VẬN CHUYỂN 2,8KG MA TÚY, BÀ LÃO VIỆT KIỀU BỊ TUYÊN ÁN TỬ HÌNH
![]()
Cơ Sở 1 : 245 Bình Quới (1051 Xô Viết Nghệ Tĩnh), Phường 28, Bình Thạnh, Tp.HCM
Cơ Sở 2 : 978 Nguyễn Duy Trinh, P. Phú Hữu - Tp.Thủ Đức, Tp.HCM
Điện thoại: (028) 6270 0119 - (028) 3898 6513 - 0982 120 908
THỜI GIAN LÀM VIỆC 24/24
1. Lưu ý khi cai rượu bằng thuốc
2. TÁC HẠI MA TÚY TỔNG HỢP DẠNG HOANG TƯỞNG - CỎ MỸ
3. Nghi vấn nam thanh niên bị loạn thần sau khi sử dụng cỏ Mỹ
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN RƯỢU
5. VTV6 - Điểm nóng - Có những sự "trở về" như thế
6. VNExpress - Một số tài xế container sử dụng ma túy
7. Dân trí - Bi hài chuyện những gã “ngáo đá” nổi tiếng đất cảng
8. Sức khỏe & Đời sống - Bóc trần sự thật về thuốc cai nghiện rởm giá “trên trời” bán tại Sài Gòn
9. SGTT - Bán thuốc cai nghiện ma túy dễ như bán... Viagra
10. Người đưa tin - Rước họa vì thuốc cai nghiện trên mạng
11. SGPP - Cai từ tại gia cai qua... điện thoại
12. SGGP - Cai chưa xong, đã nghiện thuốc
13. Sức khỏe và đời sống - Tư vấn cai nghiện ma túy “chui”: ... Cho không lấy, thấy không chơi (?!)
14. ANTD - Giết vợ xong ngồi canh xác chờ công an đến… cứu
17. Kỹ năng TƯ VẤN TRONG CAI NGHIỆN PHỤC HỒI
18. VTV9 - CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU ...
19. VNEXPRESS - Xác cô gái lõa thể trong biệt thự
20. VNEXPRESS - Những bí mật khi xóa sổ điểm thác loạn bậc nhất đất Cảng
21. VNEXPRESS - Trùm ma túy khét tiếng thế giới bị bắt
22. Cai nghiện - Cha nghiện rượu, con ám ảnh vì tiếng khóc của mẹ suốt năm tháng tuổi thơ
23. Tiền Phong - Vào Viện Sức khỏe tâm thần nghe chuyện rượu
24. BSTT - Lạm dụng rượu bia có thể dẫn đến loạn thần
25. Chính phủ - Đệ tử lưu linh thấy rắn rết bò lổm ngổm khắp mình
26. SGGP - Xe vi phạm giao thông chở ma túy “khủng”
27. VNEXPRESS - Bé gái 5 tuổi một mình chăm cha nghiện rượu
28. Phụ nữ Online - Sống trong sợ hãi
29. TGCM - Bi kịch của kẻ nghiện rượu
30. CAND - Con nghiện rượu hành hung mẹ đẻ
31. Lao động - Ma túy “ăn thịt người” kinh khủng nhất thế giới
32. VNEXPRESS - Tiến trình hủy diệt con người nhanh chóng của ma túy
33. SGGP - Hiểu để phòng, chống ma túy hiệu quả
34. Nhận biết và đánh giá các vấn đề liên quan đến rượu
35. Báo mới - Điều trị nghiện rượu như thế nào?
36. Người đưa tin - Tuyệt tự vì mê đắm trong 'cõi lưu linh'
37. ANTĐ - Nghiện rượu và những hệ luỵ
38. Dân trí - Chồng lấy xăng thiêu sống vợ ngay tại nhà
39. CAND - Chống nghiện rượu - kế hoạch hàng đầu của nước Nga
40. CATP - Điên vì nghiện rượu
41. VietNamNet - Tâm thần, tự sát vì rượu dịp Tết
42. Tuổi trẻ - Không uống không... chịu được
43. Lao Động - Có thể cai rượu bằng thuốc?
44. SK&ĐS - Lưu ý khi cai rượu bằng thuốc
45. PNO - Thương con “ngáo đá”, mẹ gánh hậu quả
46. HTV7 - Vì cuộc sống cộng đồng
47. HTV9 - Điều kỳ diệu của sự yêu thương
49. TIN MỚI - Cận cảnh khuôn mặt biến dạng theo thời gian vì nghiện ma túy
51. Cận cảnh khuôn mặt biến dạng do sử dụng ma túy
52. Nghệ An: Triệt phá đường dây ma túy lớn từ Lào về Việt Nam
53. Bài 4 - Sàng lọc - Đánh giá và lập kế hoạch cho người nghiện ma túy
54. Bài 5 - Các dịch vụ phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy
55. Vai trò công tác tư vấn và trị liệu tâm lý trong cai nghiện - phục hồi cho người nghiện ma túy
56. Hải Phòng: Triệt phá đường dây sản xuất ma túy giả
57. 6 người chết ở quán karaoke: Nạn nhân dương tính với ma túy
58. Con trai trùm ma túy sa lưới
59. 204.377 người nghiện chỉ bắt đi cai được... 33
60. Không thể đưa người nghiện đi cai, tội phạm TP HCM đang tăng
61. Tràn lan người nghiện 'xin đểu' tại trung tâm TP HCM
62. Hải Phòng: Hàng trăm học viên cai nghiện tràn ra phố
63. Giấu cần sa trong khung, lốp và thùng nhiên liệu
64. Tổng quan về điều trị lệ thuộc chất dạng thuốc phiện theo GS Robert Ali
65. Hiệu quả kinh tế của các biện pháp điều trị lệ thuộc heroin hoặc thuốc phiện
66. Nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) và các phương pháp điều trị ở Việt Nam
68. CAND - Một ổ buôn ma túy lớn không ngờ
69. CAND - Công điện của Bộ trưởng Bộ Công an về mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm
70. CAND - Giết người yêu vì ảo giác
71. SGGP - Chung tay phòng, chống ma túy
72. Người lao động - Cai nghiện tại gia: Khó trăm bề!
73. Người lao động - Thách thức với Methadone
74. SGGP - Hiểu để phòng, chống ma túy hiệu quả
75. SGGP - Phá đường dây buôn bán ma túy từ Lào về Việt Nam, thu giữ 120.000 viên ma túy tổng hợp
76. VNEXPRESS - 66 người trong đường dây buôn heroin đối mặt án tử hình
77. VNEXPRESS - Bên trong làng ma túy số một Trung Quốc
78. VietNamNet - Gã nghiện sát hại dã man người yêu đang mang thai
79. VNEXPRESS - Xác cô gái lõa thể trong biệt thự
80. VNEXPRESS - Những bí mật khi xóa sổ điểm thác loạn bậc nhất đất Cảng
81. VNEXPRESS - Trùm ma túy khét tiếng thế giới bị bắt
82. Cai nghiện - Cha nghiện rượu, con ám ảnh vì tiếng khóc của mẹ suốt năm tháng tuổi thơ
83. Tiền Phong - Vào Viện Sức khỏe tâm thần nghe chuyện rượu
84. BSTT - Lạm dụng rượu bia có thể dẫn đến loạn thần
85. Chính phủ - Đệ tử lưu linh thấy rắn rết bò lổm ngổm khắp mình
86. SGGP - Xe vi phạm giao thông chở ma túy “khủng”
87. VNEXPRESS - Bé gái 5 tuổi một mình chăm cha nghiện rượu
88. Chính phủ - Rượu bia và hệ lụy: Câu chuyện từ gia đình đến pháp đình
89. Người lao động - Tan nát gia đình vì rượu
90. Phụ nữ Online - Sống trong sợ hãi
91. TGCM - Bi kịch của kẻ nghiện rượu
92. CAND - Con nghiện rượu hành hung mẹ đẻ
93. VNEXPRESS - Hàng loạt lái xe khách nghiện ma túy
94. PLXH - Tội ác khó dung của gã chồng nghiện rượu
96. Thông tin báo chí về cai nghiện rượu
97. PLVN - Bàng hoàng: cháu giết bà trong cơn nghiện rượu
98. Thanh niên - Loạn thần do rượu
99. Lao động - Ma túy “ăn thịt người” kinh khủng nhất thế giới
100. VNEXPRESS - Tiến trình hủy diệt con người nhanh chóng của ma túy
![]()
Qua kiểm tra, phát hiện 2 đối tượng đi trên tàu là Nguyễn Hoàng Linh và Nguyễn Quốc Huy (cùng 45 tuổi, cùng trú tại Ba Đình, Hà Nội) mang theo 14 ký ma túy.
Bước đầu, Linh và Huy khai nhận số lượng ma túy trên được vận chuyển từ một tỉnh phía Bắc xuống Hà Nội, sau đó đưa lên tàu SE 3 vào ga Biên Hòa thì bị bắt.
Hiện Bộ Công an đang mở rộng điều tra vụ án.
![]() |
|
Hiện trường án mạng trong con hẻm tại quận Bình Thạnh. Ảnh: Sơn Hòa. |
Chiều 27/11, Nguyễn Linh Nhật (tức Nhóc, 23 tuổi) chạy sang nhà hàng xóm tại hẻm 336 đường Phan Văn Trị (quận Bình Thạnh) la hét, cãi vã với người đàn ông 43 tuổi.
Nhật được cho là dùng hung khí đâm chém người đàn ông nhiều nhát. Bỏ chạy được khoảng 30 m, nạn nhân gục xuống tử vong.
Nhật đang bỏ trốn.
Năm 2016, cả nước có hơn 200.000 người nghiện bị lập hồ sơ quản lý, trong số đó đến 50% sử dụng ma túy tổng hợp. Từ năm 2010 đến nay, cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy cả nước đã phát hiện, triệt phá trên 20 điểm điều chế, sản xuất trái phép ma túy tổng hợp (chủ yếu là ma túy "đá" - methaphetamine).
Công thức điều chế ma túy tổng hợp phần lớn được các nghi can mang từ nước ngoài về Việt Nam rồi truyền cho nhau hay học qua mạng. Không chỉ ma túy đá, một số người đã sản xuất thuốc lắc. Ngoài các nguyên liệu chính gồm các hóa chất độc hại như: xăng thơm, axit clohydric, axetol, nước lã... còn phải cần đến tiền chất. "Công xưởng" thường được tội phạm chọn ở nơi cách xa khu dân cư, nơi thưa thớt người qua lại do khi sản xuất gây mùi khó chịu.
![]() |
|
Ma túy tổng hợp từ tân dược luôn là mối nguy hại. |
Tiền chất dùng để sản xuất ma túy thường có 2 loại. Thứ nhất, những tiền chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất gọi là tiền chất nhân. Loại thứ hai là các chất xúc tác, chất tạo môi trường, dung môi hòa tan...
Tội phạm chiết xuất ephedrin và pseudoephedrin từ các tân dược chứa tiền chất thường dùng bào chế thuốc trị cảm cúm, ho hen. Một số trường hợp sử dụng tiền chất công nghiệp trôi nổi dễ dàng mua được tại các cửa hàng hóa chất, phần lớn có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Gần đây nhất, cuối tháng 12/2016, từ việc bắt quả tang 4 người vận chuyển trái phép 300 bánh heroin, Công an tỉnh Phú Thọ đã phát hiện một cơ sở sản xuất ma túy đá tại phường Đại Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Nghi can Nguyễn Thị Bích Thủy (49 tuổi) khai khi sống ở Nga cùng Thạch Văn Hòa (61 tuổi) đã học cách sản xuất ma túy đá từ việc tinh chế các dung dịch tiền chất, bột tân dược và hóa chất. Sau khi về nước, đôi tình nhân tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội. Việc sản xuất ma túy tiến hành từ năm 2014, tiêu thụ trên 10kg ma túy đá.
Khi ập vào xưởng sản xuất này, nhà chức trách thu tang vật có giá trị trên 10 tỷ đồng cùng nhiều can nhựa, chai thủy tinh chứa dung dịch là tiền chất và các loại dụng cụ, phương tiện để sản xuất ma túy đá. Nghi can Hòa cho biết do nguyên liệu thu gom khó khăn, giá thành cao... nên số tiền kiếm được cũng chỉ đủ để nuôi miệng.
Thiếu tá Phạm Trung Kiên, Trưởng phòng PC47 Công an tỉnh Phú Thọ cho biết, ma túy tổng hợp được sản xuất trong điều kiện thô sơ, không khử hết độc có thể gây ra tác hại kinh hoàng đến sức khỏe và tâm thần. Nhẹ nhất là ngộ độc cấp tính, nặng có thể dẫn đến tử vong.
Những năm trở lại đây, tại một số bệnh viện ở Hà Nội, các vụ cấp cứu do nhập viện liên quan đến việc sử dụng ma túy tổng hợp đang có chiều hướng gia tăng. Các bệnh nhân đều có tuổi đời đều rất trẻ, độ tuổi 20-30, nhập viện trong trạng thái mất kiểm soát được hành động, nói lăng lảm nhảm...
Theo Công an nhân dân
![]() |
|
Hai người Lào bị bắt khi tìm cách đưa 40.000 viên ma tuý vào Việt Nam tiêu thụ. Ảnh: Đức Trí |
Vào 11h ngày 18/1, tại huyện Mahaxay (tỉnh Khăm Muộn, Lào), cách biên giới Việt Nam 120km, biên phòng Quảng Bình phối hợp với an ninh tỉnh Khăm Muộn đã bắt 2 người Lào đang vận chuyển ma tuý.
Trên ôtô của 2 người này, nhà chức trách phát hiện 41.000 viên ma tuý tổng hợp, súng săn cùng nhiều tang vật khác.
![]() |
|
Tang vật vụ án. Ảnh: Đức Trí |
Hai nghi can tuổi 40-42 khai mua số ma tuý này ở Lào, đang tìm cách đưa vào Việt Nam tiêu thụ.
Đây là chuyên án ma tuý lớn đầu năm 2017 của biên phòng Quảng Bình.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2596/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
- Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện ma túy (gọi tắt là điều trị nghiện) là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép.
- Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện bao gồm điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (gọi tắt là Trung tâm). Tăng dần điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại các Trung tâm với lộ trình phù hợp. Điều trị nghiện bắt buộc chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án nhân dân. Tạo điều kiện cho người nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp tại cộng đồng.
- Nhà nước đầu tư nguồn lực và có chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác dự phòng và điều trị nghiện; hỗ trợ điều trị nghiện cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn. Các đối tượng khác do cá nhân và gia đình người nghiện có trách nhiệm tham gia, đóng góp.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Đổi mới về nhận thức, biện pháp điều trị nghiện và hệ thống cơ sở dự phòng, điều trị nghiện trong phạm vi cả nước.
2. Đối tượng: Người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy, các cơ sở điều trị nghiện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2015
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 50% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 80% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý từ 35% (tương đương 63.000 người/180.783 người) hiện nay lên 70% vào năm 2015 trong đó, giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm từ 63% hiện nay xuống còn 20% vào năm 2015.
- Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 40% hiện nay lên 50%.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý (ước tính dự báo đến năm 2020 khoảng 250.000 người) từ 70% vào năm 2015 lên 90% vào năm 2020 (tương đương 225.000 người) trong đó, giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm từ 20% vào năm 2015 xuống còn 6% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 50% vào năm 2015 lên 70%.
IV. NHIỆM VỤ
1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện
a) Mục đích: Hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ.
b) Nguyên tắc
- Nhà nước thành lập và có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
+ Cơ sở do nhà nước thành lập: Là đơn vị sự nghiệp công lập, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Cơ sở do tổ chức cá nhân thành lập (cơ sở dân lập): Là cơ sở kinh doanh có điều kiện, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều trị và tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh, tránh dàn trải lãng phí.
- Cơ sở do nhà nước thành lập dựa trên cơ sở vật chất, tổ chức, nguồn nhân lực sẵn có của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế tại địa phương.
c) Chức năng nhiệm vụ của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện: Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị toàn diện cho người nghiện ma túy với các phương pháp điều trị thích hợp cho từng người.
d) Tổ chức sắp xếp, phát triển cơ sở điều trị nghiện tự nguyện
- Thực hiện lộ trình chuyển đổi Trung tâm thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
+ Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu của công tác điều trị nghiện.
+ Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của các cơ sở điều trị để bảo đảm các điều kiện theo quy định về điều trị nghiện.
+ Các hình thức chuyển đổi: Chuyển đổi Trung tâm bắt buộc sang cơ sở điều trị nghiện tự nguyện đối với những Trung tâm của các tỉnh, thành phố có quy mô dưới 200 đối tượng, gần cộng đồng dân cư và những Trung tâm thường xuyên có số người cai nghiện dưới 50% so với công suất thiết kế ở những tỉnh, thành phố có nhiều Trung tâm. Đối với những Trung tâm có quy mô đối tượng lớn hơn nếu có điều kiện thuận lợi thì chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần sang cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
+ Lộ trình thực hiện
. Giai đoạn đến năm 2015: Thí điểm chuyển đổi 80 Trung tâm trong đó 40 Trung tâm chuyển đổi hoàn toàn và 40 Trung tâm chuyển một phần sang điều trị nghiện tự nguyện.
. Giai đoạn 2016 - 2020: Các Trung tâm thí điểm chuyển đổi được hoàn thiện và đi vào hoạt động với đầy đủ chức năng của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
- Phát triển và hoàn thiện các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện nhằm cung cấp dịch vụ toàn diện cho người nghiện
+ Rà soát các cơ sở điều trị nghiện thay thế, các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, cơ sở Y tế (Trung tâm y tế huyện, khoa, viện tâm thần), cơ sở hỗ trợ xã hội có thể tham gia công tác điều trị nghiện tự nguyện tại các địa phương để cải tạo, nâng cấp và giao nhiệm vụ về điều trị nghiện tự nguyện phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương.
+ Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng sắp xếp đội ngũ cán bộ đáp ứng đầy đủ các quy định của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
+ Lộ trình thực hiện
. Giai đoạn đến năm 2015: Hình thành thêm 80 cơ sở điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện trong đó thí điểm nâng cấp 10 cơ sở thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
. Giai đoạn 2016 - 2020: 140 cơ sở điều trị thay thế được nâng cấp thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
- Nâng cấp, phát triển các Trung tâm dân lập thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện dân lập
+ Nguyên tắc
. Trung tâm chủ động đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị; tuyển dụng, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ bảo đảm các điều kiện theo quy định về cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
. Nhà nước hỗ trợ: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật; tiền thuốc, tiền ăn và các chi phí điều trị theo quy định của pháp luật.
+ Lộ trình thực hiện
. Giai đoạn đến năm 2015: Thí điểm chuyển đổi 05 Trung tâm dân lập của các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Cần Thơ thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
. Giai đoạn 2016 - 2020: Hình thành 30 cơ sở điều trị nghiện tự nguyện dân lập.
2. Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng
a) Mục đích: Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng.
b) Nguyên tắc thành lập
- Cơ sở, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu sử dụng Trạm y tế cấp xã để hoạt động, bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế và các quy định về tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện.
- Huy động sự tham gia và kết nối hoạt động của các cá nhân, tổ chức xã hội tại địa phương.
- Căn cứ số lượng người nghiện ma túy tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước.
c) Nhiệm vụ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng: Tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị nghiện thích hợp; tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị.
d) Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn đến năm 2015: Thành lập 500 điểm cấp phát thuốc điều trị thay thế tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về nghiện ma túy, trong đó lựa chọn 200 điểm để thực hiện thí điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị cho người nghiện.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Thành lập 900 điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng tại các xã phường có trên 100 người nghiện (theo quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế).
3. Quy hoạch cơ sở điều trị nghiện bắt buộc theo hướng giảm dần
- Rà soát, đánh giá nhu cầu điều trị nghiện bắt buộc tại các địa phương để xác định quy mô cơ sở điều trị.
- Xây dựng và thực hiện phương án quy hoạch phù hợp với nhu cầu điều trị nghiện bắt buộc.
4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện
a) Mục đích: Thống nhất chương trình khung, giáo trình, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo về điều trị nghiện nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ.
b) Nội dung, đối tượng, hình thức và các bước triển khai đào tạo
- Nội dung, đối tượng và hình thức đào tạo
+ Đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện
. Đối tượng: Sinh viên khoa công tác xã hội của các trường đại học, trung học, sinh viên hệ đa khoa các trường đại học y khoa và trung cấp y và cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện.
. Hình thức: Đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa đối với sinh viên và tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.
+ Đào tạo về tư vấn điều trị nghiện
. Đối tượng: Cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng.
. Hình thức: Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện.
+ Đào tạo về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện
. Đối tượng: Cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
. Hình thức: Tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế và điều trị cắt cơn nghiện.
- Các bước triển khai thực hiện
+ Xây dựng chương trình khung và giáo trình đào tạo
. Chương trình khung và giáo trình đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện.
. Chương trình khung và giáo trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện.
. Chương trình khung và giáo trình đào tạo về điều trị thay thế, điều trị hội chứng cai.
+ Xây dựng tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép cho các cơ sở tham gia đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện.
+ Triển khai công tác đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.
c) Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn đến năm 2015
+ Xây dựng hoàn thiện các chương trình khung, giáo trình về điều trị nghiện.
+ Xây dựng tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép cho các cơ sở tham gia đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện.
+ Tổ chức đào tạo về điều trị nghiện bằng thuốc thay thế; đào tạo cán bộ tham gia thí điểm về điều trị nghiện.
+ Đưa vào chương trình đào tạo của các trường, cơ sở đủ điều kiện đào tạo cơ bản về điều trị nghiện.
+ Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
5. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình giám sát đánh giá công tác điều trị nghiện
a) Xây dựng bộ chỉ số thống kê, báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ.
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác điều trị nghiện 2 năm/lần tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
V. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện
a) Xây dựng chương trình, tài liệu truyền thông về ma túy, nghiện ma túy và các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân.
b) Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện tới các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú.
2. Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến công tác cai nghiện của Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật phòng, chống ma túy năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy năm 2008, Luật xử lý vi phạm hành chính, Hiến pháp năm 2013, trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật dự phòng và điều trị nghiện; sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
b) Tăng cường xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chế độ về điều trị nghiện.
3. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện
a) Tăng cường hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống các cơ sở điều trị nghiện để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa để họ có điều kiện tiếp cận với dịch vụ về dự phòng và điều trị nghiện.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện
- Khuyến khích các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
- Khuyến khích Đội công tác xã hội tình nguyện, các tổ chức tôn giáo, các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia Chương trình dự phòng và điều trị nghiện.
c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều trị nghiện.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, lồng ghép, phối hợp hiệu quả giữa các dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS; dịch vụ chăm sóc sức khỏe; dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng và điều trị nghiện.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành trong công tác dự phòng và điều trị nghiện.
d) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện
- Sắp xếp, bố trí lại và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các cơ sở điều trị nghiện nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện.
- Tăng cường, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện.
4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sản xuất, cung ứng thuốc, phương pháp điều trị nghiện
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất và cung ứng thuốc điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện, đáp ứng nhu cầu điều trị của người nghiện.
- Nghiên cứu các phương pháp điều trị và triển khai thí điểm điều trị nghiện ma túy tổng hợp tại một số địa phương.
- Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện (trong đó có thuốc Cedemex), các phương pháp điều trị nghiện, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế để có thể áp dụng rộng rãi khi được công nhận chính thức.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức thuộc chính phủ, phi chính phủ, các nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính cho công tác điều trị nghiện.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước; lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các chương trình mục tiêu quốc gia khác. Huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
2. Người tham gia điều trị chi trả một phần phí dịch vụ điều trị theo quy định. Nhà nước có chính sách hỗ trợ điều trị cho những người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.
Điều 2. Trách nhiệm các Bộ, ngành và địa phương
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo thực hiện Đề án, xây dựng kế hoạch triển khai Đề án; xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện; hướng dẫn tổ chức triển khai thí điểm các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; chủ trì xây dựng chương trình khung đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ tư vấn điều trị nghiện, cán bộ xã hội; quy định điều kiện tiêu chuẩn của các cơ sở đào tạo cán bộ tư vấn điều trị nghiện; nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện, đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội; định kỳ sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
2. Bộ Y tế: Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiên cứu các phương pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, sản xuất, nhập khẩu, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện; xây dựng chương trình khung và quy định điều kiện tiêu chuẩn của các cơ sở đào tạo về điều trị nghiện; hướng dẫn các địa phương nâng cấp, phát triển các cơ sở điều trị bằng methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện, cơ sở cấp phát thuốc thay thế thành các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị tại cộng đồng; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai mô hình thí điểm điều trị nghiện, tập huấn cho cán bộ cơ sở về phương pháp điều trị nghiện.
3. Bộ Công an: Lồng ghép các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các hoạt động của Đề án; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, phân loại người nghiện ma túy trong phạm vi cả nước; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn công tác quản lý và tổ chức điều trị nghiện tại cộng đồng; kết hợp Dự án xây dựng xã phường không có ma túy của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy với việc thành lập và duy trì các điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
4. Bộ Nội vụ: Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí ngân sách hỗ trợ đầu tư có mục tiêu để xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, cơ sở điều trị nghiện bắt buộc và các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; chủ trì hướng dẫn việc lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy và các chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan với các hoạt động của Đề án; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện.
6. Bộ Tài chính: Chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động của Đề án; bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các hoạt động của Đề án.
7. Bộ Tư pháp: Chủ trì rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Hiến pháp năm 2013 liên quan đến công tác dự phòng và điều trị nghiện; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu xây dựng các văn bản pháp luật về điều trị nghiện.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Chương trình khung, giáo trình đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện; phối hợp xây dựng và ban hành điều kiện, tiêu chuẩn các cơ sở đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra công tác đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông: Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh nghiện, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông triển khai các hoạt động truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện.
10. Các Bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án tại địa phương; chủ động bố trí kinh phí, nhân lực, vật lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các cấp tại địa phương khảo sát đánh giá chính xác về tình hình nghiện ma túy trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện đề án đổi mới hệ thống cơ sở điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và khu vực: Tổ chức sắp xếp lại hệ thống cơ sở điều trị nghiện, điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, các cơ quan báo chí, các doanh nghiệp cùng toàn thể nhân dân tham gia vào công tác dự phòng và điều trị nghiện, hỗ trợ giúp đỡ người bệnh trong quá trình điều trị nghiện; giám sát, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai công tác dự phòng và điều trị nghiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
|
CHÍNH PHỦ
Số: 94/2010/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2010 |
|
|
NGHỊ ĐỊNH Quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng _______________ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, NGHỊ ĐỊNH: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Nghị định này quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng (sau đây gọi tắt là cai nghiện tại gia đình, cộng đồng) và trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. 2. Nghị định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, người nghiện ma túy và gia đình người nghiện ma túy. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cộng đồng là một đơn vị dân cư được xác định theo phạm vi đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. 2. Xác định nghiện ma túy là các hoạt động chuyên môn về y tế do cơ quan y tế có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Cai nghiện ma túy là việc áp dụng các hoạt động điều trị, tư vấn, học tập, lao động, rèn luyện nhằm giúp cho người nghiện ma túy phục hồi về sức khỏe, nhận thức, tâm lý và hành vi, nhân cách để trở về tình trạng bình thường. 4. Quy trình cai nghiện ma túy là tổng hợp các phương pháp, biện pháp được thực hiện theo một trình tự, thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và áp dụng thống nhất trong các hình thức cai nghiện ma túy nhằm cắt cơn nghiện, phục hồi sức khỏe, hành vi, nhân cách, khả năng học tập, lao động để nâng cao năng lực tái hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện cho người nghiện ma túy. Điều 3. Độ tuổi, thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng 1. Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng áp dụng đối với người nghiện ma túy từ đủ mười hai tuổi trở lên. 2. Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng từ sáu tháng đến mười hai tháng, tính từ ngày ký quyết định cai nghiện tại gia đình, quyết định cai nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. Điều 4. Nguyên tắc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng 1. Nhà nước khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện; tổ chức, hỗ trợ cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. 2. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm tham gia, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức hoạt động cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. Điều 5. Tổ công tác cai nghiện ma túy 1. Tổ công tác cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, giải thể; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. 2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể về thành lập, giải thể, xây dựng quy chế làm việc của Tổ công tác. 3. Thành phần Tổ công tác gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ trưởng. Các thành viên gồm: cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội, công an, cán bộ y tế cấp xã; đại diện khu dân cư (tổ dân phố, trưởng thôn, xóm, ấp, bản), đại diện Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận; người có chuyên môn về y tế, về cai nghiện ma túy, người tự nguyện tham gia công tác cai nghiện. Căn cứ vào số lượng người nghiện ma túy, tình hình thực tiễn của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng thành viên Tổ công tác và chỉ định Thường trực Tổ công tác theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. 4. Tổ trưởng Tổ công tác chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Tổ trưởng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan mà họ là thành viên để phân công công việc cho phù hợp. 5. Thành viên Tổ công tác được hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí khi tham gia công tác quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện ma túy. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về mức chi hỗ trợ kinh phí cho cán bộ Tổ công tác khi tham gia công tác quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện ma túy. 6. Nhiệm vụ của Tổ công tác: a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp nhận khai báo và đăng ký cai nghiện; xây dựng kế hoạch cai nghiện; lập hồ sơ, tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. b) Phối hợp với Tổ dân cư nơi người nghiện ma túy cư trú xem xét, đánh giá về tình trạng nghiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện ma túy để lập kế hoạch cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho phù hợp. c) Hướng dẫn người nghiện ma túy và gia đình hoặc người giám hộ thực hiện kế hoạch cai nghiện; hàng tháng nhận xét, đánh giá việc thực hiện và lưu hồ sơ của người cai nghiện. d) Hướng dẫn gia đình có người nghiện ma túy hoặc người giám hộ theo dõi, quản lý, chăm sóc, giúp đỡ người cai nghiện tham gia các hoạt động xã hội để thay đổi hành vi, nhân cách và nâng cao năng lực tái hòa nhập cộng đồng. đ) Tư vấn giúp đỡ người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện; tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng, sức khỏe, khả năng học tập và lao động sản xuất. Điều 6. Nghiêm cấm các hành vi sau 1. Không khai báo về tình trạng nghiện ma túy của bản thân. 2. Không đăng ký hình thức cai nghiện khi đã nghiện ma túy. 3. Chống lại hoặc cản trở việc thực hiện các quy định về cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. 4. Xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. 5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hoạt động cai nghiện ma túy trái pháp luật. Điều 7. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng 1. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng từ các nguồn sau: a) Ngân sách địa phương; b) Ngân sách trung ương bố trí thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; c) Đóng góp của cá nhân, gia đình người cai nghiện ma túy; d) Huy động từ nguồn ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; 2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ các nội dung chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng như sau: a) Đối với hình thức tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình: - Hỗ trợ một lần tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật; - Lập, xét duyệt hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện. b) Đối với hình thức cai nghiện ma túy tại cộng đồng: - Hỗ trợ một lần tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật; - Chi đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở điều trị cắt cơn; - Chi hoạt động thường xuyên của cơ sở điều trị cắt cơn; - Chi lập, xét duyệt hồ sơ cai nghiện. c) Chi hỗ trợ kinh phí cho cán bộ Tổ công tác khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện. Chương II ĐỐI TƯỢNG, THỦ TỤC TỰ NGUYỆN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, TỰ NGUYỆN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, THỦ TỤC TỰ NGUYỆN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH Điều 8. Đối tượng tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình Đối tượng cai nghiện tại gia đình là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự giác khai báo và tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình. Điều 9. Đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình 1. Người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Tổ công tác giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình. 2. Hồ sơ đăng ký gồm: a) Đơn đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình của bản thân hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy. Nội dung đơn phải bao gồm các nội dung: tình trạng nghiện ma túy; các hình thức cai nghiện ma túy đã tham gia; tình trạng sức khỏe; cam kết tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình; b) Bản sơ yếu lý lịch của người nghiện ma túy; c) Kế hoạch cai nghiện cá nhân của người nghiện ma túy. Điều 10. Xem xét áp dụng cai nghiện ma túy tại gia đình 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này, Tổ công tác có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình. 2. Quyết định quản lý tự nguyện cai nghiện tại gia đình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người cai nghiện; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng, thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình được giao quản lý, giúp đỡ người cai nghiện. 3. Quyết định quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình được gửi cho cá nhân và gia đình người cai nghiện, Tổ trưởng Tổ công tác và Tổ trưởng Tổ dân cư nơi người nghiện ma túy cư trú. Điều 11. Tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình Người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy phối hợp với Tổ công tác xây dựng kế hoạch cai nghiện cá nhân và thực hiện các hoạt động cai nghiện cho người tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình theo quy định tại Chương III Nghị định này. MỤC 2. ĐỐI TƯỢNG, THỦ TỤC TỰ NGUYỆN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG Điều 12. Đối tượng tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng 1. Đối tượng tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự nguyện đăng ký cai nghiện nhưng không có điều kiện điều trị cắt cơn tại gia đình. 2. Người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm tự giác khai báo và đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 13. Hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng 1. Hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng gồm: a) Đơn đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng của bản thân hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy. Đơn phải bao gồm các nội dung: tình trạng nghiện ma túy; các hình thức cai nghiện ma túy đã tham gia; tình trạng sức khỏe; cam kết tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng; b) Bản sơ yếu lý lịch của người nghiện ma túy; 2. Tổ công tác cai nghiện có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng. Điều 14. Xem xét quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi nhận được Hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng, Tổ công tác có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, lập danh sách đối tượng tự nguyện cai nghiện và làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng. 3. Quyết định cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người cai nghiện; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng, thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình được giao quản lý, giúp đỡ người cai nghiện. Điều 15. Tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Tổ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động cai nghiện cho người tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy định tại Chương III Nghị định này. MỤC 3. ĐỐI TƯỢNG, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG Điều 16. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng 1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng là người nghiện ma túy cư trú tại cộng đồng nhưng không tự giác khai báo và không tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình hoặc cộng đồng. 2. Không áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng đối với các trường hợp sau: a) Người nghiện ma túy đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; b) Người nghiện ma túy thuộc diện bị đưa vào cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; c) Người nghiện ma túy đang bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy. Điều 17. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng 1. Trưởng Công an xã hoặc tương đương chủ trì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng gửi Tổ công tác. 2. Hồ sơ gồm: a) Bản sơ yếu lý lịch của người nghiện ma túy; b) Biên bản hoặc các tài liệu xác nhận tình trạng nghiện ma túy; c) Văn bản của Trưởng Công an xã hoặc tương đương đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. Điều 18. Trách nhiệm, thời hạn thẩm tra hồ sơ 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, văn bản đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng của Trưởng Công an xã hoặc tương đương, Tổ công tác có trách nhiệm chuẩn bị tổ chức phiên họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ. 2. Phiên họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng phải có ít nhất các thành viên sau tham dự: cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Công an, cán bộ Y tế, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã và trưởng thôn (hoặc tổ trưởng Tổ dân phố) nơi người nghiện cư trú. 3. Tổ công tác xem xét và biểu quyết đối với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc đa số. Trường hợp biểu quyết với số ý kiến bằng nhau thì phải ghi rõ vào biên bản phiên họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Biên bản phiên họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ của Tổ công tác phải ghi rõ ý kiến phát biểu của các thành viên tham dự. 4. Tổ trưởng Tổ công tác làm văn bản đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo Biên bản phiên họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ. Điều 19. Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. 2. Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người cai nghiện; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng, thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình được giao quản lý, giúp đỡ; quyền khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng có hiệu lực kể từ ngày ký. Người phải chấp hành quyết định nếu không tự giác chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành. Quyết định cai nghiện tại cộng đồng được gửi cho cá nhân và gia đình, người giám hộ của người cai nghiện, Tổ trưởng Tổ công tác và Tổ trưởng Tổ dân cư nơi người nghiện ma túy cư trú để quản lý, giúp đỡ người cai nghiện. Điều 20. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng 1. Các trường hợp được hoãn thi hành quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên; b) Phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới ba mươi sáu tháng tuổi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quyết định của cơ sở y tế về thời gian điều trị, thời gian nuôi con nhỏ để quyết định thời hạn hoãn chấp hành quyết định. Khi hết thời hạn hoãn chấp hành ghi trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú thì các đối tượng trên phải tiếp tục thi hành quyết định. Trường hợp không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 2. Các trường hợp được miễn thi hành quyết định: a) Đang mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên; b) Trong thời gian hoãn chấp hành quyết định mà người đó tự nguyện cai nghiện, không còn sử dụng ma túy có Giấy xác nhận đã hoàn thành thời gian tự nguyện cai nghiện. 3. Thủ tục hoãn, miễn thi hành quyết định: a) Người phải chấp hành quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng phải làm đơn đề nghị hoãn, miễn (kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng hoãn, miễn, tự nguyện cai nghiện) gửi Tổ trưởng Tổ công tác; b) Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tổ trưởng Tổ công tác xem xét, thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; c) Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Tổ trưởng Tổ công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định. Điều 21. Tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Tổ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động cai nghiện cho người bị bắt buộc cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy định tại Chương III Nghị định này. Chương III TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG Điều 22. Khám sức khỏe, phân loại người nghiện ma túy 1. Cơ sở y tế cấp xã, bác sĩ điều trị cắt cơn (đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình) có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe ban đầu, làm hồ sơ bệnh án (theo Mẫu do Bộ Y tế ban hành) cho người cai nghiện ma túy; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn. 2. Căn cứ vào bệnh án, các kết quả xét nghiệm, cán bộ điều trị phân loại người cai nghiện theo loại ma túy sử dụng, tình trạng sức khỏe để xây dựng kế hoạch điều trị, cai nghiện phù hợp với từng người. Điều 23. Điều trị cắt cơn, giải độc 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sử dụng cơ sở vật chất hiện có tại địa phương để tổ chức điều trị cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng. Đối với những xã có số đối tượng nghiện ít, không cần thiết hoặc không có điều kiện thành lập Cơ sở điều trị cắt cơn riêng biệt, thì liên kết với các xã khác hoặc kết hợp với Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở khác được phép điều trị cắt cơn trong khu vực để tổ chức điều trị cắt cơn cho người nghiện ma túy. Trường hợp không có cơ sở vật chất để tổ chức Cơ sở điều trị cắt cơn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xây dựng Cơ sở điều trị cắt cơn nghiện ma túy phù hợp với nhu cầu, khả năng của địa phương. 2. Cơ sở điều trị cắt cơn phải thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của pháp luật. 3. Việc điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng phải do y, bác sỹ được đào tạo, tập huấn về điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy và được Sở Y tế cấp tỉnh cấp chứng chỉ; áp dụng đúng bài thuốc, phác đồ điều trị cắt cơn cai nghiện ma túy do Bộ Y tế ban hành. 4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định điều kiện, tiêu chuẩn của cơ sở điều trị cắt cơn; hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trong cơ sở điều trị cắt cơn. Điều 24. Quản lý, giám sát người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng 1. Người nghiện ma túy sau khi hoàn thành giai đoạn điều trị cắt cơn được lập sổ theo dõi diễn biến hành vi, tâm lý và đưa trở về quản lý tại gia đình 2. Tổ công tác phân công cán bộ hỗ trợ giúp đỡ người nghiện ma túy trong việc thực hiện kế hoạch cai nghiện; phối hợp với gia đình, các tổ chức đoàn thể nơi người nghiện ma túy cư trú để quản lý, giám sát và hỗ trợ người cai nghiện. 3. Cán bộ Tổ công tác được phân công hỗ trợ phải có kế hoạch, biện pháp quản lý, giáo dục, tư vấn người cai nghiện trong suốt thời gian cai nghiện, bảo đảm cho người cai nghiện thực hiện đúng và đủ quy trình cai nghiện; hàng tháng báo cáo với Tổ trưởng Tổ công tác về việc thực hiện kế hoạch cai nghiện của người cai nghiện. Điều 25. Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách 1. Trong thời gian cai nghiện, Tổ công tác có trách nhiệm: a) Tổ chức thực hiện liệu pháp tâm lý tập thể, liệu pháp tâm lý nhóm; tổ chức học tập về pháp luật, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm, tự tin nhằm phục hồi toàn diện về nhân cách, sức khỏe, tâm lý cho người cai nghiện; b) Tổ chức hoạt động tư vấn, giúp đỡ người nghiện ma túy sửa đổi hành vi, nhân cách; từng bước từ bỏ ma túy; phòng, chống tái nghiện; giúp họ định hướng đúng trong tương lai; c) Tổ chức cho người cai nghiện tham gia các hoạt động lao động trị liệu nhằm giúp họ hiểu được giá trị của lao động; tổ chức các hoạt động thể thao, giải trí. 2. Hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách và lao động trị liệu phải được thực hiện xen kẽ trong suốt thời gian cai nghiện. Điều 26. Dạy nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở dạy nghề của địa phương để tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện. 2. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp xã theo điều kiện, khả năng của doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận người cai nghiện ma túy để tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện. Điều 27. Đánh giá kết quả cai nghiện tại gia đình, cộng đồng 1. Trong thời gian cai nghiện theo quyết định, Tổ công tác tổ chức xét nghiệm chất ma túy đột xuất hoặc định kỳ; phối hợp với Tổ trưởng Tổ dân cư và gia đình, người giám hộ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cai nghiện. Căn cứ vào kết quả xét nghiệm, quá trình theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch cai nghiện cá nhân của người nghiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp “Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng”. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an hướng dẫn đánh giá kết quả cai nghiện và cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Điều 28. Trách nhiệm của người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy 1. Người nghiện ma túy có trách nhiệm: a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, đơn vị dân cư nơi mình cư trú; b) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về chuyên môn, kế hoạch cai nghiện cá nhân; c) Hàng tháng phải báo cáo với người được phân công trực tiếp giúp đỡ về tình hình điều trị, cai nghiện, kết quả và sự tiến bộ của mình; d) Phải có mặt khi Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu; nếu vắng mặt mà không có lý do chính đáng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đến trụ sở Ủy ban nhân dân yêu cầu làm kiểm điểm về hành vi vi phạm đó; đ) Đóng góp chi phí cai nghiện theo quy định. 2. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm: a) Chăm sóc, quản lý, theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện ma túy sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội; b) Phối hợp với Tổ công tác, cán bộ Tổ công tác được phân công giúp đỡ người cai nghiện trong việc hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy thực hiện kế hoạch cai nghiện, xóa bỏ mặc cảm, quyết tâm cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng. Điều 29. Chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng 1. Đối với người tự nguyện cai nghiện ma túy: hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật. 2. Đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc: hỗ trợ tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy, tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật. Điều 30. Những quy định về đi lại, thay đổi nơi cư trú đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng 1. Trong thời gian cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng, khi tình trạng sức khoẻ đã phục hồi, người cai nghiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng, trừ trường hợp đang trong giai đoạn cắt cơn, giải độc. Mỗi lần vắng mặt không được quá ba mươi ngày, số thời gian vắng mặt không được vượt quá một phần hai tổng số thời gian cai nghiện theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và phải tuân theo quy định sau đây: a) Trong trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú đến hai mươi ngày, thì phải báo cáo Trưởng Công an cấp xã. b) Trong trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú từ trên hai mươi ngày thì phải làm đơn xin phép ghi rõ lý do, thời gian và nơi đến kèm theo ý kiến của Tổ trưởng Tổ công tác và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đồng ý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cai nghiện cư trú phải gửi văn bản đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ đến lưu trú để phối hợp theo dõi, quản lý và hỗ trợ người cai nghiện; c) Người cai nghiện có trách nhiệm báo cáo Trưởng Công an cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đến lưu trú biết. Khi hết thời hạn lưu trú, phải có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về thời hạn lưu trú và việc chấp hành pháp luật tại nơi đến lưu trú. 2. Thời gian người cai nghiện vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành quyết định, nếu người đó không vi phạm pháp luật tại địa phương nơi đến lưu trú; nếu có vi phạm hoặc vắng mặt mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của Trưởng Công an cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì thời gian vắng mặt không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định. 3. Trong trường hợp vì các lý do chính đáng như thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đi học, có việc làm ổn định hoặc các lý do chính đáng khác mà tạm trú ở địa phương khác, thì người cai nghiện phải làm đơn đề nghị có ý kiến của Tổ trưởng Tổ công tác gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cai nghiện cư trú xem xét, giải quyết: a) Trường hợp người cai nghiện thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm văn bản đề nghị và gửi toàn bộ hồ sơ của người cai nghiện cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sẽ đến cư trú để tiếp tục quản lý, giáo dục; b) Trường hợp người cai nghiện đi học, có việc làm ổn định hoặc các lý do chính đáng mà tạm trú ở địa phương khác, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó lưu trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để tiếp tục quản lý, giúp đỡ họ. Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG Điều 31. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm 1. Thực hiện quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng. 2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. 3. Định kỳ kiểm tra, thanh tra, báo cáo, thống kê việc triển khai thực hiện công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng theo chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy. 4. Ban hành thống nhất mẫu kế hoạch cai nghiện cá nhân, đơn đăng ký tự nguyện cai nghiện, sơ yếu lý lịch, quyết định quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình, quyết định cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo quy định tại Chương II Nghị định này. Điều 32. Bộ Y tế có trách nhiệm 1. Hướng dẫn, chỉ đạo y tế cấp xã xét nghiệm tìm chất ma túy, lập hồ sơ, bệnh án người nghiện ma túy, xác định người nghiện ma túy, chế độ điều trị, cắt cơn cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. 2. Chỉ đạo cơ quan y tế cấp huyện tổ chức tập huấn, hỗ trợ cán bộ, chuyên môn kỹ thuật cho việc tổ chức điều trị cắt cơn, cấp cứu cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Điều 33. Bộ Công an có trách nhiệm 1. Hướng dẫn, chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn phối hợp với cán bộ Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan và tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thu thập tài liệu, thẩm tra, lập hồ sơ người nghiện ma túy để tổ chức cai nghiện; bảo vệ an ninh trật tự trong quá trình thực hiện các hoạt động cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. 2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính trong việc thanh tra, kiểm tra, thống kê các hoạt động cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. Điều 34. Bộ Tài chính có trách nhiệm Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện ma túy đối với những người thuộc hộ nghèo, người chưa thành niên, gia đình chính sách theo quy định của pháp luật. Điều 35. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm 1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức điều tra, thống kê, phân loại người nghiện ma túy, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng của địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. 2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch cai nghiện tại gia đình, cộng đồng của địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phân công trách nhiệm cụ thể trong việc tổ chức các hoạt động cai nghiện; theo dõi, động viên giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. 3. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện cho những người đã cai nghiện tìm kiếm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy. 4. Kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy. Điều 36. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm 1. Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng của địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy. 2. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện; căn cứ vào tình hình, số lượng người nghiện ma túy tại địa phương để chỉ đạo việc điều trị cắt cơn tại các cụm xã có số lượng người nghiện ít; tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy. 3. Kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy. Điều 37. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm 1. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. 2. Chỉ đạo Tổ công tác thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khoẻ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng. 3. Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng. 4. Kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 38. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2010. Nghị định này thay thế Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. Điều 39. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Y tế và Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. |
||
TTO - Sau khi trộm xe máy, Phạm Văn Sang sử dụng ma túy đá, bỏ xe vừa trộm được trước nhà dân thuộc khu vực KP10, P.Hố Nai, TP Biên Hòa rồi trèo lên mái nhà dân.
Ngày 26-1, tin từ cơ quan cảnh sát điều tra Công an TP Biên Hòa (Đồng Nai) cho hay đang tạm giữ Phạm Văn Sang (28 tuổi, ngụ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) để điều tra hành vi trộm cắp tài sản.
Trước đó, khoảng 18g30 tối 23-1, khi đi ngang nhà bà B.T. D. (42 tuổi, ngụ phường Tân Biên, TP Biên Hòa), thấy xe máy dựng trước sân, chìa khóa còn cắm trên xe, Sang lẻn vào mở khóa xe rồ ga bỏ trốn. Gia đình bà D. phát hiện truy đuổi nhưng không kịp.
Đến khoảng 21g cùng ngày, sau khi sử dụng ma túy đá, Sang bị say thuốc nên bỏ xe vừa trộm được trước nhà dân thuộc khu vực KP10, P.Hố Nai, TP Biên Hòa rồi trèo lên mái nhà.
Người dân đã vây bắt và báo chính quyền địa phương. Qua kiểm tra, lực lượng chức năng phát hiện chiếc xe trên của bà D. bị mất trộm nên bắt giữ Sang để điều tra.
NGHIÊN CỨU
Naltrexone - Chất đối kháng điều trị nghiện Ma tuý - không gây nghiện
BÁO CÁO
Biên tập: Bác sĩ Demetrios Julius
Bác sĩ Pierre Renault
Bộ phận Nghiên cứu
Viện Quốc gia về Lạm dụng Thuốc
Bộ Y tế, Giáo dục và Phúc lợi Hoa Kỳ
Sở Y tế
Cơ quan quản lý về Rượu cồn, Lạm dụng thuốc và Sức khoẻ tâm thần
BS. Jerome Jaffe
Đại học Y Nội khoa và Ngoại khoa
Đại học Tổng hợp Columbia, New York
dùng thuốc.
- conditioned abstinence phenomena: Trạng thái không dùng thuốc có điều kiện1. Khả năng đối kháng với tác dụng tạo cảm giác đê mê của opiate.
2. Không có hoặc ở mức thấp nhất tác dụng đối vận, đặc biệt là những cái không mong muốn.
3. Không gây tác dụng nghiện với cơ thể.
4. Dung nạp thuốc phải ổn định (không phải tăng liều dùng).
5. Không có độc tố và các tác dụng phụ nghiêm trọng kể cả việc sử dụng trong thời gian dài.
6. Sử dụng thuốc dễ dàng, không cần phẫu thuật can thiệp hoặc gây đau đớn.
7. Thuốc có tác dụng trong thời gian dài.
8. Không có hoặc ở mức thấp nhất nguy cơ bị lạm dụng.
9. Tác dụng trái ngược trong trường hợp cấp cứu.
10. Có nhiều khả năng cho phép sử dụng cả những lượng nhỏ trong dẫn truyền phân huỷ bởi vi khuẩn.
11. Dễ dàng sẵn có và không tốn kém.
12. Tác dụng hiệu quả trong điều trị cai nghiện.
1. Nêu rõ mục đích và yêu cầu của nghiên cứu.
2. Phương pháp lựa chọn chủ đề cần có:
(a) Cần đảm bảo phù hợp với mục đích của nghiên cứu, các loại chẩn đoán, xét nghiệm phù hợp, trong trường hợp là phòng bệnh thì cần có tính mẫn cảm tính trơ.
(b) Chỉ định nhóm đối tượng được thực hiện thí nghiệm nhằm đạt khách quan.
(c) Đảm bảo tính đồng đều của các thông số như độ tuổi, giới tính, mức độ nặng hoặc thời gian bị bệnh, loại thuốc đã sử dụng.
3. Giải thích phương pháp điều tra và ghi kết quả bao gồm cả các thông số đã được đo, định lượng, đánh giá phản ứng, thực hiện khách quan về phía đối tượng được nghiên cứu và cả người thực hiện.
4. So sánh kết quả điều trị hoặc chẩn đoán theo cách cho phép đánh giá định lượng. Yêu cầu phải chính xác và phải khách quan đối với người thu thập kết quả và người làm phân tích dữ liệu. Nêu ra mức độ và phương pháp “điều tra kín” (blinding - giấu không cho biết vì mục đích đánh giá khách quan). Nói chung có 4 loại so sách được công nhận là:
a. Không điều trị: Trường hợp này không quan tâm nhiều đến việc cho dùng loại giả thuốc (nhằm trấn an). So sánh kết quả một cách khách quan của nhóm được điều trị và nhóm bệnh nhân không được điều trị.
b. So sánh kết quả của nhóm được dùng thuốc thật với nhóm cho dùng loại thuốc nhìn giống hệt thuốc thật nhưng không có tác dụng.
c. Một chế độ ăn uống, dinh dưỡng hợp lý cũng được dùng trong việc so sánh, khi mà các điều kiện chăm sóc cho các nhóm không điều trị hoặc dùng loại giả thuốc là điều trái ngược với mong muốn của người bệnh.
d. Về lịch sử bệnh trước đây: Trong một số trường hợp có liên quan đến bệnh nguy cơ tử vong cao (bạch cầu cấp từ lúc thơ ấu), có dấu hiệu và triệu chứng bệnh nặng hoặc lâu ngày (sốt khi viêm nhiễm), hoặc trong phòng bệnh mà lại có nguy cơ bệnh dịch cao, thì kết quả của việc sử dụng loại thuốc mới sẽ được so sánh về định lượng với số liệu trước đây.
5. Báo cáo tổng kết về phương pháp phân tích và đánh giá dữ liệu lấy từ nghiên cứu bao gồm bất kỳ phương pháp thống kê thấy phù hợp.
a. Để loại thuốc mới được phê duyệt thì đòi hỏi công tác điều tra, đánh giá phải đầy đủ, theo các tiêu chuẩn về cách xác định, khoảng thời gian, chất lượng, tinh khiết, liều dùng, cũng nhằm giúp kết quả điều tra có ý nghĩa.
b. Các nghiên cứu không có đối chứng hoặc chỉ được đối chứng một phần sẽ không được phê duyệt. Các nghiên cứu được thực hiện cẩn thận với đầy đủ tài liệu sẽ minh chứng cho hiệu quả và độ an toàn của thuốc được kiểm nghiệm. Các nghiên cứu được xem xét, đánh giá theo các quy định và tiêu chí ở đây. Những báo cáo về một ca biệt lập, kinh nghiệm ngẫu nhiên, hay các báo cáo thiếu đánh gia khoa học đều không được xem xét.
Hình biểu đồ 3 (trang 22)
Nghiên cứu về độc tính của chất Naltrexone
- ê: Nhóm dùng 10 mg/kg
-
: Nhóm dùng 30 mg/kg
- + : Nhóm dùng 100 mg/kg
Hình biểu đồ 4 (trang 23)
| Nhóm | Liều dùng | Số lượng con đực | Số lượng con cái |
| Nhóm dùng đối chứng | 0 | 8 | 8 |
| Nhóm T-I | 6 mg/kg | 8 | 8 |
| Nhóm T-II | 12 mg/kg | 8 | 8 |
| Nhóm T-III | 24 mg/kg | 8 | 8 |
| Nhóm T-IV | 72 mg/kg | 8 | 8 |
| Liều dùng | Số lượng con đực | Số lượng con cái |
| 0 | 5 | 5 |
| 1 mg/kg | 5 | 5 |
| 5 mg/kg | 5 | 5 |
| 10 mg/kg | 5 | 5 |
| 20 mg/kg> | 5 | 5 |
- Biểu hiện biếng ăn
- Tính dễ nổi nóng
- Buồn nôn và nôn mửa
- Các chỉ số hoá của máu và huyết học
Prothrombin
Tiểu cầu
Urê Nitơ trong máu
Bảng 1 (trang 25)
| Liều lượng mg/kg | Nhóm con đực | Nhóm con cái | ||
| Tỷ lệ mắc hội chứng (Tuần được kiểm tra) | Tỷ lệ tử vong (Tuần được kiểm tra) | Tỷ lệ mắc hội chứng (Tuần được kiểm tra) | Tỷ lệ tử vong (Tuần được kiểm tra) | |
| 0 | ||||
| 6 | ||||
| 12 | ||||
| 24/18 | ||||
| 72 | 4/8 (2) (3) (3) (4) | |||
1. Tỷ lệ lan toả thuốc đều đặn, dễ chịu và đầy đủ
2. Dễ chịu khi được cấy dùng hoặc được tiêm
3. Xem xét những khó khăn khi cai của người bệnh, đối lập lại với những mong mỏi của bác sĩ điều trị
4. Tính tương đồng về sinh học hoặc thiếu phản ứng mô cơ nghịch, hoặc đau khi tiêm
5. Thuận lợi và chi phí trong việc sản xuất
6. Công tác tiệt trùng, sát khuẩn ổn định
7. Đặc điểm về bảo quản và tính ổn định
8. Khả năng chấp thuận của bác sĩ điều trị và của người bệnh.
1. Thuốc giảm đau tổng hợp không gây nghiện để thay thế loại ma tuý và các chế phẩm của nó được dùng trong y tế.
2. Hoạt chất giải độc làm giảm các triệu chứng khó chịu khi cai nghiện.
3. Chất đối kháng ma tuý không gây nghiện, có tác dụng trong thời gian dài để dùng trong điều trị cai nghiện.
1. Chữa nghiện ma tuý nhưng lại gây nghiện thuốc
2. Gây tác dụng phụ do tác dụng đối vận của methadone
3. Những hệ luỵ kéo theo do dùng thuốc hàng ngày
4. Biến methadone trở thành một mặt hàng nguy hiểm trên thị trường bất hợp pháp
5. Mặt tiêu cực khác là methadone trở thành công cụ của một số ít người làm lũng loạn xã hội.
1. thực hiện thông qua một tổ chức phi chính phủ (Có nhiều qui định bắt buộc đối với các cơ quan nhà nước, trong đó có qui định về thời gian thuê mướn người lao động)
2. tránh việc gián đoạn, trì hoãn thời gian mở thầu, cho các cơ sở thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu, cty dược hoặc phòng thí nghiệm độc lập được tham gia
3. chọn nhà thầu độc lập có đủ năng lực, không đòi hỏi nhiều.
A. uy tín của NAS đảm bảo cho năng lực của nhà thầu
B. CPDD là cơ quan lâu đời nhất về vấn đề nghiện ma tuý (trên 40 năm tồn tại)
C. CPDD có nhiều thành viên tham gia phát triển và kiểm tra chất đối kháng ma tuý.
1. người nghiện cai thuốc methadone
2. người nghiện không quan tâm, hứng thú với điều trị bằng methadone
3. nhóm trẻ tuổi và nhóm mới sử dụng không thích hợp với điều trị bằng methadone.
A. Tư vấn, đề xuất cho công tác kiểm nghiệm các loại thuốc dự kiến sẽ thử nghiệm trên lâm sàng nhằm xác định hiệu quả của thuốc trên các điều kiện lâm sàng khác nhau cũng như các loại hình liệu pháp khác nhau, loại bệnh nhân khác nhau.
B. Thiết kế:
1. Thể thức nghiên cứu ban đầu
2. Cơ chế và trình tự thu thập dữ liệu
3. Các tiêu chí và cơ chế đánh giá công tác nghiên cứu cũng như sản phẩm.
C. Xây dựng hướng dẫn sử dụng ở một số cơ sở lâm sàng để tham gia vào nghiên cứu thí điểm, giúp đỡ và tư vấn cho SAODAP lựa chọn đối tác phù hợp trong công tác về lâm sàng và giám sát
D. Tiếp nhận các ý kiến của các cán bộ giám sát mà SAODAP đã chọn để tham gia vào nghiên cứu thí điểm, bao gồm các vấn đề về thể thức nghiên cứu, các tiêu chí, cơ chế, trình tự đã được nêu ở mục B và lập báo cáo phù hợp tương ứng.
E. Trên cơ sở định kỳ đã được uỷ ban qui định, thực hiện tiếp nhận, phân tích và đánh giá các báo cáo của các cơ sở lâm sàng tham gia nghiên cứu thí điểm. Đánh giá các báo cáo về mức độ phù hợp của chúng với các qui định đã được đề ra.
F. Tại một thời điểm thích hợp trong quá trình nghiên cứu thí điểm, cần đánh giá kết quả đã đạt được trên các mặt của nghiên cứu, cần thiết có thể sơ kết đánh giá để phục vụ các nghiên cứu toàn diện sau này.
G. Tư vấn và trợ giúp cho SAODAP lựa chọn các đối tác phù hợp trong công tác về lâm sàng và giám sát để phục vụ giai đoạn nghiên cứu toàn diện (full scale)
H. Thực hiện tiếp nhận, phân tích và đánh giá các báo cáo của các cơ sở lâm sàng tham gia nghiên cứu toàn diện.
I. Tiếp nhận và phân tích các báo cáo về kết quả quá trình nghiên cứu trên các bệnh nhân trong giai đoạn thử nghiệm thí điểm và toàn diện (pilot and full-scale trials)
J. Chuẩn bị viết báo cáo theo yêu cầu của SAODAP và báo cáo tổng kết khi kết thúc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của chất đối kháng và đề ra phương hướng nghiên cứu tiếp theo về công tác điều trị hoặc phòng chống nghiện ma tuý.
1) đối tượng tình nguyện dùng ma tuý để phục vụ liệu pháp điều trị
2) nhóm người bệnh được nghe nói về cyclazocine từ người khác, và phản đối việc dùng methadone
3) nhóm người mong muốn được điều trị và sẵn sàng chấp thuận bất cứ loại thuốc nào.
1) uống qua miệng, có hiệu quả 24-72 giờ
2) không gây nghiện
3) tương đối không độc tố
4) tác dụng phụ hoàn toàn nhỏ
(trang 45)
BS. Leo E. Hollister- Committee on Problems of Drug Dependence (CPDD): Uỷ ban về các vấn đề nghiện ma tuý
- Committee on Evaluation of Narcotic Antagonist (CENA): Uỷ ban đánh giá kết quả nghiên cứu chất đối kháng ma tuý.
1) Ba nghiên cứu sử dụng Naltrexone để điều trị bệnh nhân nghiện ma tuý đã được trình bày. 3 sê-ri nghiên cứu có một số khác nhau như là về lượng thời gian điều trị, 2 sê-ri đầu thuộc diện nghiên cứu “mở” và sê-ri thứ 3 áp dụng phương pháp nghiên cứu mù đôi. Các sê-ri được thảo luận đồng thời với nhau bởi có những đặc điểm chung và cũng bởi việc nghiên cứu để tìm ra một phác đồ điều trị hiệu quả ằng Naltrexone là tâm điểm của nghiên cứu này.
2) Qua các kết quả khám, kiểm tra sức khoẻ đảm bảo rằng Naltrexone là loại thuốc an toàn.
3) Phản ánh chung từ người bệnh cho thấy rằng Naltrexone là loại thuốc chấp nhận được tuy nhiên cũng gây một số khó chịu ở bụng, thường xuất hiện ở những người tiền sử đã có bệnh về dường ruột hoặc nghiện rượu.
4) Tỷ lệ khác biệt trong nhóm duy trì điều trị cùng các lý do kèm theo được thảo luận trong 3 nghiên cứu. Một yếu tố được cho là có liên quan đến tỷ lệ duy trì thấp ở sê-ri 3 được gọi là Thử thách (challenge) cùng với thuốc đối kháng cũng đã được đề cập.
5) Phân tích số liệu của 35 chỉ số thuộc 3 nhóm chỉ số đưa đến kết luận là có một số thông tin lấy từ người bệnh không đảm bảo tin cậy để đánh giá mức độ điều trị thành công. Hai yếu tố được xem có liên quan đến kết quả điều trị và được đề xuất sử dụng ở những lần sau là có mức ổn định cuộc sống và tình trạng ổn định sau cai.
6) Xin tiết lộ một nghiên cứu mới đang được thực hiện trong Chương trình Can thiệp ở mức độ thấp (Low Intervention Program). Nó còn quá sớm để có thể đánh giá song trải qua 4 tháng thực hiện thấy tiến triển tốt. Chương trình này chủ yếu tập trung vào động lực của người bệnh, khích lệ tính tự giác cao nhất của họ.
(2) Đối tượng chỉ ở Naltrexone I
(3) Đối tượng chỉ ở Naltrexone II
(4) Đối tượng chỉ ở Naltrexone III
(1&2) Đối tượng ở Naltrexone I và Naltrexone II kết hợp
(2&3) Đối tượng ở Naltrexone II và Naltrexone III kết hợp
(1&2 vs.3) Đối tượng ở Naltrexone I và II kết hợp cùng nhóm III
(trang 70)
1) do sử dụng các chất khác
2) do những vấn đề về thể chất không liên quan đến Naltrexone
3) do những lo lắng từ việc dùng methadone để cai
4) lo lắng từ những việc đã được báo trước
1) Người bệnh đã kiểm tra thuốc được sử dụng, họ biết mình được dùng thuốc gì
2) Khi bệnh nhân phát hiện mình không được dùng Naltrexone thì họ cho rằng không có lý do gì để tiếp tục chương trình
3) Họ có thể bị giảm ý chí khi được biết là họ có thể sẽ không được dùng naltrexone
4) Khi được biết trước những rủi ro có thể gặp phải cũng sẽ làm giảm số người tham gia chương trình.
- conditioned abstinence: Trạng thái cai có điều kiên,
ở đây có thể hiểu là Cai có sự trợ giúp của thuốc.
- unconditioned abstinence: Ngược lại với trên, trạng thái cai không điều kiên,
chủ yếu nhờ vào sự tự chống đỡ của cơ thể.- conditioned abstinence: Trạng thái cai có điều kiên,
ở đây có thể hiểu là Cai có sự trợ giúp của thuốc.
- unconditioned abstinence: Ngược lại với trên, trạng thái cai không điều kiên,
chủ yếu nhờ vào sự tự chống đỡ của cơ thể.- conditioned abstinence: Trạng thái cai có điều kiên,
ở đây có thể hiểu là Cai có sự trợ giúp của thuốc.
- unconditioned abstinence: Ngược lại với trên, trạng thái cai không điều kiên,
chủ yếu nhờ vào sự tự chống đỡ của cơ thể.Sáng 20-2, Hội nghị về công tác quản lý, cai nghiện ma tuý diễn ra tại Hội trường Thống Nhất (Q.1, TP.HCM). Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hoà Bình và Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam chủ trì hội nghị.
Dự họp có đại diện lãnh đạo các Bộ Tư pháp, Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), Công an, Y tế, Văn phòng Chính phủ, đại diện Toà án Nhân dân tối cao cùng đại diện lãnh đạo 21 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cả nước có 210.751 người nghiện
Theo Báo cáo của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, hiện cả nước có 210.751 người nghiện ma tuý có hồ sơ quan lý, tăng 10.617 người so với cùng kỳ năm 2015 (200.134 người).
Thời điểm tháng 2-2017, số người nghiện có hồ sơ quản lý ở TP.HCM là 21.712 người - dẫn đầu cả nước; Hà Nội là 12.803 người, Điện Biên 9.481 người, Sơn La có 8.388 người, Nghệ An là 6.989, Thanh Hoá 6.911 người, Đồng Nai là 3.357 và Bình Dương là 2.395 người...
Ngoài nghiện heroin, số người sử dụng ma tuý tổng hợp dạng Amphetamine (ATS), cỏ mỹ tăng nhanh; đặc biệt ở các tỉnh, thành phố phía Nam như: TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu...
Người sử dụng ma tuý dạng tổng hợp có biểu hiện rối loạn tâm thần và một số có hành vi mất kiểm soát ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội.
Cũng theo báo cáo, đến nay, cả nước có 132 cơ sở cai nghiện ma tuý, trong đó 110 cơ sở công lập và 22 cơ sở ngoài công lập. Ngoài ra, tại 23 tỉnh, thành phố tổ chức được 35 điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
Đến thời điểm hiện tại, tổng số người được điều trị cai nghiện tại các cơ sở là 27.918 học viên. Trong đó, cai nghiện bắt buộc 17.488 học viên, tăng 12.461 người so với năm 2015 (có 10.422 học viên không có nơi cư trú ổn định, chiếm 59,5%); cai nghiện tự nguyện tại cơ sở công lập cho 2.576 học viên; điều trị thay thế bằng thuốc Methadone cho 50.663 người, trong đó tại các cơ sở y tế là 48.229 người, ngành LĐTBXH là 2.434 người; cai nghiện tại cơ sở tư nhân cho 5.300 lượt học viên...
Theo Toà án Nhân dân tối cao, trong năm 2016, các toà án thụ lý 18.916 vụ với 24.360 bị cáo phạm các tội về ma tuý; đưa ra xét xử 16.481 vụ với 20.686 bị cáo. Riêng từ 1-10-2016 đến hết 31-1-2017, các toà án thụ lý 6.029 vụ với 5.284 bị cáo; xét xử 4.232 vụ với 5.284 bị cáo.
Cũng trong năm vừa qua, các TAND cấp huyện thụ lý, xét xử, áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với 13.302 trường hợp (chiếm 94,05%). Riêng từ 1-10-2016 đến hết 31-1-2017, có 7.196 trường hợp đi cai nghiện bắt buộc, đạt 97,6%.
Tội phạm ma tuý tăng cao
Theo báo cáo của Văn phòng Chính phủ, tình hình tội phạm và tệ nạn ma tuý tuy được kiềm chế nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, khó lường. Trên tuyến biên giới Tây Bắc và Bắc miền Trung thường xuyên phát hiện các đường dây vận chuyển ma tuý vào nội địa với số lượng gia tăng nhanh chóng (gấp 4,6 lần so với năm 2015), đặc biệt là việc mua bán, vận chuyển và sử dụng ma tuý tổng hợp (nhóm ATS).
Năm 2016, các lực lượng chức năng bắt giữ 1.030kg và 635.681 viên ma tuý tổng hợp (tăng 95% so với cùng kỳ), ngoài ra còn thu giữ nhiều loại ma tuý khác như: 876,8kg heroin, 152kg thuốc phiện, 20,8kg cocain, 637,3kg cần sa khô.
Tình trạng vận chuyển ma tuý qua đường hàng không, đường biển vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức và có dấu hiệu sản xuất ma tuý tổng hợp trên biển. Tình hình mua bán, vận chuyển ma tuý tổng hợp, nhất là ma tuý tổng hợp dạng đá tiếp tục tăng, xuất hiện tình trạng mua bán một số chất hướng thần có mức độ nguy hại và độc tính cao. Việc lợi dụng các quán bar, vũ trường, nhà nghỉ để sử dụng, mua bán trái phép chất ma tuý ở các TP lớn tiếp tục diễn ra phức tạp.
Trồng và tái trồng cây có chứa chất ma tuý thời gian qua được kiềm chế. Tuy nhiên, trồng và tái trồng cây thuốc phiện tại các tỉnh miền núi phía Bắc, cây cần sa ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và phía Nam vẫn tiếp diễn; số lượng tuy không nhiều nhưng nếu không được ngăn chặn kịp thời dễ dẫn đến nguy cơ bùng phát.
Sau khi nghe các báo cáo, ý kiến phát biểu của các Bộ, ngành, địa phương dự họp, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hoà Bình và Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam thống nhất kết luận chỉ đạo như sau:
Để làm tốt công tác quản lý người nghiện và cai nghiện, các Bộ Tư pháp, LĐTBXH, Công an và các địa phương liên quan tiến hành tổng kết, đánh giá việc thi hành Luật phòng, chống ma tuý; Luật xử lý vi phạm hành chính để có cơ sở để xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan của các luật này.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ Công an, LĐTBXH tổng hợp, báo cáo về vấn đề ma tuý tổng hợp. Trong đó làm rõ quy trình sản xuất, sử dụng ma tuý tổng hợp; những hiện trượng, hành vi (nhất là ảo giác, hoang tưởng) sau khi sử dụng ma tuý tổng hợp, tiếp tục nghiên cứu các phương pháp điều trị phù hợp.
Các bộ rà soát lại quy trình đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện, bảo đảm nhanh chóng, đúng pháp luật, tôn trọng quyền của người nghiện ma tuý...
Đặc biệt, Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hoà Bình nhấn mạnh, Bộ LĐTBXH cần hướng dẫn cụ thể và chính quyền các địa phương cần có chương trình, kế hoạch quản lý người nghiện ma tuý tại cộng đồng; bảo đảm hiệu quả, người nghiện ma tuý được tư vấn về tâm lý, sức khoẻ, tạo điều kiện để có công ăn việc làm phù hợp, không bị kỳ thị, xa lánh...; Xây dựng đội ngũ tình nguyện giúp đỡ người nghiện ma tuý tái hoà nhập xã hội, không bị lôi kéo để tái nghiện, ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa phương.
Tòa án nhân dân Tối cao tiếp tục nghiên cứu, học tập mô hình Tòa án ma túy ở các nước, đặc biệt là những nước có điều kiện, hoàn cảnh tương đồng với Việt Nam; sớm xây dựng đề án thành lập tòa án ma túy, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.