cai nghiện được mạng lưới hỗ trợ xã hội giúp đỡ để gắn kết với những người bình thường.


1.4 Giúp người đã cai duy trì ý thức làm chủ bản thân và trách nhiệm với cuộc sống của mình.


1.5 Đối tượng được tiếp tục kiểm tra việc sử dụng ma túy để có những biện pháp xử lý kịp thời.


1.6 Tất cả mọi người đều có nhu cầu giao tiếptrao đổi tâm tư tình cảmsuy nghĩ. Riêng đối với người cai nghiện khi trở về cộng đồng khó có ngay bạn bè tốt mà lại phải tiếp cận với một số bạn bè xấu, tiêu cực, sử dụng ma túy. Đây là một nguy cơ rất lớn trong việc tái sử dụng ma túy của người cai nghiệnNhà trung chuyển sẽ là nơi người cai nghiện có điều kiện tiếp cận được những bạn bè đồng cảm - những bạn bè này đã từng sử dụng ma túy nhưng họ đã được giáo dục, rèn luyện một thời gian dài tại trung tâm, đồng thời họ cũng được tuyển chọn từ những người cai nghiện tốt.


2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:

Hồi phục là một quá trình phát triển liên tục, bao gồm các vấn đề sau:

2.1 Điều chỉnh về tâm lý: Giúp đối tượng chế ngự và xử lý những thèm nhớ ma tuý, những dấu hiệu cảnh báo tái nghiện, những nguyên nhân dẫn đến buồn chán, cô đơnthất vọngchấn thương tâm l‎ý.


2.2 Điều chỉnh về xã hộiGiải quyết các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân và gia đình, những căng thẳng trong cuộc sốngduy trì việc làm ổn định, những áp lực từ bạn bè  xã hộiquản lý tiền bạc và sự điều chỉnh với cuộc sống mới 


2.3 Cân bằng lối sống: Thực hiện và tham gia các hoạt động xã hội, cân bằng giữa công việc  thời gian nhàn rỗi  Trung tâm có nhiệm vụ quản lý giờ giấc sinh hoạt, làm việc, học tập của học viên để người cai nghiện có lối sống trật tự, ngăn nắp.


2.4 Kế hoạch hồi phục dài hạnCó kế hoạch từng bước cho công tác cai nghiện.


2.5 Phát triển mạng lưới trợ giúp: Đây là một yếu tố quan trọng trong quá trình hỗ trợ người cai nghiện tiến đến sự hồi phục.


3. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

Mô hình nhà bán trú đã giữ một vai trò rất quan trọng từ thập niên 1970. Một số nhà bán trú thuộc nhà thờ Thiên chúa đã được thành lập vào khoảng thời gian đó, gồm có tên là: Hiding Place (Nơi ẩn nấp), Helping Hand (Bàn tay giúp đỡ), và Teen Challenge (Thách thức tuổi thơ) … Các nhà bán trú này đã giúp đỡ hàng ngàn người nghiện kể từ khi đó. Yếu tố tinh thần tự giáclà nhân tố quyết định chính trong chương trình phục hồi của các nhà bán trú.

Chương trình điều trị trong giai đoạn này bao gồm:


3.1 Quản lý học viên:

Trong thời gian này người cai nghiện sẽ được phép đi ra ngoài làm việc,học nghềhọc văn hóa và quay về lại trung tâm khi đến giờ quy định. Quá trình này nên kéo dài ít nhất là 6 tháng.

Việc gặp gỡ giữa các học viên đã hoàn thành chương trình cai nghiện trở về tái hòa nhập cộng đồng là cần thiết để các thành viên có thể hỗ trợ nhau trao đổi tình cảm, kinh nghiệm trong cuộc sống.


3.2 Tư vấn - Tâm lý trị liệu – Giáo dục trị liệu:

Trong giai đoạn này người cai nghiện vẫn tiếp tục được sự giúp đỡ  và giám sát của cán bộ điều trị. Mọi mặt đời sống của họ được chăm sóc thông qua các buổi sinh hoạt và tư vấn cá nhân  nhómNgười đã cai, từng bước được phép về nhà để học cách thích nghi dần với cuộc sống và gia đình. Họ được khuyến khích bày tỏ các cảm xúc tích cực cũng như tiêu cực khi quay trở về nhà  về với cộng đồng. Đây là một cách tốt để điều chỉnh về hành vi  tâm lý của họ. Thông qua các biện pháp chuyên môn cán bộ điều trị sẽ sớm nhận biết các biểu hiện của người cai nghiện như thất vọng, bi quan là cực kỳ quan trọng để phát hiện  giải quyết kịp thời những khả năng gây tái nghiện. Tất cả những gì mà họ đã học được trong quá trình điều trị sẽ được bộc lộ ở giai đoạn này.


3.3 Kiểm tra việc tái sử dụng ma túy:

Học viên được thường xuyên xét nghiệm nước tiểu đột xuất và định kỳ tối thiểu 01 lần / 01 tuần để kịp thời phát hiện học viên tái sử dụng ma túy hay không để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.


3.4 Người tư vấn đồng đẳng: 

Những người đã hoàn thành chương trình ở NHÀ TRUNG CHUYỂN (Halfway House) với kết quả đạt yêu cầu được xét làm người tư vấn đồng đẳng. Người tư vấn đồng đẳng cần có đầy đủ năng lực nghiệp vụ đề ra  thực hiện được vai trò của người giám sát. Người tư vấn đồng đẳng có thể được xem như là đầu đàn của tập thể học viên nội trúbán trú, người sẽ làm vai trò mẫu mực cho người cai nghiện, sẽ làm việc thường xuyên trong chương trình điều trị và được hưởng phụ cấp. Họ là những trợ lý cho các cán bộ điều trị trong hoạt động hàng ngày cũng như việc tiến hành chương trình cai nghiện. Là vai trò hình mẫu và vai trò hỗ trợ cho những vẫn còn đang điều trị, họ sẽ không chỉ thôi thúc người cai nghiện tiến đến cuộc sống không ma tuý, mà họ còn là những động lực để duy trì sự thành công trong việc hoà nhập xã hội của người cai nghiện. 


3.5 Sự quan hệ đối với gia đình và những người có ảnh hưởng:

Các thành viên gia đình được mời tham gia vào quá trình điều trị ngay khi người cai được đưa vào chương trình điều trị bán trúCán bộ điều trị giữ liên lạc đều đặn với các thành viên gia đình và các buổi sinh hoạt nhóm gia đình cũng được tiến hành đều đặn. Theo cách đó, các thành viên gia đình và những người có ảnh hưởng sẽ biết cách đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình phục hồi của người cai nghiện. Sự hợp tác từ phía gia đình và của những người có ảnh hưởng là cực kỳ quan trọng để cán bộ điều trị nắm bắt được quá trình tiến bộ cá nhân của người cai nghiện.


3.6  Làm việc nhóm: 

Người tư vấn và những tình nguyện viên có kinh nghiệm tiến hành làm việc nhóm cho người nghiện đang phục hồi. Mục tiêu là giúp người nghiện sự điều chỉnh cho phù hợp vói một lối sống mới để hoà nhập với xã hội.


3.7 Giải quyết việc làm – tiếp tục theo học các chương trình văn hóa, đào tạo nghề: 

Người cai nghiện được tạo cơ hội để tự quản lý giờ giấc sinh hoạt bản thân, mặt khác họ được trao quyền tự chịu trách nhiệm với cuộc sống. Với tính tự giác cao, dưới sự kiểm soát chặt chẽ của trung tâm giúp nâng cao sự tự tin và lòng tự trọng của người cai nghiện, khích lệ và tạo động cơ cho họ thay đổi lối sống. 

Một số người cai nghiện là sinh viên - học sinh cần phải tiếp tục theo học ở các trường lớp. Vì lý do bỏ học và ma túy làm tổn thương hệ thống não bộnên việc theo học văn hóa sẽ gặp phải một số khó khăn.


3.8 Can thiệp gia đình: 

Gia đình cần tích cực trợ giúp họ. Điều này cực kỳ quan trọng bởi vì khi người cai nghiện trở về nhà họ cần tiếp sự hỗ trợ của gia đình để giúp họ phục hồi. Do có nhiều gia đình vẫn chưa biết cách giải quyết hay điều chỉnh khi có người nghiện trở về nên việc tư vấn gia đình là rất cần thiết. Các gia đình cần có sự hiểu biết tốt cách giúp đỡ những người thân yêu của mình khi trở về gia đình. Đôi khi có một số tình huống mà gia đình có thể trở thành những cản trở thay vì giúp đỡ sự phục hồi của người cai nghiện nếu gia đình không biết cách xử lý.


III. NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP ĐỐI VỚI NGƯỜI TƯ VẤN VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN:

Kết quả cai nghiện phụ thuộc vào khả năng giải quyết của người cai nghiện, họ phải sống theo một lối sống mới không ma tuý.

1. KHẢ NĂNG GIẢI QUYẾT CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH BỞI NHỮNG YẾU TỐ SAU:

  •  - Mức độ tự tin và tính kiên nhẫn của cá nhân
  • - Phát triển các giá trị khác nhau để bắt đầu lại
  • - Gặp những người bạn mới không nghiện ma tuý hoặc đã cai nghiện thành công
  • - Làm việc hàng ngày trong một môi trường mới

2. KỸ NĂNG TƯ VẤN TRONG VIỆC TRANG BỊ KIẾN THỨC:

Người tư vấn cần dẫn bước người cai nghiện đi suốt quá trình học tập. Cá nhân đang phục hồi phải học cách đối phó một cách chủ động và quyết liệt khi họ rời khỏi chương trình bán trú, vì họ vẫn chưa hết rủi ro tái nghiện. Trong giai đoạn hỗ trợ điều trị nội trú và trước khi tái hoà nhập cộng đồngsự trợ giúp đưa ra phải đúng đắn, phù hợp và đúng lúcNhững trượt ngã là không thể tránh khỏi, do vậy, điều quan trọng là cá nhân đang phục hồi cần có một người thầy tốt để họ có thể có những sự giúp đỡ trước khi bị sa vào tình trạng tái nghiện. Việc giúp đỡ tư vấn này cần kéo dài ít nhất là một năm.


nghiệp có tầm quan trọng to lớn. Khái niệm việc làm được xem là một yếu tố cơ bản. Tầm quan trọng của việc học nghềhọc văn hóa được đặt trọng tâm chủ yếu ở phần điều trị bán trú. Nó nằm ở sự nhận thức về chính bản thân; có đóng góp tài chính cho gia đình được coi trọng vànâng sự tự tin lên. Lòng tự trọng thấp và sự tự tin nghèo nàn luôn song hành với tình trạng thất nghiệp. Do vậy, việc học kinh nghiệm thông qua thái độ và cách ứng xử trong công việc cần được xem là một phần của chương trình phục hồi. Việc đặt ra trách nhiệm cùng công việc (nghề nghiệp) được xem là một phần của chương trình điều trị sẽ chắc chắn đem lại sự hoà nhập cho người cai nghiện quay trở về với xã hội.


Phải giúp đỡ người cai nghiện bằng cách khơi dậy cách nhìn nhận về những điều tốt đẹpcó ý nghĩa trong cuộc sống thay vì việc phải dùng đến ma tuý hay những thứ gây hại khác.


Việc tìm hiểu các yếu tố cần thiết trong việc hỗ trợ sau cai và tái hoà nhập cộng đồng là để xác định những nhu cầu của đối tượng trong cuộc sống, để đề ra những trợ giúp về tinh thần và để nâng cao nhận thức về xã hội. Đối tượng cần được giúp đỡ để nhận ra và giải quyết những tâm tư khúc mắc của họ khi tái hoà nhập cộng đồng.


Định hướng trong giai đoạn này là đáp ứng nhu cầu của đối tượng để đảm bảo họ sẵn sàng tiến tới kết quả thực sự. Do đó điều cơ bản là cán bộ điều trị vừa có thể tạo lập được sự đánh giá lại vừa xây dựng kế hoạch điều trị có sự tham gia của đối tượng. Sự đồng ý và quyết tâm phục hồi của đối tượng là điều căn bản, nó là động lực cổ vũ họ đổi mớisẽ phục hồi họ một cách toàn diện, và nối tiếp là sự hoà nhập xã hội thành công của họ.


IV. KẾT LUẬN:

Nghiện ma túy là một bệnh não mãn tính có đặc tính dễ tái nghiện, việcđiều trị phải kiên trì nắm bắt kịp thời tâm tư, tình cảm sinh hoạt của đối tượng để có sự điều chỉnh phù hợp. Chúng ta không nên quá hoảng hốt khi một người đã cai nghiện ma túy tái sử dụng ma túy. Vấn đề chính làphải phát hiện sớm – điều trị sớm để tránh những tổn thương hệ thống não bộ, hình thành thói quen xấu.


Công tác cai nghiện phải xác định là khó khăn, lâu dài. Mục đích cai nghiện là thúc đẩy nhanh quy trình cai nghiện bằng những biện pháp khoa học, trong đó có công tác tư vấn – Tâm lý trị liệu – Giáo dục trị liệu và các liệu pháp xã hội là chủ yếu.


Để cai nghiện ma túy thành công cần có những bước đi thích hợpNgôi nhà trung chuyển là bước đệm cần thiết cho người cai nghiện chuyển từ cai nghiện nội trú qua tái hòa nhập cộng đồng.


preview

preview


GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ

    I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRỊ:

    1. Các học viên sử dụng ma túy nhóm OMH (Thuốc phiện – Morphim- Heroin)

    2. Các học viên nghiện các loại ma túy khác (hàng đá, cần sa, cỏ mỹ ….) đã qua giai đoạn điều trị bán trú.


    II. ĐIỀU TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN NHÓM OMH 
    Xem chi tiết xin bấm vào đây (4) Xem chi tiết xin bấm vào đây (5) 

    Xem chi tiết xin bấm vào đây (6) 

    Phải thông qua 2 giai đoạn:

    • Giai đoạn 1: Điều trị nội trú, thời gian tối thiểu là 1 tháng
    • Giai đoạn 2: Điều trị ngoại trú thời gian tối thiểu 1 năm

    1. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ

    Khi học viên uống thuốc Naltrexone sẽ không còn cảm giác thèm nhớ và thích thú khi sử dụng Heroin.

    1.1 Tuy nhiên học viên cần có một thời gian điều trị nội trú tối thiểu là 1 tháng để học tập, rèn luyện nhằm phục hồi một phần về nhận thức, hành vi, nhân cách và hiểu biết một số kiến thức tối thiểu những kỹ năng từ chối, kỹ năng đối phó khi gặp sự lôi kéo của bạn bè tiếp tục sử dụng heroin.

    1.2  Do đặc tính sử dụng Naltrexone học viên quên dần ma túy chứ không quên ngay được nên việc điều trị nội trú một thời gian là rất cần thiết.


    2. NỘI DUNG ĐIỀU TRỊ:

    2.1. Học viên uống thuốc một tuần 3 lần vào bất cứ thời gian nào trong ngày.

    2.2 Thường xuyên xét nghiệm nước tiểu để kịp thời phát hiện học viên có tái sử dụng ma túy hay không hoặc chuyển đổi sử dụng loại ma túy khác để có biện pháp giải quyết phù hợp.

    2.3 Học viên được tiếp tục tư vấn tâm lý trị liệu để:

    • - Giúp bệnh nhân hiểu và có thể đương đầu với áp lực của bạn bè cũphe nhóm xấu muốn họ tái nghiện.

    • - Nếu bệnh nhân bị vui hay buồn quá độ, giúp họ nhận ra tình trạng bất thường ấy để tìm cách vượt qua.

    • - Nếu bệnh nhân có những nhận thức sai lạc, giúp họ cách xử lý chúng

    • - Giúp bệnh nhân hướng tới một lối sống điều độ, cân bằng.

    • - Giúp bệnh nhân tự xây dựng cho mình những biện pháp phòng chống sa ngã và tái nghiện.

    • - Học viên sinh hoạt bình thường nên có thể tự đi học - tự đi làm tăng thêm thu nhập cho gia đình và gia đình không còn sợ cảnh học viên trộm cắp đồ đạc trong gia đình hoặc vi phạm hình sự.


    3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

    • - Kiên trì đeo bám từng học viên để họ không bỏ chương trình.

    • - Đặt vấn đề Giáp dụcTư vấn - Tâm lý trị liệu nhằm Gọt giũa - điều chỉnh - phục hồi nhận thứchành vi - nhân cách là chủ yếu. Uống thuốc là biện pháp hỗ trợ.

    • - Thực hiện một cách khoa học, kết hợp, đồng bộ, xuyên suốt, khép kín, kịp thời, linh hoạt.

    • - Học viên không vào uống thuốc sẽ được nhắc nhở liên tục trong ngày, thông báo gia đình. 100% gia đình học viên có số điện thoại của tất cả CBNV KHOA CHỐNG TÁI NGHIỆN để kịp thời thông báo và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến học viên.

    • - Khoa phục vụ 24/24h mỗi ngày.

    • - Học viên được điều trị ngoại trú có một thời gian dài để gọt giũa - điều chỉnh - phục hồi nhận thức, hành vi, nhân cách mà không ảnh hưởng đến sinh hoạt - học tập và tình cảm cá nhân cũng như gia đình - chi phí điều trị cũng giảm hơn 60% so với điều trị tập trung.

    • - Khoa có rất nhiều tư liệu về ma túy. CBNV Khoa thường xuyên được tập huấn về công tác cai nghiện - phục hồi.

    • - Củng cố cơ sở vật chất tạo điều kiện vui chơi, giải trí. Học viên đến uống thuốc được sử dụng toàn bộ câu lạc bộ. Mỗi tháng Khoa tổ chức cho học viên ngoại trú kết hợp với học viên bán trú sinh hoạt nhóm, kết hợp với dã ngoại và tổchức liên hoan vào các dịp lễ, tếtTrung tâm chịu mọi chi phí,để lôi kéo học viên uống thuốc Naltrexone.

    • - Khoa thành lập Câu lạc bộ Khoa trực thuộc Hội LHTN VN Công ty gồm các Đoàn viên, Hội viên Khoa và các học viên điều trị ngoại trú, để hổ trợ học viên về tinh thần - xây dựng niềm tin và lòng tự trọng của học viên.


    4. QUAN HỆ HỌC VIÊN TRUNG TÂM - GIA ĐÌNH - CỘNG ĐỒNG: là vô cùng cần thiết. 

    Sau thời gian điều trị ngoại trú bằng thuốc Naltrexone tối thiểu 1 nămtiếp tục theo dõi học viên có tái sử dụng ma túy hay không bằng cách xét nghiệm thường xuyên nước tiểu để phát hiện chất ma túyThời gian theo dõi nước tiểu tối thiểu là 1 năm. Học viên nếu tái sử dụng ma túy điều trị lại từ đầu. Do phát hiện kịp thời nên giảm được tác hại của ma túy, học viên phục hồi nhanh.


    II. ĐIỀU TRỊ CHO ĐỐI TƯỢNG SAU GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ BÁN TRÚ:

    Đối tượng sau giai đoạn điều trị bán trú một năm có thể tham gia chương trình này. Do Naltrexone chỉ có tác dụng trên đối tượng sử dụng nhóm OMH (Heroin – Morphim – Thuốc phiện) nên không điều trị bằng Naltrexone cho học viên cai nghiện sử dụng các loại ma túy khác mà chỉ theo dõi học viên có tái sử dụng ma túy hay không (thông qua xét nghiệm nhằm phát hiện ma túy trong nước tiểu), kết hợp với biện pháp: Tư vấn – Tâm lý trị liệu – Giáo dục trị liệu.


    HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG NÃO BỘ NGHIÊM TRỌNG

     TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:

    MA TÚY:

    NÃO BỆNH NHÂN NGHIỆN HÀNG ĐÁ (METHAMPHETAMINE)

    ma tuy

     ma tuy

    ma tuy

    ma tuy

    ma tuy

    ma tuy

    ma tuy

    ma tuy

    ma tuy

     

    TÁC ĐỘNG DÀI HẠN CỦA MA TÚY KÍCH THÍCH