Thông Tin Báo Chí Về Ma Túy

  1. Lưu ý khi cai rượu bằng thuốc

  2. TÁC HẠI MA TÚY TỔNG HỢP DẠNG HOANG TƯỞNG - CỎ MỸ

  3. Nghi vấn nam thanh niên bị loạn thần sau khi sử dụng cỏ Mỹ

  4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN RƯỢU

  5. VTV6 - Điểm nóng - Có những sự "trở về" như thế

  6. VNExpress - Một số tài xế container sử dụng ma túy

  7. Dân trí - ​Bi hài chuyện những gã “ngáo đá” nổi tiếng đất cảng

  8. Sức khỏe & Đời sống - Bóc trần sự thật về thuốc cai nghiện rởm giá “trên trời” bán tại Sài Gòn

  9. SGTT - Bán thuốc cai nghiện ma túy dễ như bán... Viagra

 10. Người đưa tin - Rước họa vì thuốc cai nghiện trên mạng

 11. SGPP - Cai từ tại gia cai qua... điện thoại

 12. SGGP - Cai chưa xong, đã nghiện thuốc

 13. Sức khỏe và đời sống - Tư vấn cai nghiện ma túy “chui”: ... Cho không lấy, thấy không chơi (?!)

 14. ANTD - Giết vợ xong ngồi canh xác chờ công an đến… cứu

 15. HTV7 - Các bác sĩ nói gì

 16. HTV7 - Các bác sĩ nói gì

 17. Kỹ năng TƯ VẤN TRONG CAI NGHIỆN PHỤC HỒI

 18. VTV9 - CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU ...

 19. VNEXPRESS - Xác cô gái lõa thể trong biệt thự

 20. VNEXPRESS - Những bí mật khi xóa sổ điểm thác loạn bậc nhất đất Cảng

 21. VNEXPRESS - Trùm ma túy khét tiếng thế giới bị bắt

 22. Cai nghiện - ​Cha nghiện rượu, con ám ảnh vì tiếng khóc của mẹ suốt năm tháng tuổi thơ

 23. Tiền Phong - Vào Viện Sức khỏe tâm thần nghe chuyện rượu

 24. BSTT - Lạm dụng rượu bia có thể dẫn đến loạn thần

 25. Chính phủ - Đệ tử lưu linh thấy rắn rết bò lổm ngổm khắp mình

 26. SGGP - Xe vi phạm giao thông chở ma túy “khủng”

 27. VNEXPRESS - Bé gái 5 tuổi một mình chăm cha nghiện rượu

 28. Phụ nữ Online - Sống trong sợ hãi

 29. TGCM - Bi kịch của kẻ nghiện rượu

 30. CAND - ​Con nghiện rượu hành hung mẹ đẻ

 31. Lao động - ​Ma túy “ăn thịt người” kinh khủng nhất thế giới

 32. VNEXPRESS - Tiến trình hủy diệt con người nhanh chóng của ma túy

 33. SGGP - Hiểu để phòng, chống ma túy hiệu quả

 34. Nhận biết và đánh giá các vấn đề liên quan đến rượu

 35. Báo mới - Điều trị nghiện rượu như thế nào?

 36. Người đưa tin - Tuyệt tự vì mê đắm trong 'cõi lưu linh'

 37. ANTĐ - Nghiện rượu và những hệ luỵ

 38. Dân trí - Chồng lấy xăng thiêu sống vợ ngay tại nhà

 39. CAND - ​Chống nghiện rượu - kế hoạch hàng đầu của nước Nga

 40. CATP - Điên vì nghiện rượu

 41. VietNamNet - Tâm thần, tự sát vì rượu dịp Tết

 42. Tuổi trẻ - Không uống không... chịu được

 43. Lao Động - Có thể cai rượu bằng thuốc?

 44. SK&ĐS - Lưu ý khi cai rượu bằng thuốc

 45. PNO - Thương con “ngáo đá”, mẹ gánh hậu quả

 46. HTV7 - Vì cuộc sống cộng đồng

 47. HTV9 - Điều kỳ diệu của sự yêu thương

 48. Trị liệu gia đình

 49. TIN MỚI - Cận cảnh khuôn mặt biến dạng theo thời gian vì nghiện ma túy

 50. HTV - Hoa cuộc sống

 51. Cận cảnh khuôn mặt biến dạng do sử dụng ma túy

 52. Nghệ An: Triệt phá đường dây ma túy lớn từ Lào về Việt Nam

 53. Bài 4 - Sàng lọc - Đánh giá và lập kế hoạch cho người nghiện ma túy

 54. Bài 5 - Các dịch vụ phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy

 55. Vai trò công tác tư vấn và trị liệu tâm lý trong cai nghiện - phục hồi cho người nghiện ma túy

 56. Hải Phòng: Triệt phá đường dây sản xuất ma túy giả

 57. 6 người chết ở quán karaoke: Nạn nhân dương tính với ma túy

 58. Con trai trùm ma túy sa lưới

 59. 204.377 người nghiện chỉ bắt đi cai được... 33

 60. Không thể đưa người nghiện đi cai, tội phạm TP HCM đang tăng

 61. Tràn lan người nghiện 'xin đểu' tại trung tâm TP HCM

 62. Hải Phòng: Hàng trăm học viên cai nghiện tràn ra phố

 63. Giấu cần sa trong khung, lốp và thùng nhiên liệu

 64. Tổng quan về điều trị lệ thuộc chất dạng thuốc phiện theo GS Robert Ali

 65. Hiệu quả kinh tế của các biện pháp điều trị lệ thuộc heroin hoặc thuốc phiện

 66. Nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) và các phương pháp điều trị ở Việt Nam

 67. Kết quả triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Tp Hải Phòng

 68. CAND - Một ổ buôn ma túy lớn không ngờ

 69. CAND - Công điện của Bộ trưởng Bộ Công an về mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm

 70. CAND - Giết người yêu vì ảo giác

 71. SGGP - Chung tay phòng, chống ma túy

 72. Người lao động - Cai nghiện tại gia: Khó trăm bề!

 73. Người lao động - Thách thức với Methadone

 74. SGGP - Hiểu để phòng, chống ma túy hiệu quả

 75. SGGP - Phá đường dây buôn bán ma túy từ Lào về Việt Nam, thu giữ 120.000 viên ma túy tổng hợp

 76. VNEXPRESS - 66 người trong đường dây buôn heroin đối mặt án tử hình

 77. VNEXPRESS - Bên trong làng ma túy số một Trung Quốc

 78. VietNamNet - Gã nghiện sát hại dã man người yêu đang mang thai

 79. VNEXPRESS - Xác cô gái lõa thể trong biệt thự

 80. VNEXPRESS - Những bí mật khi xóa sổ điểm thác loạn bậc nhất đất Cảng

 81. VNEXPRESS - Trùm ma túy khét tiếng thế giới bị bắt

 82. Cai nghiện - ​Cha nghiện rượu, con ám ảnh vì tiếng khóc của mẹ suốt năm tháng tuổi thơ

 83. Tiền Phong - Vào Viện Sức khỏe tâm thần nghe chuyện rượu

 84. BSTT - Lạm dụng rượu bia có thể dẫn đến loạn thần

 85. Chính phủ - Đệ tử lưu linh thấy rắn rết bò lổm ngổm khắp mình

 86. SGGP - Xe vi phạm giao thông chở ma túy “khủng”

 87. VNEXPRESS - Bé gái 5 tuổi một mình chăm cha nghiện rượu

 88. Chính phủ - Rượu bia và hệ lụy: Câu chuyện từ gia đình đến pháp đình

 89. Người lao động - Tan nát gia đình vì rượu

 90. Phụ nữ Online - Sống trong sợ hãi

 91. TGCM - Bi kịch của kẻ nghiện rượu

 92. CAND - ​Con nghiện rượu hành hung mẹ đẻ

 93. VNEXPRESS - Hàng loạt lái xe khách nghiện ma túy

 94. PLXH - Tội ác khó dung của gã chồng nghiện rượu

 95. PNO - Ký ức buồn

 96. Thông tin báo chí về cai nghiện rượu

 97. PLVN - Bàng hoàng: cháu giết bà trong cơn nghiện rượu

 98. Thanh niên - Loạn thần do rượu

 99. Lao động - ​Ma túy “ăn thịt người” kinh khủng nhất thế giới

100. VNEXPRESS - Tiến trình hủy diệt con người nhanh chóng của ma túy

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 8

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 8

Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy
CHƯƠNG 8. CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG ĐẶC BIỆT
Tài liệu giảng dạy
VIETNAMESE AND AMERICANS IN PARTNERSHIP TO FIGHT HIV/AIDS

Tài liệu DÀNH CHO GIẢNG VIÊN
TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I MỤC LỤC
Phần I: Kiến thức cơ bản về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 1. Định hướng cho giảng viên
Chương 2. Tư vấn điều trị nghiện ma túy là gì?

2.1. Giới thiệu về tư vấn
2.2. Các khái niệm cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.3. Những nguyên tắc cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.4. Các kĩ năng tư vấn
2.5. Các kĩ thuật tư vấn
2.6. Quy trình tư vấn điều trị nghiện ma túy
Chương 3. Ma túy, nghiện ma túy và Các phương pháp điều trị nghiện ma túy
3.1. Chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và hậu quả
3.2. Các vấn đề liên quan đến rượu bia
3.3. Kiến thức cơ bản về nghiện
3.4. Các nguyên tắc cơ bản trong điều trị nghiện ma túy
3.5. Những yếu tố để điều trị thành công
3.6. Điều trị nghiện heroin
Chương 4. Phỏng vấn tạo động lực
4.1. Mô hình Các giai đoạn thay đổi hành vi và những khái niệm cơ bản trong phỏng vấn tạo động lực
4.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành trong phỏng vấn tạo động lực
4.3. Gắn kết phỏng vấn tạo động lực và các giai đoạn thay đổi hành vi
Chương 5. Kĩ thuật và kĩ năng cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy (minh họa bằng các hoạt động đóng vai)
5.1. Đánh giá khách hàng
5.2. Giải quyết vấn đề
5.3. Đặt mục tiêu
5.4. Giảm nguy cơ
Chương 6. Dự phòng tái nghiện
6.1. Liệu pháp dự phòng tái nghiện
6.2. Kỹ năng từ chối
6.3. Đối phó với cơn thèm nhớ
6.4. Quản lí căng thẳng
6.5. Quản lí thời gian
II Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
MỤC LỤC (tiếp)
Phần II: Các kĩ thuật nâng cao về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 7. Quản lí tình trạng say/ phê và hành vi đối đầu
7.1. Quản lí sự nóng giận
7.2. Xử trí đối với những khách hàng hung hăng
7.3. Giải quyết mâu thuẫn
7.4. Làm việc với khách hàng đang phê/ say
Chương 8. Các nhóm khách hàng đặc biệt
8.1. Làm việc với gia đình để tăng cường hỗ trợ
8.2. Làm việc với thanh thiếu niên
8.3. Làm việc với phụ nữ
Chương 9. Giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.1. Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.2. Nguyên tắc cơ bản khi giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.3. Thảo luận trường hợp
9.4. Dự phòng và quản lý suy kiệt
Phần III: Phụ lục
Phụ lục I: Mẫu chương trình tập huấn
Phụ lục II: Mẫu phiếu đánh giá
Phụ lục III: Mẫu bài kiểm tra viết
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
III LỜI CẢM ƠN
Giáo trình đào tạo tư vấn điều trị nghiện ma túy này là kết quả của sự nỗ lực hợp tác trong suốt ba năm qua và chúng tôi mong muốn được bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp đã góp sức giúp hoàn thành tài liệu. Chúng tôi đánh giá cao sự đóng góp của Tiến sĩ Myat Htoo Razak, nguyên cố vấn kĩ thuật cao cấp của Văn phòng FHI khu vực châu Á – Thái Bình Dương và ông Umesh Sama, nguyên là chuyên gia của Hệ thống Giảm tác hại châu Á trong việc chuẩn bị và nghiên cứu tài liệu cho các phiên bản trước của tài liệu này. Chúng tôi cũng xin cảm ơn các thành viên của Nhóm can thiệp đối với người tiêm chích ma túy và Nhóm Chiến lược thay đổi hành vi của Tổ chức FHI Việt Nam: Bác sĩ Phạm Huy Minh, Bùi Xuân Quỳnh, Lê Thị Ban, Đinh Thị Minh Thu, Nguyễn Thu Hạnh, Hoàng Thị Mơ, đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến trong suốt quá trình phát triển tài liệu; và Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Tiến sĩ Nguyễn Tố Như và BS. Hoàng Nam Thái đã giúp hoàn thiện tài liệu. Chúng tôi cũng trân trọng cảm ơn những ý kiến quí báu từ Tiến sĩ Stephen Jay Mills và Bác sĩ Rachel Burdon cho những bản thảo đầu tiên và Thạc sĩ Simon Baldwin với bản thảo cuối cùng. Chúng tôi bày tỏ sự cảm ơn đối với Chương trình Hỗ trợ Khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kì cho phòng chống AIDS tại Việt Nam (PEPFAR), Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kì (USAID) và Tổ chức Pact Việt Nam đã hỗ trợ tài chính và kĩ thuật cho việc thực hiện và nhân rộng chương trình tư vấn điều trị nghiện ma túy, cũng như cho việc phát triển và hoàn thiện giáo trình đào tạo này. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Karl D. White, nguyên Cố vấn về Lạm dụng chất gây nghiện, SAMSHA; Bà Ellen Lynch, Quyền Giám đốc Chương trình Y tế công cộng, USAID; Tiến sĩ John Eyres, Cố vấn kĩ thuật cao cấp về Điều trị nghiện ma túy và dự phòng HIV, USAID; và Bà Nguyễn Thị Minh Hương, chuyên gia về HIV và điều trị nghiện ma túy, USAID.
Trong quá trình biên dịch và xuất bản không tránh khỏi sai sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Các ý kiến của quý vị xin đề nghị gửi về:
Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI/Vietnam).
Tầng 3, số 1 phố Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
hoặc Email: fhi@fhi.org.vn
Xin chân thành cảm ơn.
IV Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TÁC GIẢ
Tiến sĩ Robert Ali, Giám đốc Trung tâm Hợp tác nghiên cứu của WHO về Điều trị nghiện ma túy và rượu, Đại học Adelaide, Australia
Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tố Như, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Thạc sĩ Phạm Thị Hương, nguyên Trưởng bộ phận Can thiệp trong các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kì (CDC) tại Việt Nam
Tiến sĩ Kevin Mulvey, nguyên Cố vấn kĩ thuật cao cấp, FHI Việt Nam
Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái, Cán bộ chương trình, FHI Việt Nam.
Hiệu đính: Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái
Chúng tôi cũng ghi nhận sự đóng góp của các thành viên trong Nhóm can thiệp cho người tiêm chích ma túy, FHI Việt Nam, các tư vấn viên tư vấn điều trị nghiện ma túy tại các địa phương, cũng như các học viên tham dự các khóa đào tạo từ năm 2006, trong việc hoàn thiện bộ tài liệu này.
CHƯƠNG 8 CáC nhóm khách hàng đặc biệt
Bài 8.1: Làm việc với gia đình để tăng cường hỗ trợ 3
Bài 8.2: Làm việc với thanh thiếu niên 43
Bài 8.3: Làm việc với phụ nữ 67
8.1 Làm việc với gia đình để tăng cường hỗ trợ
Bài 4 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tổng Quan
I. Giới thiệu 2 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ thảo luận với học viên về cách làm việc cụ thể với
khách hàng và gia đình họ
II. Thuyết trình 55 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày về những vấn đề và những mối quan tâm cần giải
quyết khi làm việc với khách hàng và gia đình họ trong tư vấn điều trị nghiện ma túy.
III. Đóng vai 30 phút
IV. Kết luận 3 phút
Nhắc lại các điểm mấu chốt của bài học và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 8.1: Làm việc với gia đình để tăng cường hỗ trợ
Mục đích: Giúp học viên hiểu về các nguyên tắc cơ bản khi làm việc với khách hàng và gia đình họ trong tư vấn điều trị nghiện ma túy.
Thời gian: 90 phút
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài học này, học viên có thể:
‚ Hiểu được vai trò của gia đình trong quá trình phục hồi
‚ Hiểu về ảnh hưởng của việc sử dụng ma túy đối với gia đình
‚ Hiểu được gia đình có thể hỗ trợ cho người sử dụng ma túy đang trong quá trình phục hồi như thế nào
‚ Hiểu về các hoạt động chính của một buổi họp hỗ trợ với gia đình.
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
‚ Thảo luận nhóm nhỏ
‚ Đóng vai
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Chương Viii – Bài 8.1 5
LÀM VIỆC VỚI GIA ĐÌNH ĐỂ TĂNG CƯỜNG HỖ TRỢ
Bản chiếu 1
Nói: Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận về vai trò của gia đình trong quá trình hồi phục và căng tường sự hỗ trợ của gia đình với người đang hồi phục sau cai nghiện. Chúng ta sẽ tập trung vào những thông tin và lời khuyên mà tư vấn viên có thể cung cấp cho khách hàng ngoài những hỗ trợ tâm lí xã hội. Trong bài học này, chúng ta sẽ không thảo luận cụ thể về liệu pháp gia đình, nội dung đó thuộc về một khóa tập huấn khác.
6 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung trên bản chiếu.
Sau khi kết thúc bài này, học viên sẽ:
Hiểu được vai trò của gia đình trong quá trình phục hồi
Hiểu được ảnh hường của nghiện ma túy đối với gia đình
Hiểu được gia đình có thể hỗ trợ cho những người sau cai đang phục hồi như thế nào
Hiểu được những nội dung chính của một cuộc họp hỗ trợ trong gia đình
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương Viii – Bài 8.1 7
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành 3 nhóm nhỏ. Yêu cầu mỗi nhóm trả lời một trong 3 câu hỏi trên bản chiếu (đảm bảo mỗi nhóm chọn một câu hỏi khác nhau). Dành cho họ 15 phút để động não tìm ra câu trả lời cho câu hỏi của nhóm và cử một người đại diện nhóm trình bày kết quả (5 phút). Sử dụng thông tin dưới đây để bổ sung dựa trên kết quả thảo luận nhóm của học viên.
Thông tin tham khảo: Gia đình đóng vai trò trung tâm trong việc điều trị bất cứ vấn đề sức khỏe nào, kể cả nghiện ma túy. Can thiệp gia đình đã trở thành một chủ đề được quan tâm của nhiều phương pháp điều trị, nhưng thử thách chính vẫn là làm thế nào để mở rộng trọng tâm điều trị nghiện ma túy từ cá nhân sang gia đình.
Mặc dù các tư vấn viên điều trị nghiện ma túy không nên thực hành liệu pháp gia đình nếu họ không được đào tạo bài bản, họ vẫn có thể nắm bắt thông tin về liệu pháp gia đình nhằm thảo luận những nội dung đó với khách hàng và để biết khi nào thì nên chuyển gửi dịch vụ. Tư vấn viên điều trị nghiện ma túy cũng có thể học được cách lồng ghép các ý tưởng và kĩ thuật trong liệu pháp gia đình vào việc thực hiện tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm hoặc nhóm gia đình.
Gia đình là gì?
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về gia đình. Tuy nhiên, hầu hết các các loại hình gia đình có thể phân loại theo các nhóm sau:
‚ Gia đình truyền thống (bố, mẹ, con gái và con trai)
‚ Gia đình chỉ có cha hoặc mẹ
‚ Gia đình có con nuôi
Cấu trúc gia đình Việt Nam khác nhau như thế nào?
(Có những dạng cấu trúc gia đình nào?)
Việc sử dụng ma túy có ảnh hưởng như thế nào tới gia đình?
Tư vấn viên điều trị nghiện ma túy có thể làm việc theo cách hỗ trợ như thế nào với gia đình?
NHỮNG CÂU HỎI CHÍNH VỀ SỬ DỤNG MA TÚY VÀ GIA ĐÌNH
Bản chiếu 3
8 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 3 (tiếp)
‚ Gia đình có ông bà sống cùng và chăm sóc các cháu.
‚ Gia đình có bố/mẹ kế
‚ Gia đình mở rộng: gồm có ông bà, cô dì, chú bác, anh em họ, và những người họ hàng khác
‚ Gia đình tự chọn: sống cùng với nhau là do tự nguyện và không có liên quan về ruột thịt, hôn nhân, hay luật pháp (ví dụ: thanh thiếu niên chọn lựa sống cùng với những người bạn cùng trang lứa, cha mẹ đỡ đầu và những người không có quan hệ ruột thịt nhưng lại có gắn bó về tình cảm, các cặp đồng tính nam và nữ). Với mục đích tư vấn, gia đình có thể được định nghĩa là những mối quan hệ tình cảm gần gũi nhất của khách hàng. Tư vấn viên không thể tự quyết định gia đình của khách hàng gồm có những ai. Thay vào đó, tư vấn viên nên hỏi: “Ai là người quan trọng nhất đối với bạn?” Làm như vậy sẽ giúp khách hàng tự xác định cần có sự hỗ trợ của ai trong quá trình điều trị.
Gia đình ở Việt nam
Những phần mô tả về gia đình trên đây là cách mô tả khái quát và bao gồm những loại gia đình trên khắp thế giới. Loại gia đình truyền thống và mở rộng ở Việt Nam khá độc đáo. Thành viên của hai loại gia đình trên chính là những người mà các bạn sẽ gặp khi thực hiện tư vấn gia đình.
Ảnh hưởng của nghiện ma túy tới gia đình
Khi một thành viên trong gia đình sử dụng ma túy thì mức độ ảnh hưởng đối với gia đình sẽ rất khác nhau, tùy thuộc vào cấu trúc của gia đình.
Khách hàng sống một mình hoặc sống với bạn tình.
Hậu quả của việc nghiện ma túy đối với một người sống một mình hoặc sống với bạn tình thường liên quan đến kinh tế và tâm lí. Người sử dụng ma túy phải tiêu tốn nhiều tiền cho ma túy và bạn tình - người không sử dụng ma túy - thường coi mình là người cung cấp tiền cho họ. Những hậu quả về mặt tâm lí có thể là phủ nhận hoặc bảo vệ bạn tình sử dụng ma túy, giận dữ kéo dài, căng thẳng, lo lắng, tuyệt vọng, không quan tâm đến sức khỏe, xấu hổ, kì thị và xa lánh. Khách hàng sống với vợ/chồng (hoặc bạn tình) và con cái.
Cha mẹ sử dụng ma túy có thể có ảnh hưởng tới nhận thức, hành vi, tâm lí xã hội và tình cảm của con cái như sau:
‚ Khả năng học hành kém
‚ Có xu hướng sử dụng ma túy
‚ Khó khăn trong giải quyết vấn đề, bao gồm tăng tỉ lệ ly hôn, bạo lực, và nhu cầu kiểm soát các mối quan hệ
‚ Những vấn đề khác: như trầm cảm, lo lắng, và tự ti
Chương Viii – Bài 8.1 9
Bản chiếu 3 (tiếp)
Ngoài ra, trẻ em sinh ra từ mẹ là người sử dụng rượu khi mang thai có thể có nguy cơ mắc bệnh rối loạn phát triển bào thai do rượu.
Con của những người nghiện ma túy thường cảm thấy có tội và cảm thấy mình phải chịu trách nhiệm về tình trạng nghiện của bố mẹ. Những đứa trẻ lớn hơn có thể bị bắt phải gánh vác những trách nhiệm của người lớn, nhất là phải chăm sóc cho những đứa em.
Khách hàng là một thành viên trong một gia đình có bố mẹ tái hôn. Nhiều người sử dụng ma túy là thành viên trong một gia đình có bố mẹ tái hôn. Nghiện ma túy có thể làm cho mọi việc trở nên căng thẳng và gây trở ngại cho sự hòa hợp, ổn định cho gia đình. Nghiện ma túy trong trường hợp này có thể dẫn đến mâu thuẫn về quyền lực giữa cha mẹ, lạm dụng tình dục hoặc bạo lực và tự ti ở trẻ em. Nếu bố hay mẹ kế nghiện ma túy thì có thể làm cho mức độ quyền hạn của họ giảm đi, dẫn đến khó khăn trong việc thiết lập quan hệ tình cảm, làm ảnh hưởng đến khả năng của gia đình trong việc đối phó với các vấn đề khó khăn và nhạy cảm. Trẻ em có bố mẹ tái hôn thường sống dưới hai mái nhà mà có những giới hạn và vai trò dễ bị hiểu lầm, lẫn lộn. Nếu không trao đổi rõ ràng và không quan tâm đúng cách đến những yếu tố mâu thuẫn thì trẻ em có thể có nguy cơ có những vấn đề rắc rối về xã hội, tình cảm và hành vi.
Khách hàng lớn tuổi đã có con cái trưởng thành. Những người lớn tuổi thường sống cùng những người con đã trưởng thành hoặc được con cái chu cấp những khoản chi phí cần thiết cho cuộc sống. Cho dù những đứa con đã trưởng thành có sống chung một nhà với cha mẹ hay sống riêng, con cái vẫn phải gánh vác vai trò trách nhiệm chăm sóc cha mẹ mình. Sự đảo ngược vai trò này có thể gây căng thẳng, mệt mỏi và xấu hổ, chưa kể đến những biến chứng của nghiện ma túy.
Trong một số trường hợp, những đứa con đã trưởng thành có thể ngừng chu cấp tài chính cho bố mẹ bởi vì đó là cách gây áp lực duy nhất họ có đối với cha mẹ của họ. Một số con cái trưởng thành có thể hỗ trợ việc sử dụng ma túy. Trong một số trường hợp khác, con cái có thể cắt đứt mọi quan hệ với bố mẹ mình vì họ cho rằng phải chứng kiến sự suy sụp của bố mẹ là việc quá đau đớn đối với họ. Việc cắt đứt quan hệ chỉ làm cho cha mẹ bị cô lập và làm cho tình trạng nghiện của họ trở nên xấu đi.
10 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4

Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để làm rõ các cấp độ tham gia của tư vấn viên với các thành viên gia đình khách hàng.
Thông tin tham khảo: Cán bộ điều trị nghiện ma túy chuyên nghiệp can thiệp vào gia đình ở các cấp độ khác nhau trong quá trình điều trị. Những cấp độ này sẽ khác nhau tùy theo mức độ cá nhân hóa mà can thiệp được thực hiện với mỗi gia đình, phạm vi chuyên môn về liệu pháp gia đình mà cán bộ điều trị nghiện ma túy được đào tạo và giám sát hỗ trợ, và mức độ lồng ghép của liệu pháp gia đình vào quá trình điều trị nghiện ma túy. Ở mỗi cấp độ khác nhau, can thiệp gia đình có một chức năng khác và đòi hỏi năng lực chuyên môn riêng. Sự chấp nhận của gia đình đối với vấn đề của gia đình họ và mức độ sẵn sàng thay đổi sẽ quyết định mức độ tham gia phù hợp của tư vấn viên với gia đình đó. Bài này sẽ tập trung vào các kĩ năng ở cấp độ từ 1 đến 3. Cấp độ 4 và 5 nằm ngoài phạm vi bài này.
Cấp độ 1 - Tư vấn viên không tham gia hoặc tham gia rất ít với gia đình
Tư vấn viên:
‚ Chỉ liên lạc với gia đình khi có những lí do liên quan đến thực hành và luật pháp. Ngoài ra, không cung cấp bất cứ dịch vụ nào khác.
‚ Coi cá nhân người nghiện là khách hàng duy nhất. Kể cả khi tư vấn viên cảm thấy rằng khách hàng không hoặc rất ít qua lại với gia đình.
Cấp độ 1 - Tư vấn viên không tham gia hoặc tham gia rất ít
Cấp độ 2 - Tư vấn viên cung cấp thông tin và cho lời khuyên

- Khuyên gia đình về cách đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
- Với gia đình lớn, có nhiều nhu cầu, cần liên hệ qua 1 hoặc 2 thành viên quan trọng nhất
- Xác định được những vấn đề trục trặc lớn của gia đình có ảnh hưởng tới việc điều trị cai nghiện
- Giới thiệu gia đình đến với dịch vụ chuyên về liệu pháp gia đình
Cấp độ 3 - Tư vấn viên hỗ trợ tâm lý xã hội cho gia đình
- Đề cập và nhấn mạnh đến mối quan tâm và cảm giác của các thành viên về tình trạng của khách hàng và ảnh hưởng đối với gia đình
- Đánh giá ban đầu về mức độ quan hệ trong gia đình liên quan tới vấn đề của khách hàng
- Khuyến khích các thành viên trong gia đình đối phó với tình hình của gia đình họ
- Khéo léo lựa chọn phương pháp giáo dục về nghiện phù hợp những nhu cầu, lo lắng và cảm giác cụ thể của gia đình
- Xác định những trục trặc của gia đình và giới thiệu dịch vụ hỗ trợ phù hợp.
Cấp độ 4 - Tư vấn viên thực hiện đánh giá và can thiệp một cách có hệ thống
Cấp độ 5 - Liệu pháp gia đình

CẤP ĐỘ THAM GIA VỚI GIA ĐÌNH
Chương Viii – Bài 8.1 11
Cấp độ 2 - Tư vấn viên cung cấp thông tin và cho lời khuyên
Tư vấn viên:
‚ Khuyên gia đình về cách đáp ứng các nhu cầu phục hồi của khách hàng
‚ Trao đổi thông tin qua một hoặc hai thành viên quan trọng của gia đình
‚ Xác định được những vấn đề trục trặc lớn của gia đình có ảnh hưởng tới việc điều trị nghiện
‚ Giới thiệu gia đình đến với dịch vụ chuyên cung cấp liệu pháp gia đình
Cấp độ 3 - Tư vấn viên hỗ trợ tâm lí xã hội cho gia đình
Tư vấn viên:
‚ Đặt các câu hỏi kích thích các thành viên trong gia đình nói về những điều họ lo ngại và cảm giác liên quan đến tình trạng của khách hàng và ảnh hưởng của nó đối với gia đình
‚ Lắng nghe thấu cảm những lo ngại và cảm giác của các thành viên trong gia đình và nếu có thể, bình thường hóa các vấn đề đó.
‚ Đánh giá ban đầu về mức độ quan hệ trong gia đình và mối liên quan tới vấn đề của khách hàng
‚ Hỗ trợ các thành viên trong gia đình đối phó với tình trạng của họ.
‚ Lựa chọn phương pháp giáo dục về nghiện ma túy phù hợp với những nhu cầu, lo ngại và cảm giác cụ thể của từng gia đình
‚ Xác định những trục trặc của gia đình và giới thiệu dịch vụ hỗ trợ phù hợp.
Cấp độ 4 - Tư vấn viên thực hiện đánh giá và can thiệp một cách có hệ thống
Tư vấn viên:
‚ Lôi kéo sự tham gia của các thành viên trong gia đình, kể cả những người còn lưỡng lự, vào một hay một loạt các cuộc họp gia đình
‚ Tiến hành một buổi họp với một gia đình mà các thành viên hầu như không nói chuyện với nhau theo cách mà tất cả các thành viên đều có cơ hội nói lên suy nghĩ của mình
‚ Đánh giá một cách hệ thống mức độ gắn kết của gia đình
‚ Hỗ trợ các thành viên trong gia đình nhưng không dẫn đến tình trạng bè phái
‚ Chỉnh khung lại định nghĩa của gia đình về vấn đề khó khăn của họ theo cách mà vấn đề có thể dễ giải quyết hơn
‚ Giúp gia đình tạo ra các biện pháp đa dạng và, đa phương để giải quyết những khó khăn
Cấp độ 5 - Liệu pháp gia đình
Tư vấn viên:
‚ Phỏng vấn những gia đình hoặc những thành viên trong gia đình khó gắn kết
‚ Tạo ra và kiểm định những giả thuyết về những khó khăn của gia đình và những cách tương tác
‚ Đẩy mâu thuẫn trong gia đình lên đến cao độ để phá vỡ sự bế tắc của gia đình
‚ Đối phó với sự phản kháng mạnh mẽ của gia đình trước những yêu cầu thay đổi trên tinh thần xây dựng
‚ Đàm phán về các mối quan hệ hợp tác với các chuyên viên trong các dịch vụ khác cũng có các can thiệp với gia đình
Các bạn thường sẽ chỉ tập trung vào cung cấp các dịch vụ ở cấp độ 2 hoặc 3. Cấp độ 4 và 5 đòi hỏi các kĩ năng nằm ngoài khóa tập huấn này. Nội dung còn lại của bài giảng này sẽ cùng thảo luận về các hoạt động và vai trò các bạn sẽ thực hiện khi hỗ trợ ở cấp độ 2 và 3.
Chương Viii – Bài 8.1 13
Bản chiếu 5
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để hỗ trợ khi trình bày về sự khác nhau giữa liệu pháp gia đình và tư vấn điều trị nghiện ma túy.
Thông tin tham khảo: Liệu pháp gia đình là một tập hợp các phương pháp trị liệu nhằm đánh giá và can thiệp ở phạm vi gia đình. Gia đình là một hệ thống mà trong đó, mỗi bộ phận lại liên quan đến tất cả các bộ phận khác. Kết quả là bất kì sự thay đổi nào của mỗi thành phần trong hệ thống đều làm thay đổi tất cả các thành phần khác. Liệu pháp gia đình dựa trên quan điểm sử dụng sức mạnh của gia đình để tạo ra sự thay đổi trong một loạt các vấn đề khó khăn, bao gồm nghiện ma túy.
Lưu ý: Liệu pháp gia đình chỉ được thực hiện khi đảm bảo được sự an toàn cho tất cả các thành viên tham dự và sự tham gia của họ không gặp bất kì trở ngại nào về pháp luật.
Liệu pháp gia đình là gì?
- Tổng hợp các phương pháp trị liệu
- Đánh giá và can thiệp ở phạm vi gia đình
Sự khác nhau giữa tư vấn điều trị nghiện ma túy và liệu pháp gia đình là gì?
- Đơn vị điều trị là gia đình chứ KHÔNG phải là một khách hàng có vấn đề với ma túy
- Vấn đề và giải pháp khác nhau
LIỆU PHÁP GIA ĐÌNH KHÁC BIỆT VỚI TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
14 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Có một số lợi ích và hạn chế của việc lồng ghép điều trị với hỗ trợ gia đình
Lợi ích đối với khách hàng
Tìm hiểu về nghiện ma túy thông qua mối quan hệ tương tác của cả gia đình có một số lợi ích:
‚ Sự tham gia của gia đình trong điều trị nghiện ma túy làm tăng tỉ lệ tham gia điều trị, giảm tỉ lệ bỏ điều trị và kết quả điều trị dài hạn tốt hơn.
‚ Khi các thành viên trong gia đình hiểu về cách họ có thể tham gia vào việc điều trị nghiện ma túy và sẵn sàng hỗ trợ nỗ lực phục hồi của khách hàng thì khả năng phục hồi thành công, lâu dài sẽ được cải thiện.
‚ Khi gia đình tham gia vào điều trị, trọng tâm của điều trị có thể xoáy vào những vấn đề lớn của cả gia đình chứ không phải chỉ là vấn đề nghiện ma túy. ‚ Mô hình lồng ghép có thể giúp hạn chế ảnh hưởng của nghiện ma túy và sự tái xuất hiện nghiện ma túy trong nhiều thế hệ khác nhau.
Lợi ích đối với người cung cấp dịch vụ
Ngoài lợi ích đối với khách hàng và gia đình của họ, các mô hình lồng ghép còn có lợi cho nhân viên cung cấp dịch vụ điều trị. Những lợi ích thiết thực gồm có:
‚ Tạo điều kiện thuận lợi cho tư vấn viên có thể tập trung vào những hoàn cảnh cụ thể của mỗi gia đình tham gia điều trị và vì vậy, có thể giảm nhẹ sự phản kháng
‚ Giúp tư vấn viên xây dựng kế hoạch điều trị phù hợp với các yếu tố cá nhân và gia đình
Lợi ích
- Khách hàng
• Gia đình có thể giúp xây dựng sức chịu đựng cho khách hàng
• Cũng có thể hỗ trợ quá trình điều trị
• Có cơ hội bắt đầu xây dựng lại các mối quan hệ
- Nhân viên y tế
• Giảm đối kháng
• Linh hoạt hơn
Hạn chế
- Không phải là thích hợp cho tất cả các gia đình
• Các thành viên trong gia đình có thể cũng có những vấn đề liên quan đến ma túy
• Khách hàng có thể bị gia đình lạm dụng
• Những vấn đề nghiêm trọng trong mối quan hệ gia đình
- Cần có thêm kĩ năng
- Thiếu tính cấu trúc phối hợp
ĐIỀU TRỊ LỒNG GHÉP VỚI HỖ TRỢ GIA ĐÌNH
Bản chiếu 6
Chương Viii – Bài 8.1 15
Bản chiếu 6 (tiếp)
‚ Giúp tư vấn viên điều chỉnh các phương pháp điều trị cho phù hợp với phong cách và điểm mạnh của họ (các mô hình điều trị khác nhau có thể được sử dụng thậm chí trong cùng một dịch vụ để đáp ứng cả nhu cầu của khách hàng và tư vấn viên).
Từ những mô hình trị liệu truyền thống khác nhau, tư vấn viên cần phải sáng tạo trong các phương pháp điều trị của mình. Ví dụ như đối với các mô hình lồng ghép, tư vấn viên điều trị nghiện ma túy có thể làm việc với các thành viên trong gia đình và nhìn nhận được từng vấn đề rắc rối của họ ảnh hưởng đến gia đình như thế nào.
Mặc dù có những lợi ích và hiệu quả rõ rệt, những mô hình lồng ghép trong điều trị nghiện ma túy với gia đình cũng có một số hạn chế:
‚ Không áp dụng được cho mọi gia đình
‚ Các mô hình lồng ghép đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng nên cần được đào tạo bổ sung
‚ Tư vấn viên cần hiểu cách chuyển từ mô hình tập trung vào cá nhân khách hàng sang một mô hình khác mang tính hệ thống (quan hệ hoặc hành vi) tập trung vào thay đổi sự tương tác trong gia đình
16 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 7
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận về việc chuẩn bị cho buổi họp đầu tiên, quá trình thực hiện và các giai đoạn mà bạn cần phải cùng thực hiện với khách hàng, cũng như những điều cần lưu ý khi làm việc với gia đình. Chúng ta sẽ kết thúc bài học này bằng một hoạt động đóng vai và các bạn sẽ có cơ hội thực hành xây dựng một kế hoạch hoàn chỉnh về điều trị với sự tham gia của gia đình.
NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH CUỘC HỌP GIA ĐÌNH
Chương Viii – Bài 8.1 17
Nói: Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng khách hàng của bạn được chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lí cho buổi tư vấn gia đình.
Nhiều khả năng khách hàng sẽ tự coi họ là khách hàng chính của bạn (chứ không phải gia đình họ) và bạn cũng phải ý thức được rằng họ cần có sự hỗ trợ và khích lệ của bạn để thấy rằng bạn luôn sẵn sàng giúp đỡ họ. Bạn cũng cần phải thể hiện với gia đình của khách hàng là bạn thực sự khách quan. Cần thực hiện một buổi tư vấn ban đầu để chuẩn bị tinh thần cho khách hàng.
Khẳng định lại với khách hàng rằng bạn sẽ không bao giờ tiết lộ tất cả những thông tin họ thảo luận với bạn cho gia đình của họ biết trừ khi khách hàng yêu cầu bạn làm như vậy (hoặc chính bản thân họ quyết định nói với gia đình). Tương tự như vậy, bạn cần phải giải thích cho gia đình khách hàng rằng bạn không thể tiết lộ thông tin của khách hàng mà bạn có được từ các buổi tư vấn cá nhân để họ đừng hy vọng rằng bạn sẽ nói khách hàng đang có vấn đề trục trặc gì.
Trong một số trường hợp, bạn sẽ phải lên tiếng nếu buổi họp quá căng thẳng và cứ xoáy vào khách hàng với chủ tâm xấu hoặc khách hàng của bạn không dám lên tiếng tranh luận lại với các thành viên trong gia đình. Bạn cần phải tìm cách để bênh vực khách hàng trong khi vẫn tôn trọng các ý kiến và quan điểm của các thành viên khác trong gia đình. Buổi làm việc tiếp theo bạn nên tóm tắt lại nội dung buổi họp gia đình trước. Đồng thời bạn cũng nên tìm hiểu xem đã có những thay đổi nào sau buổi họp đó. Đối với một vài trường hợp, những buổi họp này cũng có thể là nguyên nhân khiến cho khách hàng tái nghiện nên bạn phải hỗ trợ và bảo vệ cho khách hàng.
Cuối cùng, trong các cuộc họp gia đình, bạn nên xây dựng tình đồng minh với tất cả những người tham gia cuộc họp vì đây là một hoạt động mang tính liên tục nhưng không thường xuyên.

Đầu tiên, tư vấn cho khách hàng
Xác định vấn đề của khách hàng
Xác định những vấn đề liên quan đến gia đình:
- Liệu khách hàng có trục trặc gì với gia đình hay có khó khăn gì khi muốn tìm kiếm sự hỗ trợ của các thành viên trong gia đình không?
- Tìm hiểu những loại hình hỗ trợ khách hàng mong muốn từ gia đình?
- Xác định những mong đợi của khách hàng trong cuộc họp này
- Đề nghị khách hàng xác định họ muốn ai tham gia họp
Thảo luận với khách hàng về kế hoạch làm việc với gia đình của họ
TƯ VẤN KHÁCH HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
Bản chiếu 8
18 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 8 (tiếp)
Điều quan trọng nhất khi chuẩn bị cho buổi họp gia đình là bạn cần thực hiện các hoạt động sau:
1) Tư vấn cá nhân cho khách hàng
2) Xác định được vấn đề của khách hàng
3) Xác định được những vấn đề khác của gia đình (liệu khách hàng có gặp khó khăn khi đề nghị các thành viên trong gia đình giúp đỡ hay không.)
4) Thảo luận về kế hoạch của khách hàng trong khi làm việc với gia đình
Bạn cũng cần phải lưu ý đến những yếu tố thực tế của một buổi làm việc cùng với gia đình và khách hàng đó là xây dựng các quy tắc trong cuộc họp.

Chương Viii – Bài 8.1 19
Bản chiếu 9
Nói: Để chuẩn bị (nghĩa là trước khi thực hiện buổi họp) bạn cần phải chú ý tới những điều sau:
‚ Xây dựng cấu trúc cuộc họp bằng việc lập chương trình cuộc họp
‚ Xác định nội dung buổi họp dựa trên quá trình phân tích nhu cầu và mong đợi của khách hàng
‚ Liên lạc với các thành viên gia đình khách hàng để có được sự nhất trí về kế hoạch của buổi họp gồm: người tham gia, địa điểm, thời gian và nội dung trao đổi.
‚ Quyết định ai sẽ là người đầu mối cho cuộc họp
Xây dựng cấu trúc cuộc họp bằng việc lập chương trình họp
Xác định nội dung buổi họp dựa trên quá trình phân tích nhu cầu và mong đợi của khách hàng
Liên lạc với các thành viên gia đình khách hàng để có được sự nhất trí về kế hoạch của buổi họp: người tham gia, địa điểm, thời gian và nội dung.
Quyết định ai sẽ là người đầu mối cho cuộc họp
NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH CUỘC HỌP
20 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Khi bắt đầu buổi họp, bạn cần phải thảo luận về quy tắc của buổi họp. Những quy tắc này gồm có:
‚ Tư vấn viên không thể tiết lộ các thông tin của khách hàng có được từ các buổi tư vấn cá nhân
‚ Khách hàng và thành viên gia đình cần phải lắng nghe lẫn nhau và không được ngắt lời nhau
‚ Các thành viên cần phải tập trung nói đến tương lai, không nhắc lại quá khứ
‚ Ai gây mâu thuẫn trong cuộc họp sẽ phải ra ngoài
‚ Mọi người phải tập trung hoàn thành những điểm tích cực
‚ Khi phản hồi, phải theo cách sau: nói về những điều họ đã thực hiện tốt và sau đó góp ý để lần sau làm tốt hơn.
Ý thức được về quá khứ là rất quan trọng nhưng đừng tập trung vào quá khứ. Tập trung vào hiện tại, tương lai và những điều tốt đẹp chúng ta mong muốn sẽ tốt hơn rất nhiều.

Trước khi bắt đầu, giải thích như sau:
- Tư vấn không thể để lộ các thông tin có được từ các buổi tư vấn cá nhân với khách hàng mà không được sự đồng ý của họ
- Khách hàng và thành viên gia đình cần phải lắng nghe lẫn nhau và không được ngắt lời nhau
- Các thành viên cần phải tập trung nói đến tương lai, không nhắc lại quá khứ
- Ai gây mâu thuẫn trong cuộc họp sẽ phải ra ngoài
- Mọi người phải tập trung hoàn thành những điểm tích cực
- Khi phản hồi, phải theo cách sau: nói về những điều họ đã thực hiện tốt và sau đó góp ý để lần sau làm tốt hơn.
KHÔNG KHƠI GỢI LẠI QUÁ KHỨ
QUY TẮC CỦA BUỔI HỌP
Bản chiếu 10
Chương Viii – Bài 8.1 21
Nói: Sau khi chuẩn bị cho một buổi họp gia đình chính thức, bạn vẫn cần phải nhắc lại cho cả hai về nội dung của buổi họp.
Những lời trao đổi đầu tiên có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu bạn không chiếm được sự hỗ trợ của gia đình thì có khả năng sẽ gây hại cho khách hàng nhiều hơn là giúp đỡ họ. Bạn phải đảm bảo mục tiêu của cuộc họp được mọi người hiểu rõ. Bạn phải giữ vai trò chủ đạo, hướng đến mục tiêu và điều hành cuộc họp với thái độ tôn trọng nhưng cũng phải cứng rắn nếu tình hình trở nên không thể kiểm soát được.
Bạn cần thực hiện các bước sau:

‚ Xây dựng các chiến lược giao tiếp hiệu quả: Cả bạn và gia đình cần phải biết lắng nghe tích cực. Bạn phải tóm tắt những điều bạn đã nghe được trước khi bạn đưa ra ý kiến hoặc suy nghĩ của bạn. Một điều quan trọng là các thành viên trong gia đình cũng phải làm như vậy khi thảo luận với khách hàng để khách hàng biết rằng gia đình đã lắng nghe những lo ngại của họ.
‚ Bạn và gia đình phải hỗ trợ và khen ngợi những hành vi an toàn của khách hàng như: không sử dụng ma túy, sử dụng thích hợp các kĩ năng đối phó, đàm phán và duy trì lòng quyết tâm của khách hàng.
‚ Bạn và gia đình phải đề ra giới hạn và làm rõ những hậu quả của việc vi phạm các giới hạn. Làm được như vậy, gia đình có thể làm rõ với khách hàng về những mong đợi của họ cũng như những hậu quả có thể xảy ra nếu khách hàng không đáp ứng được những mong đợi này.
‚ Bạn phải bảo đảm rằng khách hàng của bạn cần phải có các kĩ năng thích hợp để đối phó với cơn thèm nhớ và có đủ sự hỗ trợ để dự phòng tái nghiện. Vậy thì các mục tiêu mà bạn, khách hàng và gia đình cần phải đề ra cho các cuộc họp này là gì?
MỤC TIÊU
Bản chiếu 11
22 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 12
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng thông tin dưới đây để trình bày về các mục tiêu của một buổi tư vấn gia đình
Thông tin tham khảo: Với vai trò là một tư vấn viên, bạn cần phải ý thức được rằng việc tiến hành họp gia đình một quá trình, cũng giống như quá trình phục hồi của khách hàng. Bạn cần phải chuẩn bị tinh thần cho khách hàng trong một buổi tư vấn trước khi tiến hành họp gia đình và hỏi khách hàng về những điều họ đang còn băn khoăn lo lắng và họ mong muốn đạt được điều gì trong buổi họp gia đình này. Tùy thuộc vào việc đánh giá của bạn, những điều khách hàng mong muốn có thể sẽ được chọn là chủ đề đầu tiên được bàn đến trong cuộc họp.
Lưu ý: Bạn chỉ nên chú trọng vào một số chủ đề trong mỗi buổi họp. Không nên thảo luận về quá nhiều chủ đề trong một buổi họp với gia đình. Các chủ đề có thể được chia ra để thảo luận trong một vài buổi họp. Mục tiêu cụ thể có thể là:
Ghi nhận những khó khăn gia đình đã phải trải qua: Giúp mọi người nhận ra rằng tất cả đều bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng ma túy. Giành thời gian để mọi người có thể cảm nhận được những cảm xúc đó nhưng không nên để cho các thành viên trong gia đình nhân cơ hội đó lên án, khách hàng. Tạo cơ hội để họ có thể nói về những điểm tốt của gia đình, không nói về những điểm còn thất vọng. CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH CÓ CỞI MỞ TRAO ĐỔI THÔNG TIN HAY KHÔNG TÙY THUỘC VÀO MỐI QUAN HỆ BẠN ĐÃ GÂY DỰNG VỚI HỌ. Không nên mong đợi quá nhiều trong những buổi họp đầu tiên.
Giáo dục gia đình về quá trình thay đổi: Một gia đình có một thành viên nghiện ma tuý không có nghĩa là gia đình đó hiểu được rằng nghiện là một rối loạn và thành viên đó cần sự giúp đỡ. Họ không chỉ cần được giáo dục những kiến thức cơ bản về nghiện, mà còn cần phải hiểu ý nghĩa của từ người giúp đỡ là như thế nào, hoặc một rối loạn tái diễn mạn tính nghĩa là gì.
Ghi nhận những khó khăn gia đình đã phải trải qua
Giáo dục gia đình về nghiện và quá trình thay đổi
Giáo dục gia đình về thèm nhớ, vấp và tái nghiện
Xây dựng lại niềm tin giữa khách hàng và gia đình
Xây dựng các chiến lược giao tiếp hiệu quả
Hỗ trợ và khen ngợi những hành vi an toàn
Đề ra giới hạn và hậu quả
Dành thời gian cho nhau
MỤC TIÊU
Chương Viii – Bài 8.1 23
Xây dựng lại niềm tin giữa khách hàng và gia đình: Một nhiệm vụ chủ đạo trong phục hồi gia đình là xây dựng lại lòng tin giữa khách hàng và gia đình của họ. Ban đầu gia đình sẽ rất lo lắng, không biết khách hàng sẽ cư xử như thế nào. Liệu họ có ăn cắp hay không, họ sẽ chăm chỉ hay là lười biếng, có đáng tin cậy không. Đây là quá trình diễn ra trong thời gian dài và bạn khó có thể gây dựng được lòng tin giữa các thành viên gia đình chỉ sau một buổi họp.
Xây dựng các chiến lược giao tiếp hiệu quả: Vận dụng nguyên tắc phỏng vấn tạo động lực và phản hồi hiệu quả.
Hỗ trợ và khen ngợi những hành vi an toàn: Thành công nối tiếp thành công.
Đề ra giới hạn và hậu quả: Làm thế nào gia đình có thể thực hiện việc này một cách an toàn và hiệu quả?
Giáo dục cho gia đình về cơn thèm nhớ ma túy, trượt và ngã (tái nghiện): Có thể họ không hiểu gì về những điều này.
Dành thời gian cho nhau: Khuyến khích gia đình dành thời gian cùng nhau và bắt đầu lại quá trình tìm hiểu về nhau.
Bản chiếu 12 (tiếp)
24 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 13
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BUỔI HỌP VỚI GIA ĐÌNH
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ cùng thảo luận về những bước quan trọng cần tiến hành khi tổ chức buổi họp với gia đình khách hàng.
Chương Viii – Bài 8.1 25
Nói: Việc quan trọng là bạn cần phải dành thời gian khi bắt đầu cuộc họp đầu tiên để làm quen với các thành viên gia đình. Làm rõ một số các nguyên tắc về cách giao tiếp với nhau. Bạn sẽ hiểu từng thành viên trong gia đình thông qua cách họ tham gia vào buổi họp.
Trong buổi họp, bạn cũng sẽ thấy các thành viên trong gia đình tương tác với nhau như thế nào. Ghi nhớ:

‚ Các thành viên trong gia đình có thể đang ở các giai đoạn ứng phó khác nhau
‚ Dành thời gian để tìm hiểu về mức độ hiểu biết của gia đình về nghiện ma túy
‚ Ghi nhận và làm rõ những nỗ lực của gia đình trong việc tìm ra các giải pháp cho những khó khăn họ gặp phải: đây là cơ hội để họ nói lên những mối quan tâm và nhu cầu của mình.
‚ Sử dụng kĩ năng lắng nghe có phản hồi (ví dụ: lắng nghe và phản hồi lại những điều bạn đã nghe thấy).
‚ Vào thời điểm thích hợp, khẳng định với gia đình rằng họ đã tham dự cuộc họp theo đúng tinh thần mong đợi. Nhớ để ý xem họ có thể hỗ trợ cho khách hàng như thế nào
‚ Bạn không nhất thiết phải đưa ra giải pháp cho mọi vấn đề, vì áp đặt một giải pháp cứng nhắc có thể không hiệu quả mọi gia đình.
‚ Cuối buổi họp, gửi đến các thành viên gia đình tài liệu tự hỗ trợ liên quan đến lạm dụng chất gây nghiện hoặc các chủ đề được đề cập đến trong cuộc họp.
Trong buổi họp đầu tiên:
Thống nhất nguyên tắc giao tiếp cơ bản
- Tầm quan trọng của quy định lần lượt từng người nói một
- Sử dụng năng giao tiếp hiệu quả, bao gồm sử dụng đại từ "Tôi", đề nghị tích cực và cụ thể, lắng nghe tích cực và công nhận ý kiến của người khác.
Làm quen và hiểu về từng thành viên
- Cơ hội tìm ra cách hỗ trợ khách hàng
- Không đổ lỗi cho gia đình
Liên tục thông tin cho mọi người về những gì đang diễn ra Dành cơ hội để tất cả thành viên nói lên những lo lắng và nhu cầu của họ trong tương lai
Không áp đặt những biện pháp cứng nhắc mà chúng có thể không phù hợp với mọi gia đình
NGUYÊN TẮC CỦA BUỔI HỌP ĐẦU TIÊN
Bản chiếu 14
26 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 15
Nói: Một chủ đề các thành viên gia đình thường hay quan tâm nhất là khi nào thì thành viên trong gia đình họ (khách hàng) sẽ được chữa khỏi bệnh. Bạn cần phải nói rõ với họ về bản chất của nghiện, rằng nghiện là một rối loạn tái diễn mạn tính. Bạn nên luôn luôn dành thời gian cho các thành viên trong gia đình đặt các câu hỏi với bạn hoặc với khách hàng về kế hoạch và tiến triển điều trị.
Bạn cũng cần chuẩn bị để thảo luận về bản chất của sự thay đổi hành vi. Các gia đình phải hiểu rằng thay đổi phải mất nhiều thời gian và diễn ra chậm. Bạn cũng có thể đưa gia đình tham gia vào việc xác lập mong đợi và mục tiêu điều trị của khách hàng và lập kế hoạch thời gian thực tiễn để đạt được mục tiêu, để đảm bảo họ hiểu về quá trình phục hồi. Cả gia đình và khách hàng đều cần hiểu về khái niệm tái nghiện và các biện pháp gia đình có thể giúp khách hàng dự phòng tái nghiện.
Cần chuẩn bị để làm giảm nhẹ những mâu thuẫn và tìm ra sự đồng thuận hoặc thoả hiệp giữa gia đình và khách hàng. Sử dụng kĩ năng lắng nghe có phản hồi và tóm tắt để có thể tập trung vào những điểm mọi người cùng quan tâm và đảm bảo rằng tất cả đều đi theo một hướng.

Tập trung vào những chủ đề chính
- Vai trò của gia đình
- Thời gian hồi phục
- Bản chất của thay đổi hành vi
- Nguy cơ tái nghiện và cách dự phòng
- Lập kế hoạch chuẩn bị và ứng phó với sự tụt lùi
Chỉnh khung để giảm nhẹ mâu thuẫn
- Tìm kiếm sự đồng thuận hoặc thỏa hiệp trong quá trình diễn ra cuộc họp
- Sử dụng kĩ năng lắng nghe có phản hồi và tóm tắt
- Nhấn mạnh những điểm các bên đều quan tâm
NÓI VỀ SỰ THAY ĐỔI
Chương Viii – Bài 8.1 27
Nói: Khách hàng thông thường đã có tiền sử sử dụng ma túy lâu dài. Họ có thể đã phá vỡ các mối quan hệ gia đình. Vị trí của khách hàng trong gia đình (chồng, vợ, anh cả, chị cả hay em út) cũng bị ảnh hưởng nhất định. Bạn có thể phải giải quyết cả một quá trình những mâu thuẫn xích mích mà những mâu thuẫn này lại không được giải quyết tốt từ trước. Một trong những thách thức là bạn cần phải dành thời gian để giúp khách hàng và gia đình họ xây dựng lại niềm tin.
Bạn có thể làm việc này theo nhiều cách. Có thể áp dụng cách thảo luận tự do, kể chuyện hay minh họa. Bạn cần tính đến tình huống gia đình né tránh mâu thuẫn, đặc biệt là trong cuộc họp đầu tiên. Bạn có thể cần phải rất sáng tạo khi đề cập đến mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn. Bản chiếu này bao gồm một số ý chính có thể giúp bạn đề cập đến vấn đề mâu thuẫn và niềm tin.

‚ Mời từng người nói về những lo ngại tiềm ẩn của họ
‚ Phản ánh những lo ngại vì lợi ích chung (như bảo vệ con cái)
‚ Tìm kiếm sự ghi nhận về những thay đổi đã đạt được
‚ Cố gắng cân bằng giữa các câu hỏi tập trung vào vấn đề với các câu hỏi tập trung vào giải pháp
Tạo dựng lại niềm tin: rất quan trọng nếu khách hàng đã từng lừa dối hoặc trộm cắp
Mời lần lượt từng người nói ra những điều họ lo ngại Phản ánh những lo ngại vì lợi ích chung (VD: bảo vệ con cái)
Tìm kiếm sự thừa nhận về những thay đổi đã đạt được
Cố gắng cân bằng giữa các câu hỏi tập trung vào vấn đề với các câu hỏi tập trung vào giải pháp
TẠO DỰNG LẠI NIỀM TIN VÀ GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN
Bản chiếu 16
28 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 17
Nói: Yếu tố thúc đẩy tới tái sử dụng ma túy hoặc tái nghiện ở người sau cai bao gồm những hoàn cảnh, sự kiện hoặc vấn đề. Đổ lỗi cũng có thể đóng vai trò là yếu tố thúc đẩy. Sơ đồ này cho thấy việc đổ lỗi làm tăng nguy cơ tái nghiện như thế nào. Trong ví dụ này, bố mẹ chỉ muốn bảo vệ con cái và tin rằng họ cần phải nhắc nhở con cái họ liên tục để tránh làm một việc gì đó (ví dụ như đi chơi với bạn cũ đang sử dụng ma túy). Với bố mẹ, họ chỉ cố gắng hỗ trợ con cái. Tuy nhiên, trong ví dụ này, cách họ quan tâm lại tập trung về những sai sót trước kia chứ không phải là tập trung vào việc tránh các nguy cơ hiện tại. Khách hàng của chúng ta lại nhìn sự việc theo một cách khác: “Bố mẹ không tin tưởng gì mình cả“. Việc đổ lỗi này có thể làm cho khách hàng tự ti và chán nản. Vì vậy, thay vì hỗ trợ cho khách hàng, lời nhắc nhở của bố mẹ lại đặt khách hàng vào tình huống nguy cơ hơn.
Vậy gia đình có thể làm gì để hỗ trợ khách hàng đang hồi phục khi họ lo lắng về nguy cơ?

Cha mẹ nhận biết được tình huống nguy cơ cao và nghĩ rằng: “Nó cần mình nhắc nhở về những nguy cơ này”
Người con tham gia vào tình huống nguy cơ hoặc tái sử dụng 1 lần
Bố mẹ nêu ra những lần mất lòng tin trước đây
Người con nghĩ rằng:
“Bố/mẹ sẽ chẳng bao giờ tin tưởng mình cả. Và vì thế mình cũng chẳng việc gì phải cố gắng”
CHU TRÌNH CỦA SỰ ĐỔ LỖI
Chương Viii – Bài 8.1 29
Nói: Không có một phương pháp cụ thể nào để hỗ trợ và khen ngợi hành vi an toàn cũng như tạo niềm tin. Bạn phải sử dụng cả các buổi tư vấn cá nhân và tư vấn gia đình để tìm ra cách tốt nhất.
Làm thế nào có thể đạt được điều này trong buổi họp với gia đình?
Hỗ trợ khách hàng và gia đình xây dựng các chiến lược hỗ trợ và khen ngợi khi khách hàng tham gia vào các “tình huống an toàn”.
1) Bắt đầu bằng cách mời mọi người đóng góp ý kiến
2) Lập hai danh sách:
- Danh sách các “tình huống an toàn”
- Danh sách các “tình huống nguy cơ”
3) Cân bằng giữa việc bảo vệ khách hàng tránh những tình huống nguy cơ với bảo đảm sự tự do và tinh thần trách nhiệm cho họ
4) Thảo luận với các thành viên những hành vi nào của khách hàng có thể giúp phục hồi cho khách hàng và hành vi nào có thể gây nguy cơ cho họ.

Xây dựng các chiến lược hỗ trợ thực tiễn
Bắt đầu bằng cách mời mọi người đóng góp ý kiến
Lập hai danh sách:
- Danh sách các “tình huống an toàn”
- Danh sách các “tình huống nguy cơ”
Giữ cân bằng giữa việc bảo vệ khách hàng trước những tình huống nguy cơ và bảo đảm sự tự do và tinh thần trách nhiệm
HỖ TRỢ VÀ KHEN NGỢI HÀNH VI AN TOÀN (1)
Bản chiếu 18
30 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 19
Nói: Phải đảm bảo rằng kế hoạch sẽ:
‚ Khuyến khích khách hàng tham gia vào các tình huống an toàn
‚ Giảm tham gia vào các tình huống nguy cơ
Bạn cũng cần phải thực hiện việc:

‚ Kiểm tra tiến độ
‚ Điều chỉnh kế hoạch dựa trên tiến bộ của gia đình qua các cuộc họp gia đình
‚ Áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề
Lưu ý: Đôi khi người sau cai tự đặt họ vào tình huống nguy cơ mà gia đình họ không nhận thức được
Một phương pháp khác để xây dựng lại lòng tin là cùng trao đổi để xác định các tình huống “an toàn” và “nguy cơ”. Đặt các câu hỏi mở để xác định tình huống nguy cơ và tình huống an toàn. Sau đó mời từng người một suy nghĩ về danh sách những tình huống nguy cơ và tình huống an toàn theo quan điểm của những thành viên khác. Hỏi khách hàng:
“Nếu bạn rơi vào tình huống này, bạn nghĩ rằng cha mẹ bạn sẽ lo lắng về điều gì? Hỏi các thành viên gia đình:
“Gia đình mình nghĩ rằng thành viên của gia đình (con trai/con gái/anh trai/chị gái/chồng/vợ) đang tìm kiếm gì trong tình huống này?

Giúp gia đình xây dựng một kế hoạch và các chiến lược:
- Khuyến khích sự tham gia vào các tình huống an toàn
- Giảm khả năng tham gia vào các tình huống nguy cơ
Kiểm tra tiến độ
Điều chỉnh
- Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề
HỖ TRỢ VÀ KHEN NGỢI HÀNH VI AN TOÀN (2)
Chương Viii – Bài 8.1 31
Bản chiếu 19 (tiếp)
Các phương pháp này thường khó khăn vì mỗi tình huống của mỗi gia đình khác nhau và bạn không thể dự đoán được những câu hỏi này sẽ dẫn đến điều gì. Bạn cần phải đánh giá tình hình và thay đổi chiến lược phù hợp. Các chiến lược này phải luôn hiệu quả với mọi gia đình.
32 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 20
Nói: Có nhiều trường hợp cần phải đề ra các giới hạn và những hậu quả nếu vi phạm những giới hạn đó đối với khách hàng và gia đình họ. Điều quan trọng là gia đình phải đặt ra giới hạn rõ ràng (ví dụ như phải có mặt ở nhà lúc 10 giờ). Những hình phạt do vi phạm giới hạn phải được sự đồng ý của khách hàng. Việc áp dụng những hình phạt này phải được thực hiện nhất quán nhưng không nên quá hà khắc. Như vậy, bạn đã yêu cầu khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về việc làm của họ.
Hậu quả của việc đi quá giới hạn cần phải:
- Được nêu ra một cách rõ ràng và áp dụng một cách nhất quán
- Phù hợp với giai đoạn phát triển
- Chấp nhận được đối với những người trẻ tuổi
Sẽ không có tác dụng nếu không có sự đồng ý của khách hàng
Không nên quá hà khắc
ĐỀ RA GIỚI HẠN VÀ XÁC ĐỊNH HẬU QUẢ
Chương Viii – Bài 8.1 33
Bản chiếu 21
Nói: Một lĩnh vực cần tập trung nhưng thường bị sao nhãng là làm thế nào để thắt chặt các mối quan hệ trong gia đình. Một phương pháp mà bạn nên khuyến khích gia đình là dành thời gian cùng nhau làm việc gì đó có mục đích và tập trung.
Việc sử dụng ma túy thường gây ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ tình cảm với gia đình và những người bạn không sử dụng ma túy. Khách hàng cần phải học cách xây dựng lại những mối quan hệ tình cảm này và cần phải cảm thấy tự tin thoải mái khi cùng tham gia sinh hoạt với các thành viên gia đình và những người bạn không sử dụng ma túy. Bạn có thể yêu cầu cả khách hàng và các thành viên trong gia đình lần lượt trao đổi về cách làm thế nào họ có thể củng cố mối quan hệ thông qua việc dành thêm nhiều thời gian cùng nhau và cải thiện cách giao tiếp.
Bạn có thể hỏi họ về lần cuối cùng họ có khoảng thời gian thư giãn cùng nhau là khi nào. Họ đã làm gì trong lần đó?

Chia sẻ các hoạt động khen ngợi
- Khách hàng thích làm gì cùng gia đình?
Khuyến khích gia đình tìm hiểu các hoạt động củng cố mối quan hệ bằng cách:
- Dành thời gian bên nhau
- Cải thiện giao tiếp trong gia đình
DÀNH THỜI GIAN CHO NHAU
34 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 22
Nói: Khách hàng và gia đình họ có thể tham gia theo dõi và xử trí với các tình huống nguy cơ cao. Điều quan trọng là khách hàng cần phải cảm thấy thoải mái khi thổ lộ về những yếu tố cám dỗ và sự thèm nhớ ma túy. Gia đình cần biết về sự khác biệt giữa vấp, trượt và ngã (tái nghiện). Lí tưởng nhất là khách hàng phải thực lòng muốn chia sẻ với gia đình về những khó khăn, rắc rối liên quan đến quá trình phục hồi của họ.
Gia đình có thể có khả năng xác định được những dấu hiệu cảnh báo sớm và những hành vi liên quan đến tái nghiện. Gia đình cũng cần biết rằng nghiện là một rối loạn mạn tính tái diễn và tái nghiện là một phần của quá trình phục hồi. Điều quan trọng là khách hàng phải nhận được sự hỗ trợ từ cả bạn và gia đình để quay trở về tình trạng không dùng ma túy nếu có vấp (sử dụng lại 1 lần). Một điểm quan trọng nữa là khách hàng và gia đình cần hiểu rằng cảm giác thất vọng khi có tái sử dụng ma túy là tự nhiên nhưng nó không giúp ích gì trong giải quyết tình huống này. Gia đình và khách hàng cần tập trung vào việc giúp khách hàng kiểm soát bản thân và không sử dụng ma túy.
Việc điều trị bắt buộc trong trung tâm 06 của nhà nước đối với những ai tái nghiện càng làm cho tình hình ở Việt Nam trở nên phức tạp. Bạn sẽ cần phải lường trước được khả năng khách hàng phải vào hoặc phải quay lại trung tâm 06, và cân nhắc điều này trong khi xây dựng kế hoạch theo dõi với khách hàng và gia đình.

Cách theo dõi tái sử dụng và tái nghiện:
- Tự thú nhận
- Xác định và ứng phó với những dấu hiệu cảnh báo sớm
- Xác định những hành vi và những tâm trạng có thể là những dấu hiệu cảnh báo sớm
- Kiểm tra ngẫu nhiên
Coi đây như biện pháp nhằm hỗ trợ chứ không phải để trừng phạt
Khó có thể yêu cầu gia đình phản ứng với việc tái sử dụng và tái nghiện mà không gây mâu thuẫn
- Giải thích rằng nếu có cảm thấy thất vọng khi khách hàng tái sử dụng thì cũng là chuyện bình thường.
THEO DÕI TÌNH HUỐNG NGUY CƠ CAO
Chương Viii – Bài 8.1 35
Bản chiếu 23
Nói: Giống như lúc đặt ra mục đích và mục tiêu khi bắt đầu buổi họp, khi kết thúc, bạn cần phải củng cố lại những điểm này và bổ sung thêm những điểm mới. Không nên vội vàng kết thúc buổi họp.
Ít nhất, bạn cần thực hiện các phần việc sau:

‚ Tóm tắt những điểm tích cực hoặc kết quả của buổi họp
‚ Tập trung vào những lĩnh vực bạn mong muốn nhìn thấy sự thay đổi trong các cuộc họp tiếp theo
‚ Tóm tắt những hoạt động hoặc bài tập tại nhà mà khách hàng và gia đình cần phải thực hiện trước khi diễn ra buổi họp tiếp theo
Nhớ là trong suốt quá trình thảo luận với khách hàng, không nên coi cá nhân khách hàng là vấn đề rắc rối. Bạn cần phải định hướng sao cho mọi người hiểu vấn đề ở đây là việc lạm dụng ma túy và nó ảnh hưởng tới tất cả mọi người, chứ không phải là chỉ đối với khách hàng.

Tóm tắt những điểm tích cực và kết quả của buổi họp
Tập trung vào những thay đổi bạn mong đợi trong các buổi họp tiếp theo
Tóm tắt các hoạt động và/hoặc bài tập ở nhà mà khách hàng/thành viên gia đình sẽ thực hiện trước khi diễn ra buổi họp tiếp theo (nếu có)
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRƯỚC KHI KẾT THÚC MỘT BUỔI HỌP
Năm vai: tư vấn viên, khách hàng, mẹ, anh trai và chú.
Thời gian: 20 phút đóng vai, 20 phút thảo luận nhóm
Mục tiêu:
- Thảo luận về những vấn đề hiện tại của khách hàng, thống nhất về kế hoạch có thể giúp khách hàng tránh xa heroin với sự hỗ trợ mạnh mẽ của các thành viên trong gia đình
- Cung cấp cho các thành viên trong gia đình những thông tin về các giai đoạn thay đổi hành vi; sự khác nhau giữa vấp, trượt và ngã (tái nghiện) và cách có thể giúp đỡ khách hàng
Kết quả: Một kế hoạch cụ thể được mọi người đồng ý
ĐÓNG VAI TƯ VẤN GIA ĐÌNH
Hướng dẫn giảng dạy: Đề nghị 5 người tình nguyện tham gia phần đóng vai này trước lớp.
Phân công các vai sau: mẹ, anh, chú, khách hàng, tư vấn viên
Sử dụng thông tin trên bản chiếu, nhắc lại mục tiêu của bài tập đóng vai với các thành viên và khuyến khích học viên nhập vai và thoải mái sáng tạo để có nhiều sự hứng thú trong phần sắm vai này.
Bạn có thể phải phát cho người đóng vai là tư vấn viên một khung kế hoạch điều trị cho khách hàng để tư vấn viên hoàn thành khung kế hoạch đó với gia đình. Một ví dụ là:
‚ Tên của khách hàng
‚ Tiền sử của khách hàng
‚ Những thành viên gia đình hiện có mặt
‚ Sự quan tâm lo lắng của mỗi thành viên là gì?
- Mẹ
- Anh trai
- Chú
- Khách hàng
‚ Khách hàng và gia đình đã thảo luận và đi đến thống nhất về những quyết định gì?
- Những lĩnh vực nào cần giải quyết?
- Những lĩnh vực đó sẽ được giải quyết như thế nào?
- Những việc cần thực hiện?
Chương Viii – Bài 8.1 37
Bản chiếu 24 (tiếp)
‚ Các bước tiếp theo trong kế hoạch/phương pháp tiếp cận là gì?
‚ Ai chịu trách nhiệm bước nào?
Đọc thông tin trong những bản chiếu tiếp theo để giúp cả nhóm hiểu rõ kịch bản đóng vai và yêu cầu nhóm bắt đầu đóng vai theo nội dung kịch bản (20 phút).
38 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 25
Hướng dẫn giảng dạy: Đọc chậm rãi những thông tin trên bản chiếu để học viên nghe rõ các chi tiết kịch bản. Sau đó chuyển sang bản chiếu tiếp theo.
Thông tin cá nhân:
Minh Tuấn, 18 tuổi, học sinh lớp 12, chưa lập gia đình, sống với mẹ và anh trai. Bố đã mất. Gia đình nghèo. Mẹ bán hàng nước trên vỉa hè, anh trai làm việc ngoài kiếm sống nuôi cả nhà.
Tiền sử sử dụng ma túy:
Bắt đầu hút heroin năm 16 tuổi, chuyển sang tiêm chích sau đó 1 năm. Chưa bao giờ dùng chung BKT. Chích 3 liều/ngày (150.000đ/ngày) trước khi tham gia điều trị. Chưa biết tình trạng nhiễm HIV. Hiện đã cai được 2 tháng do gia đình ép phải cai và tự cai ở nhà.
KỊCH BẢN ĐÓNG VAI
Chương Viii – Bài 8.1 39
Bản chiếu 26
Hướng dẫn giảng dạy: Đọc chậm rãi những thông tin trên bản chiếu để học viên nghe rõ các chi tiết kịch bản. Sau đó chuyển sang bản chiếu tiếp theo.
Quan hệ với gia đình:
- Mẹ: chăm sóc Tuấn nhiều nhất và không cho Tuấn đi chơi với bạn bè.
- Anh trai: cũng chăm lo cho Tuấn nhưng thường mắng nhiếc và quát tháo Tuấn vì nghĩ rằng làm như vậy sẽ khiến Tuấn thay đổi. Anh trai là trụ cột của gia đình. Anh trai nghĩ rằng: “Nó (Tuấn) không biết việc kiếm sống là khó khăn như thế nào. Chúng tôi phải nghiêm khắc với việc sử dụng ma túy của nó. Phải cho nó vào trung tâm 06 để nó cai nghiện vì chúng tôi chịu đựng thế là đủ lắm rồi. Bố tôi mất cũng là tại nó thôi.”
- Chú: Có ảnh hưởng nhiều đối với gia đình Tuấn, đặc biệt là đối với anh trai. Ông đã giúp đỡ và hỗ trợ gia đình rất nhiều sau khi bố Tuấn qua đời.
KỊCH BẢN ĐÓNG VAI
40 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 27
Hướng dẫn giảng dạy: Đọc chậm rãi những thông tin trên bản chiếu để học viên nghe rõ các chi tiết kịch bản. Sau đó chuyển sang bản chiếu tiếp theo.
Vấn đề của khách hàng:
Khách hàng bất đồng quan điểm với anh trai về cách giải quyết tình trạng nghiện. Mẹ không muốn gửi Tuấn vào trung tâm 06, nhưng cũng không biết làm thế nào để kiểm soát không cho Tuấn sử dụng ma túy ở nhà. Bản thân Tuấn thì vẫn đang chịu đựng những cơn thèm nhớ ma túy và cứ khi nào xung khắc với anh trai và mẹ thì những cơn thèm nhớ còn mạnh mẽ hơn.
KỊCH BẢN ĐÓNG VAI
Chương Viii – Bài 8.1 41
Bản chiếu 28
Hướng dẫn giảng dạy: Khi mọi người đã rõ về nội dung kịch bản thì yêu cầu họ bắt đầu đóng vai buổi tư vấn gia đình. Dành cho họ 15 đến 20 phút để đóng vai. Khi kết thúc, dẫn dắt một cuộc thảo luận nhóm lớn sử dụng những câu hỏi gợi ý dưới đây.
Điểm mạnh của kế hoạch là gì? Những khó khăn tiềm tàng là gì?
Những điểm gì mới phát sinh trong khi đóng vai? Mâu thuẫn? Giao tiếp không tốt? Phá vỡ quy tắc? Còn gì nữa?
Tư vấn viên đã giải quyết những khó khăn đó như thế nào? Theo các bạn thì có thể làm khác đi được không? Nếu được thì làm như thế nào?
ĐÓNG VAI
Tiến hành đóng vai trong 20 phút
42 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 29
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại những ý chính trong bài. Trình bày trực tiếp nội dung trên bản chiếu.
Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Gia đình có thể góp phần duy trì sự ổn định và không sử dụng ma túy, hỗ trợ và khen ngợi khách hàng khi có những hành vi an toàn
Sự tham gia của gia đình cần phải được khách hàng chấp thuận
Cần đề ra quy tắc cho cuộc họp trong buổi họp gia đình đầu tiên
Tư vấn viên cần làm rõ mong đợi, xây dựng niềm tin và giáo dục gia đình
Gia đình cần phải nhận biết được quá trình chia sẽ những thông tin tiêu cực
Gia đình cần hướng đến tương lai thay vì tập trung vào lỗi lầm trong quá khứ.
TÓM TẮT
8.2 Làm việc với thanh thiếu niên
Bài
44 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tổng Quan

I. Giới thiệu 2 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ thảo luận với học viên những nội dung đặc biệt cần
thực hiện khi làm việc với thanh thiếu niên trong điều trị nghiện ma túy
II. Thuyết trình 55 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày về làm việc với thanh thiếu niên.
III. Kết luận 3 phút
Nhắc lại các điểm quan trọng trong bài học và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 8.2: Làm việc với thanh thiếu niên
Mục đích: Giúp học viên hiểu được các nguyên tắc cơ bản khi làm việc với khách hàng là thanh thiếu niên trong tư vấn điều trị nghiện ma túy.
Thời gian: 60 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Hiểu được rằng lứa tuổi thanh thiếu niên là một giai đoạn đang trưởng thành
‚ Biết cách xác định những người có quan hệ gần gũi và họ có ảnh hưởng như thế nào tới việc sử dụng ma túy của thanh thiếu niên
‚ Tìm hiểu về những chiến lược lâm sàng có thể hữu ích khi làm việc với thanh thiếu niên
‚ Bắt đầu thảo luận về các phương pháp giảm nguy cơ trong quá trình làm việc với khách hàng là thanh thiếu niên
‚ Phát triển các kĩ năng thảo luận về vấn đề sử dụng ma túy và xây dựng mối quan hệ trị liệu với thanh thiếu niên
Phương pháp: ‚ Thuyết trình và thảo luận
‚ Thảo luận nhóm nhỏ
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Chương Viii – Bài 8.2 45
Bản chiếu 1
LÀM VIỆC VỚI THANH THIẾU NIÊN
Nói: Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận về những nội dung đặc biệt cần quan tâm khi làm việc với thanh thiếu niên trong điều trị nghiện ma túy
46 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung trên bản chiếu
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Hiểu lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn đang trưởng thành
Biết cách xác định những người có quan hệ gần gũi và họ có ảnh hưởng như thế nào tới việc sử dụng ma túy của thanh thiếu niên
Tìm hiểu về những chiến lược lâm sàng có thể hữu ích khi làm việc với thanh thiếu niên
Bắt đầu thảo luận về các phương pháp giảm nguy cơ khi làm việc với khách hàng là thanh thiếu niên
Phát triển các kĩ năng thảo luận về vấn đề sử dụng ma túy và xây dựng mối quan hệ trị liệu với thanh thiếu niên
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương Viii – Bài 8.2 47
Bản chiếu 3
Hướng dẫn giảng dạy: chia học viên thành 4 nhóm và yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về 1 câu hỏi trên bản chiếu (mỗi nhóm thảo luận về một câu hỏi khác nhau). Yêu cầu học viên động não và ghi lại tất cả những suy nghĩ của họ. Dành cho các nhóm khoảng 5 phút để động não và ghi lại các ý kiến. Sau đó, yêu cầu một học viên từ mỗi nhóm trình bày cho cả lớp về kết quả thảo luận của nhóm mình (10 phút).
Điều gì là:
Thách thức khi làm việc với thanh thiếu niên?
Những nội dung bạn cần tập trung vào khi tiến hành buổi tư vấn với thanh thiếu niên?
Những yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả buổi tư vấn?
Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng dừng sử dụng ma túy của thanh thiếu niên?
THẢO LUẬN NHÓM NHỎ
48 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Nói: Chúng ta có thể chia các yếu tố các bạn đã thảo luận thành 3 nhóm: thể chất, hành vi và cảm xúc.
Đầu tiên, hãy thảo luận về những đặc điểm
thể chất. Trong thời kì này thanh thiếu niên đang trải qua một giai đoạn thay đổi rất lớn về thể chất. Não bộ của họ đang có sự thay đổi mạnh mẽ trong lứa tuổi từ 15-20 tuổi và với hầu hết mọi người, sự thay đổi này kéo dài đến những năm đầu của lứa tuổi 20. Bên cạnh đó, còn có những thay đổi khác.
Các đặc điểm thể chất ở nam thanh / thiếu niên:

‚ Kích thước cơ thể lớn hơn
‚ Bắt đầu có râu và lông ở bộ phận sinh dục
‚ Kích thước tinh hoàn tăng và vỡ giọng
‚ Lượng hormone sinh dục nam tăng cao
‚ Khỏe hơn
Các đặc điểm thể chất ở nữ thanh / thiếu niên:

‚ Ngực to ra
‚ Bắt đầu có kinh nguyệt
‚ Nồng độ hormone cũng thay đổi
Đối với cả nam và nữ thanh / thiếu niên:

‚ Mọc răng khôn
‚ Phát triển những vấn đề liên quan đến bản năng giới tính và nhu cầu tình dục.
‚ Mọc trứng cá
Thể chất
Hành vi
Cảm xúc
ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH THIẾU NIÊN
Chương Viii – Bài 8.2 49
Thanh thiếu niên cũng đang trải qua những thay đổi về hành vi.
‚ Ưa mạo hiểm và tò mò hơn
‚ Dễ có các hành vi nguy hiểm
‚ Vụng về
‚ Thích khám phá
‚ Hiếu thắng
‚ Cảm thấy ‘bất tử’ khi đối mặt với nguy hiểm và nguy cơ gây hại đến cơ thể
‚ Trải qua một giai đoạn nổi loạn khi cố gắng tìm hiểu xem mình là ai - điều này thường dẫn đến sự nổi loạn chống lại cha mẹ và gắn kết với các bạn đồng trang lứa.
Bên cạnh những thay đổi về thể chất và hành vi, thanh thiếu niên cũng có những
thay đổi về cảm xúc.
‚ Thường không nghĩ đến những hậu quả lâu dài của hành động của họ
‚ Cần có sự chấp nhận và thể hiện vị thế với bạn đồng trang lứa
‚ Có thể rất khó đoán trước về tâm trạng và hành vi
‚ Có thể gặp khó khăn khi đối phó với sự căng thẳng và thất vọng
‚ Có thể gặp khó khăn khi nói về cảm giác của bản thân
‚ Dễ tranh cãi
‚ Thích thể hiện
‚ Muốn được cư xử như đối với người lớn
‚ Trạng thái tâm lí dễ thay đổi
Bản chiếu 4 (tiếp)
50 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 5
Nói: Trong giai đoạn đang trưởng thành, thanh thiếu niên không những trải qua những thay đổi về thể chất, hành vi và cảm xúc mà họ còn cần phải hình thành các kĩ thuật ứng phó và điều chỉnh với những sự thay đổi:
Họ cần phải:

‚ Học hỏi để hiểu và chịu trách nhiệm về tính dục của bản thân
‚ Hành động theo hướng không lệ thuộc vào cha mẹ
‚ Phát triển được cảm quan, ý thức được mình là ai (đặc tính cá nhân)
‚ Phát triển các mối quan hệ xã hội và quan hệ trong công việc
‚ Chọn lựa và lập kế hoạch cho sự nghiệp
Thích nghi với thay đổi về cơ thể
Học hỏi và chịu trách nhiệm về tính dục của bản thân
Hành động theo hướng không lệ thuộc vào cha mẹ
Phát triển được cảm quan ý thức được mình là ai (đặc tính cá nhân)
Phát triển các mối quan hệ xã hội và quan hệ trong công việc
Chọn lựa và lập kế hoạch cho sự nghiệp
NHỮNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN BÌNH THƯỜNG CỦA THANH THIẾU NIÊN
Chương Viii – Bài 8.2 51
Bản chiếu 6
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành các nhóm 5 người – Hỏi học viên câu hỏi
sau và dành thời gian 10 phút cho các nhóm động não để trả lời câu hỏi.
Nói: Hình ảnh công trình xây dựng chưa hoàn thiện của thành phố này có liên quan gì tới sự phát triển của thanh thiếu niên?
Hướng dẫn giảng dạy: Sau 10 phút thảo luận nhóm, dành 5 phút tiếp theo đi lần lượt xung quanh lớp học và đề nghị từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của họ. Sử dụng thông tin dưới đây để bổ sung những điểm còn thiếu trong phần thảo luận của học viên.
Thông tin tham khảo: Trong hình là một công trường đang xây dựng, là hình ảnh ẩn dụ về quá trình phát triển ở thanh thiếu niên. Hình ảnh này mô tả sự thay đổi về mặt thể chất, tình cảm và hành vi, bên cạnh những sự thay đổi đang diễn ra ở não. Các đường liên kết trong não đang ra tăng và thay đổi mạnh mẽ cùng với quá trình trưởng thành. Thanh thiếu niên cũng đang phản ứng với những thay đổi môi trường sống của họ. Có một quá trình tương tác và trưởng thành xảy ra ở thanh thiếu niên, quá trình này quyết định sự thích ứng với hoàn cảnh nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến sự nổi loạn về tình cảm của thanh thiếu niên.
Điểm chính ở đây là thanh thiếu niên là một sự kết hợp của cả những hợp phần đã hoàn thiện và những hợp phần đang trong quá trình phát triển, dần thay đổi và thích ứng.
Nói: Tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận về bộ não và những vấn đề trong quá trình trưởng thành, bên cạnh sự trưởng thành của não bộ thanh thiếu niên, có ý nghĩa quan trọng như thế nào trong quá trình làm việc với thanh thiếu niên sử dụng ma túy.
52 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 7
Nói: Trong giai đoạn muộn của thời niên thiếu, các tế bào thần kinh trung ương gia tăng sự kết nối. Cho đến hết thời kì này, não bộ có khoảng 1 triệu tỉ mối liên kết.
Nhưng ở độ tuổi 11 với nữ và 12 tuổi rưỡi với các em nam, một số mối liên kết bị xóa bỏ. Não bộ điều khiển hành vi và suy nghĩ của chúng ta. Cả hành vi thấy được và nhận thức đều là kết quả hoạt động của não bộ. Người ngoài có thể quan sát được hành vi của một ai đó, nhưng nhận thức thì chỉ tồn tại trong trí óc của riêng người đó mà thôi.

Các vùng khác nhau của não bộ thực hiện các chức năng khác nhau
Làm thế nào não bộ có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng một lúc? Đó là do não bộ chia nhỏ những công việc lớn – lái xe chẳng hạn – thành các nhiệm vụ nhỏ hơn: nhìn, nghe, vận động. Một phần của não bộ phân tích chuyển động của các vật thể mà chúng ta nhìn thấy, trong khi một phần khác chịu trách nhiệm nhận biết những vật thể đó. Nói tóm lại, mỗi vùng cụ thể của não bộ thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Nghĩa là mỗi khi có một nhiệm vụ cần được thực hiện, thông tin phù hợp sẽ được vùng não tương ứng xử lí.
Trong tình huống ra quyết định liên quan đến sử dụng ma túy, các vùng khác nhau phụ trách các chức năng khác nhau. Phần trước của não, gọi là não trước, có trách nhiệm điều phối quyết định về hành vi nguy cơ. Đó là vùng phát triển mạnh về khả năng suy nghĩ trừu tượng, lập kế hoạch và trí nhớ. Não giữa gồm các vùng quan trọng về động cơ và tìm hiểu về các yếu tố kích thích quan trọng của môi trường và củng cố các hành vi tạo khoái cảm và thúc đẩy sự sống. Hai vùng não này phát triển với tốc độ khác nhau và phát triển mạnh trong giai đoạn vị thành niên. Não giữa phát triển trước não trước. Do vậy nhiều thanh thiếu niên có thể nhận thấy điều nguy hiểm nhưng không biết đáp ứng theo cách an toàn và phù hợp nhất. Một trong số rất nhiều nguy cơ họ sẽ gặp là sức ép phải thử ma túy.

QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN VẪN TIẾP TỤC
Trong giai đoạn muộn của thời niên thiếu, các tế bào thần kinh phát triển sự kết nối với nhau
Nhưng ở độ tuổi 11 với nữ và 12 tuổi rưỡi với nam: một số kết nối bị cắt bớt.
Chương Viii – Bài 8.2 53
Bản chiếu 8
Nói: Khi quá trình hoàn thiện liên kết hoàn thành, não bộ hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn. Nhưng khi đang trong quá trình hoàn thiện, não bộ không hoạt động hết công suất vì quá trình hoàn thiện xảy ra theo từng giai đoạn trong não bộ. Cần tìm hiểu về quá trình này chi tiết hơn.
QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN VẪN TIẾP TỤC
Khi quá trình hoàn thiện liên kết hoàn thành, não bộ hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn
Nhưng khi đang trong quá trình hoàn thiện, não bộ không hoạt động hết công suất
54 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 9
QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN BẮT ĐẦU TỪ PHÍA SAU NÃO BỘ VÀ DỊCH CHUYỂN DẦN VỀ TRƯỚC
Hạch hạnh nhân
Nói: Quá trình hoàn thiện não bộ xảy ra từ phía sau ra phía trước. Vì vậy, các vùng phía sau của não bộ hoàn thiện trước do chúng phát triển trước. Các vùng phía trước của não bộ hoàn thiện sau cùng, những vùng này chỉ hoàn thiện khi đã qua 24 tuổi.
Thông tin tham khảo: Có 4 vùng não chính từ sau ra trước là tiểu não, nhân cạp, hạch hạnh nhân và thùy trán. Đó là những vùng mà mức độ phát triển khác nhau của chúng cần lưu tâm và có thể ảnh hưởng đến hành vi của vị thành niên. Nhân cạp và hạch hạnh nhân nằm ở não giữa.
Vùng não phát triển đầu tiên là tiểu não. Tiểu não nằm phía sau não bộ chỉ huy thăng bằng thể chất và vận động.
Vùng tiếp theo là nhân cạp, chịu trách nhiệm về động cơ và hạch hạnh nhân chịu trách nhiệm xác định cảm xúc và kiểm soát cảm xúc. Vùng nhân cạp là vùng chịu trách nhiệm quyết định họ cần nỗ lực bao nhiêu để đạt được sung sướng. Người ta cho rằng, một vùng nhân cạp đang phát triển có thể góp phần vào xu hướng thường thấy ở trẻ độ tuổi lên 10 thích những hoạt động mà chúng không cần cố gắng nhiều nhưng lại mang lại cho chúng nhiều niềm vui. Những quan sát từ thế giới thực cho thấy vị thành niên thích những hoạt động như chơi video games, chơi trượt ván và dùng chất gây nghiện. Hạch hạnh nhân là vùng chịu trách nhiệm gắn kết các phản ứng cảm xúc với khoái cảm và ác cảm. Có một giả thuyết là vùng là vùng hạch hạnh nhân đang phát triển góp phần tạo ra hai phản ứng hành vi: xu hướng vị thành niên phản ứng trước các tình huống với cảm xúc “nóng” hơn là với cảm xúc được kiểm soát là “lạnh” và họ cũng có thiên hướng hiểu sai những ngôn ngữ trung tính hay nét mặt tò mò của người khác thành biểu hiện của sự nóng giận (Hướng dẫn ông bố, bà mẹ: mỉm cười khi hỏi con “Hôm nay con đi học thế nào?”)
Chương Viii – Bài 8.2 55
Bản chiếu 9 (tiếp)
Và vùng phát triển sau cùng là thùy trán trước nằm ngay sau trán. Đôi khi được đề cập như là “cái ghế tạo ra những suy nghĩ “chín chắn”. Đó là vùng não chịu trách nhiệm phân tích những thông tin phức tạp, từ việc đánh giá cho đến kiểm soát sự bốc đồng, dự đoán hậu quả hành động của một người nào đó, và lập kế hoạch, đề ra mục tiêu. Thùy trán trước chưa hoàn thiện là sự giải thích thần kinh sinh học vì sao vị thành niên thường có khả năng đánh giá kém và rất hay hành động trước khi suy nghĩ.
56 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 10
TUỔI 24
Nói: Cuối cùng, với hầu hết mọi người, não bộ đạt đến mức độ thăng bằng ở tuổi 24.
Chương Viii – Bài 8.2 57
Bản chiếu 11
Nói: Chúng ta hãy giành một chút thời gian và tóm tắt lại những nội dung chúng ta hiểu về não bộ và những vùng đặc biệt trên não mà chúng ta cần lưu ý khi làm việc với các khách hàng là thanh thiếu niên.
Những khu não chúng ta đã thảo luận bao gồm não giữa chịu trách nhiệm về động lực, tìm tòi và học hỏi, kiềm chế hành vi xã hội và ham muốn; vùng vỏ não trước trán chịu trách nhiệm về chức năng điều hành bao gồm đề ra mục tiêu, lập kế hoạch, lập thứ tự ưu tiên, kiềm chế kích thích.
Những thay đổi trong não trong quá trình hoàn thiện và kết nối lại một phần là do đáp ứng với các trải nghiệm, những sự việc sang chấn hoặc chăm sóc tình cờ, yếu tố gen, và môi trường. Điều này có thể được mô tả như là tính thích ứng và dễ tổn thương của não bộ. Cần ghi nhớ rằng não bộ của thanh thiếu niên vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện và trải qua một loạt những thay đổi và thích nghi. Có vẻ như vùng não cảm xúc phát triển trước vùng não suy nghĩ. Vì vậy thanh thiếu niên hay gặp nguy hiểm vì không suy nghĩ thấu đáo về hậu quả.
Tất cả những vấn đề phát triển này có ý nghĩa trực tiếp tới dịch vụ chăm sóc và điều trị cho thanh thiếu niên sử dụng ma túy.

Não giữa (khu vực Hệ viền):
- Động lực, tìm tòi và học hỏi, kiềm chế hành vi xã hội và ham muốn
Vùng vỏ não trước trán: chức năng điều hành
- Đề ra mục tiêu, lập kế hoạch, lập thứ tự ưu tiên, kiềm chế sự quá kích thích
Đang trong quá trình hình thành: công trình đang tiến triển
- Xáo trộn và xếp lại: những giai đoạn quan trọng
- Cơ cấu lại: xóa bỏ và bổ sung sy-nap
- Phát triển từ sau ra trước
Ý nghĩa trong điều trị
NÃO CỦA THANH THIẾU NIÊN: TÓM TẮT (1)
58 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 12
Nói: Đây là một số điểm mấu chốt về não của thanh thiếu niên mà tôi muốn nhắc lại trước khi chúng ta chuyển qua các nội dung khác:
‚ Não bộ của thanh thiếu niên là một cơ quan đang trong quá trình hoàn thiện
‚ Thanh thiếu niên có năng lượng nhiều gấp đôi người lớn, nhưng khả năng tự kiểm soát chỉ bằng một nửa
‚ Dễ thay đổi qua trải nghiệm: tốt và xấu
‚ Thanh thiếu niên dễ bị ảnh hưởng bởi khoái cảm của ma túy cho nên họ dễ bị nghiện.
Thanh thiếu niên cũng nhận biết về nguy cơ và trải nghiệm sự lo lắng theo cách khác với người lớn. Những thanh thiếu niên kém nhận thức về nguy cơ của việc sử dụng ma túy và chưa trải nghiệm mức độ lo lắng về những tình huống nguy cơ thì dễ có nguy cơ sử dụng ma túy hơn.
Với tất cả những vấn đề trên thì những thành tố điều trị nào có vai trò thiết yếu cho một can thiệp hiệu quả?

Đang trong quá trình hoàn thiện
Chưa có sự liên kết giữa vùng cảm giác và vùng suy nghĩ của não
Dễ thay đổi qua trải nghiệm tốt và xấu
Dễ có khoái cảm với ma túy đồng nghĩa với gia tăng nguy cơ nghiện
NÃO CỦA THANH THIẾU NIÊN: TÓM TẮT (2)
Chương Viii – Bài 8.2 59
Bản chiếu 13
Hướng dẫn giảng dạy: Sử dụng các thông tin dưới đây để thảo luận về những thành tố giúp chương trình điều trị cho thanh thiếu niên đạt hiệu quả.
Thông tin tham khảo: Một chương trình hiệu quả cho thanh thiếu niên phải có một quá trình đánh giá khách hàng giúp xác định được mức độ nghiêm trọng của những vấn đề khách hàng đang gặp, tiền sử sử dụng ma túy của họ, và những hỗ trợ xã hội hiện có. Nghiên cứu đã cho thấy những khách hàng bắt đầu sử dụng ma túy khi càng ít tuổi thì càng dễ có vấn đề nghiêm trọng hơn. Việc đánh giá cần tập trung vào sức khỏe thể chất, việc sử dụng rượu và ma túy, tình trạng việc làm/giáo dục, mức độ ổn định về cảm xúc, sự hỗ trợ của gia đình/ xã hội, và những vấn đề luật pháp.
Sau khi đánh giá, chương trình điều trị hiệu quả sẽ xây dựng một kế hoạch điều trị cá nhân cho từng khách hàng với các dịch vụ chuyển gửi phù hợp. Các dịch vụ bổ sung có thể giúp khách hàng thanh thiếu niên xây dựng lòng tự trọng hay dạy họ cách quản lí các trạng thái ‘cảm xúc mạnh. Mặc dù những nhu cầu về các dịch vụ này là rõ ràng, những dịch vụ này thường không sẵn có, đặc biệt là tại những cơ sở hạn chế về nguồn lực.
Một chương trình điều trị cần phải toàn diện và lồng ghép những dịch vụ điều trị nghiện rượu và ma túy trực tiếp với việc giới thiệu chuyển gửi và hỗ trợ tới những dịch vụ chăm sóc y tế, chăm sóc răng miệng, đào tạo nghề, tái hòa nhập cộng đồng…
Một chương trình điều trị hiệu quả cho thanh thiếu niên cũng cần có sự tham gia của gia đình và những người chăm sóc vào chương trình điều trị. Lôi cuốn sự tham gia của cha mẹ hoặc những người chăm sóc chính cho khách hàng sẽ làm tăng khả năng khách hàng là thanh thiếu niên sẽ duy trì điều trị và kết quả điều trị vẫn được duy trì sau khi kết thúc.
Trong hầu hết các trường hợp, mức độ tham gia của gia đình càng cao thì kết quả điều trị càng khả quan.
Đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị cá nhân
Phương pháp điều trị toàn diện, lồng ghép
Có sự tham gia của gia đình trong điều trị
Chương trình phù hợp với giai đoạn phát triển
Duy trì tham gia điều trị đủ thời gian
Nhân viên có chất lượng, phù hợp về giới tính và văn hóa
Theo dõi và lưu giữ kết quả điều trị
NHỮNG YẾU TỐ CHÍNH QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ MA TÚY HIỆU QUẢ CHO THANH THIÉU NIÊN
60 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Chương trình cũng cần duy trì các nguyên tắc tổ chức cơ bản như tỉ lệ hợp lí giữa khách hàng và nhân viên, bảo đảm nhân viên có chất lượng đào tạo tốt và chuyên nghiệp, và dịch vụ bao phủ các dịch vụ chăm sóc toàn diện từ dự phòng tác hại liên quan đến ma túy tới tư vấn và giới thiệu chuyển gửi, điều trị và phục hồi.
Cuối cùng, một chương trình điều trị hiệu quả cũng có liên quan đến việc ghi chép lại kết quả điều trị bên cạnh những chỉ số đo lường quá trình thực hiện như số khách hàng được nhận dịch vụ, số buổi tư vấn hay buổi tiếp xúc. Những thông tin được ghi chép lại cần bao gồm tỉ lệ tái nghiện, tỉ lệ duy trì tình trạng không sử dụng ma túy, những thay đổi trong kết quả điều trị, bao gồm chỗ ở của khách hàng, vấn đề sức khỏe, mức độ ổn định về tình cảm, luật pháp, và/hoặc việc làm.
Bản chiếu 13 (tiếp)
Chương Viii – Bài 8.2 61
Bản chiếu 14
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành những nhóm nhỏ (khoảng 5 người). Yêu cầu học viên đọc kĩ nội dung bản chiếu, sau đó thảo luận trong nhóm của họ những điểm cần tìm hiểu thêm hoặc những điểm họ chưa đồng ý. Dành vài phút cho học viên động não, sau đó đi quanh lớp học và thảo luận ý kiến của thành viên mỗi nhóm.
Những biện pháp đe dọa sẽ không có tác dụng
Thanh thiếu niên cần có những giới hạn cụ thể, rõ ràng và công bằng
Họ đáp ứng tốt nếu có một số quyền lựa chọn nhất định
Họ học tốt nhất qua phương pháp trải nghiệm và cần tự thử nghiệm
Họ thích được tôn trọng sự riêng tư
Cố gắng ‘lắng nghe’ nhiều hơn là ‘nói’ cho họ nghe
Có mặt khi họ cần với vai trò là một người lớn chứ không phải vai trò một người bằng vai phải lứa
Cố gắng không để những thách thức và sự nổi loạn của họ làm cho bạn rối trí
KHI LÀM VIỆC VỚI THANH THIẾU NIÊN CẦN GHI NHỚ
62 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 15
Hướng dẫn giảng dạy: Yêu cầu học viên trong từng nhóm đọc kĩ nội dung bản chiếu, sau đó yêu cầu học viên thảo luận trong nhóm về những điểm cần tìm hiểu thêm hoặc những điểm họ chưa đồng ý. Dành vài phút cho học viên động não, sau đó đi quanh lớp học và thảo luận ý kiến của thành viên mỗi nhóm.
Sử dụng kĩ năng và kĩ thuật tư vấn phù hợp
Điều chỉnh những thông tin sai lầm
Tư vấn viên không nhất thiết cứ phải đã từng là người sử dụng ma túy mới có thể tư vấn cho thanh thiếu niên
Không kỳ vọng là phải biết hết ngôn ngữ của thanh thiếu niên
Cần phải có sự linh hoạt khi lựa chọn mô hình điều trị
Thanh thiếu niên có thể bộc lộ với tư vấn viên nhiều hơn là với cơ quan cung cấp dịch vụ
Để xây dựng được lòng tin/ mối quan hệ tốt cần phải có thời gian
Việc cai nghiện hoàn toàn có thể không phải là mục tiêu của thanh thiếu niên
Giám nguy cơ có thể thực tế hơn
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI LÀM VIỆC VỚI THANH THIẾU NIÊN
Chương Viii – Bài 8.2 63
Bản chiếu 16
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 3 người. Một người sẽ đóng vai khách hàng, một người sẽ đóng thành viên gia đình và 1 người là tư vấn viên. Yêu cầu người đóng vai khách hàng gặp riêng bạn để bạn có thể tóm tắt cho họ biết họ sẽ xuất hiện trước mặt tư vấn viên như thế nào. Không để người đóng vai tư vấn viên và người quan sát nghe được thảo luận.
Hãy nói với khách hàng: bạn đạng đau đầu, mệt và dễ cáu bẳn vì bạn đã ngừng sử dụng ma túy trong 2 ngày. Bạn không muốn tiết lộ bất cứ thông tin nào cho tư vấn viên của bạn vì bạn nghĩ anh/chị ấy là kẻ thù của bạn: cũng như bố mẹ bạn, họ đều muốn kiểm soát bạn.” Dành 15 phút cho học viên sắm vai. Sau đó yêu cầu mỗi thành viên nhóm chuẩn bị các thẻ giấy ghi lại các đặc điểm của khách hàng và đặc điểm của thành viên gia đình khách hàng. Yêu cầu học viên không để các học viên khác biết nội dung ghi trên thẻ giấy của mình.
Sau đó, yêu cầu thành viên mỗi nhóm trình bày lại những điều đã xảy ra, đặc biệt chú trọng vào người đóng vai tư vấn viên. Cuối cùng, yêu cầu họ nói với bạn về những đặc điểm họ đã ghi trên thẻ giấy của họ về khách hàng và thành viên gia đình khách hàng.
Tình huống
Khách hàng:
- Bạn là người sử dụng ma túy 15 tuổi, bị bố mẹ đưa đến với dịch vụ tư vấn.
Thành viên gia đình của khách hàng:
- Bạn đang lo lắng làm thế nào để có thể quản lý và hỗ trợ con mình dừng sử dụng ma túy?
ĐÓNG VAI
64 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 17
Nói: Bạn có thể đã nhận ra trong một vài phần sắm vai rằng khách hàng là thanh thiếu niên đã thể hiện sự thiếu sự tin tưởng đối với nhân viên tư vấn. Thực tế là việc bảo mật tuyệt đối trong các buổi tư vấn là không thể cam kết chắc chắn được, vì vậy bạn cần thảo luận kĩ các điểm hạn chế. Việc xây dựng lòng tin có thể cần nhiều buổi tư vấn.
Ngoài ra, khách hàng đến một buổi tư vấn không có nghĩa là khách hàng sẽ hoàn thành quá trình điều trị. Khách hàng thường bỏ nhiều buổi tư vấn vì những lí do khác nhau từ tái nghiện cho đến những lí do có vẻ ngớ ngẩn như “một người bạn gọi điện”. Đừng thất vọng. Thay vào đó, hãy tìm những cơ hội cho việc xây dựng lòng tin và tăng cường mối quan hệ trị liệu.

Tính bảo mật
Thanh thiếu niên có thể rất thận trọng vể việc nên thổ lộ với nhân viên tư vấn những thông tin gì
Bảo mật một cách tuyệt đối là không thể thực hiện được và không nên cam kết chắc chắn.
Bỏ buổi hẹn là chuyện phổ biến
Tái nghiện rất phổ biến và thanh thiếu niên có thể tham gia điều trị rồi lại ra khỏi điều trị nhiều lần.
NHỮNG VẤN ĐỀ
Chương Viii – Bài 8.2 65
Bản chiếu 18
Hướng dẫn giảng dạy: Ôn lại nội dung bài bằng cách trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu.
Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Tuổi thanh thiếu niên có thể là sự pha trộn của những thay đổi tích cực và tiêu cực.
Những thay đổi này bao gồm thay đổi về hành vi, cảm xúc và thể chất.
Vì não đang trong quá tình hoàn thiện nên thanh thiếu niên thường dễ nghiện ma túy.
Các chương trình điều trị nghiện ma túy cung cấp cho thành thiếu niên cần quan tâm đến các nhu cầu đặc thù của họ.
TÓM TẮT

8.3 Làm việc với phụ nữ
Bài 68 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tổng Quan
I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng trong bài này, bạn sẽ thảo luận với học viên về những vấn đề cần quan
tâm khi làm việc với khách hàng là phụ nữ trong tư vấn điều trị nghiện ma túy.
II. Thảo luận nhóm nhỏ 35 phút
III. Thuyết trình 55 phút
Sử dung các bản chiếu để trình bày về các vấn đề cần quan tâm khi làm việc với khách
hàng nữ trong tư vấn điều trị nghiện ma túy.
IV. Tổng kết 4 phút
Nhắc lại các điểm chính của bài và giải đáp các thắc mắc của học viên (nếu có)
Bài 8.3: Làm việc với phụ nữ
Mục đích:
Giúp học viên hiểu được các nguyên tắc cơ bản khi làm việc với nữ khách hàng trong tư vấn điều trị nghiện ma túy.
Thời lượng: 95 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Hiểu được một số vấn đề cụ thể mà phụ nữ phải đối mặt khi nghiện ma túy và điều trị nghiện
‚ Hiểu những khó khăn cụ thể của phụ nữ trong việc tiếp cận với dịch vụ điều trị
‚ Biết một số các chiến lược dự phòng tái nghiện lâm sàng hiệu quả đối với khách hàng nữ
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
‚ Thảo luận nhóm nhỏ
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
‚ Tài liệu phát tay 8.3: Làm việc với phụ nữ: Thông tin bổ sung
Chương Viii – Bài 8.3 69
Bản chiếu 1
LÀM VIỆC VỚI PHỤ NỮ
Nói: Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận về những vấn đề cần đề cập khi làm việc với phụ nữ sử dụng dịch vụ tư vấn điều trị nghiện ma túy.
70 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 2
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung trên bản chiếu
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Hiểu được một số vấn đề cụ thể mà phụ nữ phải đối mặt khi nghiện ma túy và điều trị nghiện
Hiểu những khó khăn cụ thể của phụ nữ trong việc tiếp cận với dịch vụ điều trị
Biết một số chiến lược dự phòng tái nghiện lâm sàng hiệu quả đối với khách hàng nữ
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương Viii – Bài 8.3 71
Bản chiếu 3
Nói: Điều quan trọng đối với tư vấn viên là phải nhận thức được rằng hiện có rất ít nghiên cứu về phụ nữ và nghiện ma túy, và rằng đa phần các mô hình điều trị hiện nay đều tập trung vào nam giới. Tuy nhiên, đã có một số chuyển biến trong thời gian gần đây.
Thông tin tham khảo: Trước những năm 1990:
‚ Các tài liệu được công bố về điều trị nghiện ma túy thường hạn chế trong phạm vi các cỡ mẫu là nam giới hoặc là kết hợp chung về giới nhưng chủ yếu là nam giới. Rất ít nghiên cứu tập trung vào sự khác nhau về giới trong lĩnh vực này.
‚ Phụ nữ thường không được đưa vào nghiên cứu vì các đặc điểm liên quan như sinh nở hoặc các yếu tố khác.
‚ Chưa xác định được rõ ràng liệu các mô hình điều trị hiệu quả có thể áp dụng được cho nữ giới hay không.
‚ Chưa có nghiên cứu về việc liệu các vấn đề về giới có ảnh hưởng tới khả năng tham gia điều trị, duy trì điều trị và các kết quả lâm sàng sau điều trị hay không.
Từ 1990-2006, hoàn cảnh đã thay đổi
1994: Viện Y học Quốc gia Hoa kì đã phát hành Hướng dẫn về việc đưa nữ giới và Hướng dẫn đưa các nhóm thiểu số thành các đối tượng nghiên cứu lâm sàng. Kể từ đó, ngày càng có nhiều các báo cáo được công bố về điều trị nghiện ma túy cho phụ nữ. Sự khác biệt về giới mà chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học này bao gồm những điểm khác nhau về sử dụng ma túy và tham gia điều trị. Mặc dù nghiện ma túy không có sự khác biệt giữa nam và nữ, phụ nữ lại có những nhu cầu đặc biệt trong phục hồi.
Các vấn đề đặc biệt về tâm lí và tình cảm và các yếu tố tâm lí-xã hội cần phải được lưu ý trong xây dựng kế hoạch điều trị và phương pháp điều trị. Nếu đáp ứng được các nhu cầu này, phụ nữ có thể tăng cơ hội duy trì trạng thái phục hồi lâu dài.
Nghiên cứu gần đây cho thấy có sự khác biệt quan trọng về giới trong nghiện ma túy và điều trị nghiện ma túy cho phụ nữ
Phụ nữ có những nhu cầu đặc biệt khác so với nam giới
Phụ nữ phải đối mặt với các yếu tố tâm lý, xã hội và cảm xúc khác nhau
VÌ SAO NỮ GIỚI LÀ NHÓM ĐẶC BIỆT?
72 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 4
Nói: Hãy thực hiện một hoạt động để tìm hiểu những suy nghĩ của chúng ta về khác biệt giới.
Hướng dẫn giảng dạy: Yêu cầu học viên ghép thành cặp cùng giới (chỉ ghép cặp khác giới khi bị lẻ). Phát cho mỗi cặp một tờ giấy và kẻ một đường chia tờ giấy thành 2 cột. Trên một cột viết “Nam giới”, cột còn lại viết “Nữ giới”. Yêu cầu các cặp động não để tìm ra các đặc điểm của nam giới và nữ giới và viết vào cột tương ứng. Dành cho họ khoảng 10 đến 15 phút để suy nghĩ và viết, sau đó các cặp sẽ suy nghĩ xem điểm khác nhau giữa nam và nữ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến phương pháp điều trị và dự phòng tái nghiện mà bạn sẽ sử dụng. Sử dụng mặt sau của tờ giấy để ghi lại các suy nghĩ và quan điểm của mình. Dành 20 phút cho nhóm thảo luận về các điểm giống nhau và khác nhau giữa quan điểm của 2 giới sau đó chuyển sang bản chiếu tiếp theo.
1. Tìm một người cùng giới
2. Mỗi cặp dùng một tờ giấy
3. Chia tờ giấy thành 2 cột
4. Một cột ghi là Nam giới, một cột ghi là Nữ giới
5. Cùng nhau viết ra những đặc điểm của Nữ, sau đó viết các đặc điểm của Nam
6. Thảo luận và ghi lại những điểm khác nhau này có thể có ảnh hưởng như thế nào tới các can thiệp dự phòng tái nghiện.
THẢO LUẬN NHÓM
Chương Viii – Bài 8.3 73
Bản chiếu 5
Nói: Sử dụng ma túy trong phụ nữ ở khu vực châu Á thường không được xem là một vấn đề nghiêm trọng vì ước tính số phụ nữ được xác định là tiêm chích ma túy chỉ vào khoảng 10% hoặc ít hơn (Reid, 2002). Tuy nhiên, con số này được cho là ngày càng gia tăng, đòi hỏi công tác theo dõi tình hình cần được cải thiện. Ở các nước phát triển như Hoa Kì, Anh và Úc, tỉ lệ phụ nữ tiêm chích ma túy thường vào khoảng 25%. Tại Trung Quốc, phần lớn người sử dụng ma túy là nam giới nhưng số phụ nữ sử dụng ma túy đang ngày càng tăng. Tại tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, nữ sử dụng ma túy chiếm khoảng 16-25% tổng số người sử dụng ma túy đang được điều trị và có xu hướng trẻ hơn so với nam giới sử dụng ma túy. Các nước khác trong khu vực Châu Á có số phụ nữ sử dụng ma túy cao bao gồm Nepal, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Indonesia, Việt nam, Thái Lan, Sri Lanka, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản và Malaysia.
Sử dụng ma tuý ở phụ nữ khác với nam giới về mặt:
- Sinh học
- Tâm lý
- Xã hội.
BỐI CẢNH CỦA VIỆC SỬ DỤNG MA TUÝ Ở PHỤ NỮ
74 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 6
Nói: Ngoài những yếu tố chúng ta vừa thảo luận, còn phải tính đến những sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ:
Bệnh gan do rượu ở nữ giới tiến triển nhanh hơn dù mức độ sử dụng rượu thấp hơn so với nam giới. Do vậy, cần thực hiện một số xét nghiệm lâm sàng phù hợp trong giai đoạn đánh giá ban đầu của kế hoạch điều trị vì phụ nữ có nguy cơ chuyển biến sang các thể bệnh gan nặng cao hơn.
Khả năng tổn thương não do rượu gây ra ở phụ nữ cao hơn, dù ở mức độ sử dụng thấp hơn và trong thời gian ngắn hơn so với nam giới.
Sử dụng rượu và ma túy có khả năng làm cho phụ nữ dễ mắc các bệnh về phụ khoa như ức chế rụng trứng, các vấn đề về sản khoa cũng như các rối loạn phát triển bào thai do rượu trong quá trình mang thai.

Nguy cơ có các tác hại do rượu cao hơn
Dễ bị các tổn thương não do rượu mặc dù sử dụng rượu ở mức độ thấp hơn và trong thời gian ngắn hơn so với nam giới
Phát bệnh gan nhanh hơn và ở mức độ sử dụng rượu thấp hơn
Có nguy cơ cao tiến triển thành các thể nặng của bệnh gan
Có vấn đề về phụ khoa như ngăn rụng trứng
Các vấn đề sản khoa
Ảnh hưởng xấu tới bào thai
NHỮNG KHÁC BIỆT VỀ MẶT SINH HỌC Ở PHỤ NỮ
Chương Viii – Bài 8.3 75
Bản chiếu 7
Nam và nữ giống nhau cơ bản về:
- Nhân cách, khả năng nhận thức và lãnh đạo
Nam nắm bắt tình hình một cách tổng thể còn nữ đi sâu vào chi tiết và tỉ mỉ
Nam thường mạo hiểm
Nam độc lập hơn còn nữ thường theo ý tưởng được gợi ý trước
Nam thường tự cao hơn nữ
Nam thường thông báo họ cần những gì để hoàn thành mục tiêu trong khi nữ luôn đặt mối quan hệ lên hàng đầu
Nam hay ốm hơn nữ gấp 2 lần trong khi nữ lo lắng cho sức khỏe của họ nhiều hơn
Phụ nữ chịu đựng đau đớn tốt hơn và làm những việc lặp đi lặp lại tốt hơn
KHÁC BIỆT VỀ MẶT TÂM LÍ Ở PHỤ NỮ
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu. Học viên có thể không đồng ý một số điểm nên cần chuẩn bị trước để giải đáp câu hỏi.
76 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 8
Nói: Phụ nữ có một số yếu tố tâm lí xã hội đặc thù cần được quan tâm, ngoài việc đối phó với thèm nhớ, sự căng thẳng, và các yếu tố cám dỗ tái sử dụng.
‚ Một nghiên cứu cho thấy 74% trong tổng số bệnh nhân nữ tham gia điều trị đã từng bị lạm dụng tình dục.
‚ 34% trong số các phụ nữ này bị lạm dụng tình dục khi còn là trẻ em
‚ Một nghiên cứu được thực hiện mới đây tại Úc cho biết 37% số phụ nữ tham gia điều trị nghiện rượu và các chất ma túy khác đã từng bị lạm dụng tình dục lúc còn nhỏ.
Nguy cơ bị lạm dụng tâm lý hoặc thể chất cao hơn
- 74% phụ nữ tham gia điều trị đã từng là nạn nhân của lạm dụng tình dục.
- 34% trong số những phụ nữ này đã từng là nạn nhân của lạm dụng tình dục trẻ em
Nữ sử dụng ma túy nhiều khả năng có bạn tình tiêm chích ma túy
Nữ thường bắt đầu sử dụng ma túy do chồng/người yêu hay thành viên nam trong gia đình dẫn dắt
Thường có ma túy từ bạn tình nam
Nữ thường dùng chung BKT và phải nhờ người khác chích hộ
Nữ thường gặp khó khăn khi tránh sử dụng ma túy và tiếp cận dịch vụ điều trị nếu bạn tình nam tiếp tục sử dụng
CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI Ở: PHỤ NỮ
Chương Viii – Bài 8.3 77
Bản chiếu 9
Nói: Mại dâm có ở bất kì quốc gia nào trên thế giới. Người bán dâm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nếu không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nhiều khách làng chơi không muốn sử dụng bao cao su vì nhiều lí do và người bán dâm gặp rất nhiều khó khăn trong việc thương lượng sử dụng bao cao su với khách. Điều này đã khiến người bán dâm, khách làng chơi, bạn tình và con cái họ có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS.
Khi làm việc với người bán dâm đồng thời là người tiêm chích ma túy hoặc nữ tiêm chích ma túy đơn thuần, tư vấn viên cần luôn lưu ý các điểm sau:

Khó thương lượng sử dụng bao cao su: Nhiều phụ nữ bán dâm do nghèo đói và họ bán dâm để có thể trang trải những nhu cầu cơ bản cho gia đình. Họ thường không có quyền lực hoặc không được hướng dẫn để thương lượng sử dụng bao cao su với khách hàng.
Bạo hành: Phụ nữ bán dâm khi thuyết phục khách hàng sử dụng bao cao su có thể bị khách hàng và/hoặc chủ cơ sở bán dâm đánh đập
Tuổi trẻ: Phụ nữ trẻ bán dâm thường có ít khả năng thuyết phục khách hàng sử dụng bao cao su và/hoặc do thường được tiếp thị như những món hàng “tân” hoặc “chưa từng bị cầy” hoặc “hàng mới”.
Bị buôn bán: Việc buôn bán phụ nữ qua biên giới và từ những vùng xa xôi hẻo lánh cũng đồng nghĩa với việc họ không nói được tiếng địa phương do đó không hiểu được các thông điệp/tài liệu an toàn được truyền tải bằng tiếng địa phương.
Tiêm chích ma túy: Phụ nữ bán dâm có thể đồng thời là người tiêm chích ma túy, vì thế còn có nguy cơ nhiễm HIV do sử dụng chung bơm kim tiêm, ngay cả khi họ luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
Khó thương lượng sử dụng BCS
Bạo lực
Trẻ bị buộc bán dâm và sử dụng ma túy
Buôn bán ma túy để có thể sử dụng ma túy
Tiêm chích ma túy với nguy cơ dùng chung cao hơn
Thiếu chăm sóc sức khỏe
QUAN NGẠI: PHỤ NỮ SỬ DỤNG MA TÚY/HÀNH NGHỀ MẠI DÂM (1)
78 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 9 (tiếp)
Không đủ bao cao su: Phụ nữ bán dâm có thể không tiếp cận được để có đủ số lượng bao cao su cần có.
Thiếu chăm sóc y tế: Phụ nữ bán dâm có thể không tiếp cận được với dịch vụ chăm sóc sức khỏe để điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, vì vậy gia tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
Chương Viii – Bài 8.3 79
Bản chiếu 10
Nói: Tại khu vực châu Á, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mại dâm và tiêm chích ma túy là hai vấn đề đan xen với ước tính khoảng hơn một nửa phụ nữ tiêm chích ma túy đồng thời là phụ nữ bán dâm (MAP, 2005; Tuấn và cs, 2004). Tại tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, 80% nữ sử dụng ma túy là phụ nữ bán dâm. Nữ tiêm chích ma túy có thể phải bán dâm để có tiền sử dụng ma túy. Trong một số trường hợp, chính những chủ cơ sở (nhà thổ) là người dẫn dắt họ đến với ma túy. Đồng thời, phụ nữ bị ép buộc bán dâm hoặc bán vào các nhà thổ cũng đi vào con đường sử dụng ma túy.
Tại Việt nam:

‚ Khoảng 20-40% phụ nữ bán dâm là người tiêm chích ma túy.
‚ Phụ nữ mại dâm tiêm chích ma túy phải chịu đựng nhiều vấn đề tác động qua lại lẫn nhau khiến họ rơi vào các tình huống nguy cơ cao
Vậy câu hỏi đặt ra là chúng ta có thể hỗ trợ giảm lây truyền HIV trong phụ nữ và tăng khả năng tiếp cận điều trị nghiện ma túy cho họ như thế nào?

20 - 40% phụ nữ bán dâm đồng thời tiêm chích ma túy
Phụ nữ mại dâm tiêm chích ma túy phải chịu đựng nhiều vấn đề cùng tác động qua lại lẫn nhau, khiến họ rơi vào các tình huống nguy cơ
QUAN NGẠI: PHỤ NỮ SỬ DỤNG MA TÚY/HÀNH NGHỀ MẠI DÂM (2)
80 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 11
Nói: Tại sao lại có sự khác biệt về giới trong việc tham gia điều trị?
Một số phụ nữ xác định vấn đề liên quan đến ma túy của họ là vấn đề về sức khỏe chung, sức khỏe tâm thần hoặc vấn đề gia đình. Họ có thể tìm kiếm dịch vụ điều trị ở những cơ sở không chuyên về điều trị nghiện ma túy
Có sự tương quan giữa việc tìm kiếm điều trị và số năm nghiện. Hầu như không có sự khác biệt về giới trong tìm kiếm điều trị nếu thời gian nghiện là từ 1 đến 8 năm nhưng khi thời gian nghiện là từ 8 đến 25 năm, tỉ lệ nam muốn được điều trị cao hơn nữ khoảng 13 - 20%. Những rào cản đặc biệt đối với phụ nữ trong việc tham gia điều trị gồm:

‚ Mang thai
‚ Thiếu hỗ trợ trong chăm sóc con cái
‚ Các rào cản kinh tế
‚ Nữ nghiện rượu hoặc ma túy thường gặp sự kì thị lớn hơn nam
‚ Ít nhận được sự hỗ trợ từ bạn tình
‚ Có nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần đồng diễn như rối loạn tâm trạng, ăn uống, lo lắng, và các sang chấn khác cao hơn
‚ Tiền sử chấn thương tâm lí
‚ Sự kì thị và phân biệt đối xử chung
Phụ nữ nghiện ma túy hay rượu không phổ biến như nam giới
Khó thuyết phục họ tham gia điều trị
Phụ nữ khó có được sự hỗ trợ từ bạn tình/bạn đời
Phụ nữ dễ sa vào sử dụng ma tuý khi phải đối phó với sự đổ vỡ mối quan hệ, chăm sóc con cái, khó khăn về tài chính hoặc công việc
Phụ nữ rất lo ngại bị kỳ thị
Phụ nữ luôn sợ phải xa rời con cái
PHỤ NỮ: NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ
Chương Viii – Bài 8.3 81
Có những đặc điểm phổ biến ở phụ nữ tham gia điều trị:
‚ Tăng mức độ trầm trọng của bệnh;
‚ Không phải là người dân tộc thiểu số;
‚ Độ tuổi (cao);
‚ Học vấn (cao);
‚ Đã tham gia điều trị trước đó.
Một trong những đặc điểm thường gặp nhất của phụ nữ không tham gia điều trị là người mắc các bệnh về tâm thần.
Hai vấn đề đặc biệt cần được giải quyết một cách phù hợp về văn hóa và tôn trọng đó là bạo hành trong gia đình và lạm dụng tình dục. Chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận về 2 vấn đề này trong những bản chiếu tiếp theo.

Bản chiếu 11 (tiếp)
82 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 12
Nói: Là một tư vấn viên, bạn cần lưu ý đến các vấn đề bạo hành trong gia đình khi làm việc với khách hàng. Bạo hành trong gia đình là gì?
Hướng dẫn giảng dạy: Dành một vài phút để học viên trả lời sau đó sử dụng thông tin dưới đây để bổ sung khi bạn trình bày bản chiếu trên.
Thông tin tham khảo: Bạo hành trong gia đình là việc một thành viên trong gia đình hoặc bạn tình cố tình sử dụng uy lực về cảm xúc, tâm lí, tình dục và thể chất để kiểm soát người khác.
Cần phải cung cấp các dịch vụ bổ sung thuộc nhiều lĩnh vực cho nạn nhân thoát khỏi nạn bạo hành trong gia đình.
Vấn đề bạo hành trong gia đình cần phải được đề cập với khách hàng về những nội dung sau:
Sức khỏe thể chất
Những vấn đề tâm lý - xã hội
Sức khỏe về cảm xúc
Chấn thương và lạm dụng thời niên thiếu
Tăng căng thẳng trong khi hồi phục
Sự an toàn
Những vấn đề về y tế tiềm tàng
Những vấn đề phát sinh sau khi cai nghiện
BẠO HÀNH TRONG GIA ĐÌNH: CẦN ĐẶC BIỆT QUAN TÂM
Chương Viii – Bài 8.3 83
Bản chiếu 13
Nói: Tư vấn viên cần thận trọng và tế nhị trước khi hỏi khách hàng về vấn đề lạm dụng tình dục. Đảm bảo rằng khách hàng ở một nơi an toàn kín đáo để có thể thảo luận các vấn đề này với bạn, nơi các nhân viên khác không nghe được câu chuyện của khách hàng với bạn.
Không đề cập đến vấn đề đó cho đến khi bạn tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
Tránh sử dụng những từ ngữ như lạm dụng, quấy rối, loạn luân, hoặc cưỡng hiếp. Thay vào đó sử dụng những ngôn từ để hàm ý rằng bạn đang tìm hiểu các thông tin liên quan đến các hành vi tình dục mà khách hàng không mong muốn hoặc bị ép buộc. Nếu tìm kiếm thông tin về lạm dụng thể chất và tinh thần, hãy bắt đầu bằng những câu hỏi như cha mẹ họ duy trì các quy định trong gia đình như thế nào.
Thừa nhận những cảm giác của khách hàng như tức giận, đau buồn hoặc lẫn lộn mà họ có thể thể hiện khi được hỏi về các vấn đề nhạy cảm này. Không bao giờ vội vàng đi vào vấn đề, dù bạn có vội đến đâu đi nữa (khách hàng khác đang đợi, đến giờ ăn trưa). Chỉ đề cập đến vấn đề khi khách hàng đã bắt đầu cảm thấy tin tưởng vào bạn. KHÔNG NÊN thúc giục khách hàng kết thúc buổi nói chuyện. Thậm chí, bạn có thể nói với họ rằng, nếu muốn họ có thể quay lại vào một ngày sớm hơn chứ không nhất thiết phải đợi đến lịch gặp theo kế hoạch.

Đề cập đến vấn đề bạo hành/lạm dụng tình dục:
Phải chắc chắn rằng đã trao đổi và hiểu rõ về tính bảo mật
Chỉ đề cập đến chủ đề này khi đã tạo dựng được sự tin tưởng và mối quan hệ tốt với khách hàng
Phải hiểu rõ về thời thơ ấu của khách hàng trước khi đưa ra những câu hỏi cụ thể hơn
Sử dụng các kỹ năng tư vấn để truyền đạt sự thấu cảm, lưu ý rằng bạn chỉ cần lắng nghe
Phải luôn giữ bình tĩnh.
LẠM DỤNG TÌNH DỤC: NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý ĐẶC BIỆT
84 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 14
Nói: Có một số nội dung cần cân nhắc khi tư vấn viên xây dựng một chương trình tư vấn cho khách hàng là phụ nữ mại dâm có SDMT.
Những nhóm khách hàng đặc biệt này có thể chọn hình thức tư vấn nhóm hoặc tư vấn cá nhân.
Họ cũng có thể lựa chọn tư vấn viên cùng giới hoặc khác giới theo ý muốn. Nhìn chung nữ khách hàng thường dễ dàng tạo dựng mối quan hệ với nhân viên tư vấn cùng giới hơn. Mong đợi này của khách hàng cần được cân nhắc.
Khách hàng nên được ngồi đợi trong phòng riêng để họ cảm thấy an toàn.
Bắt đầu và kết thúc buổi tư vấn đúng giờ cũng là một dấu hiệu thể hiện sự tôn trọng đối với khách hàng. Luôn bắt đầu buổi tư vấn với sự đón tiếp niềm nở.

Thông tin tham khảo: Ngoài ra, bạn phải thực hiện các yêu cầu sau:
‚ Chấp nhân sự thật là đối với hấu hết nữ mại dâm, đề nghị giảm số khách họ tiếp hàng ngày là một điều phi thực tế - không nên có thái độ phán xét
‚ Sử dụng giáo dục viên đồng đẳng để truyền đạt các thông điệp: đào tạo nữ mại dâm hòa đồng và được các nữ mại dâm khác chấp nhận (một khả năng khác là thành lập nhóm hỗ trợ với nhóm trưởng là một nữ mại dâm hoặc nữ sử dụng ma túy đang hồi phục)
‚ Mời họ tham gia vào quá trình thiết kế chương trình và tài liệu tuyên truyền
‚ Đảm bảo luôn có đủ bao cao su để cung cấp: sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu chỉ giáo dục họ về việc cần thiết phải sử dụng bao cao su trong khi họ không có bao cao su để sử dụng.
Chương trình đánh giá và điều trị cá nhân
Lựa chọn tư vấn viên nam/nữ giới
Phòng đợi kín đáo
Các dịch vụ toàn diện
PHỤ NỮ MẠI DÂM SỬ DỤNG MA TÚY: NHỮNG ĐIỀU CẦN QUAN TÂM
Chương Viii – Bài 8.3 85
Bản chiếu 14 (tiếp)
‚ Thảo luận vấn đề tiêm chích ma túy và cung cấp các thông tin về sử dụng ma túy an toàn, bao gồm việc tiếp cận với các chương trình bơm kim tiêm, cách làm sạch bơm kim tiêm, các chương trình điều trị thay thế, ...
‚ Gắn kết và giới thiệu họ đến với các cơ sở chăm sóc y tế khác, đồng thời khuyến khích họ thường xuyên khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và cho họ biết thông tin bệnh nhân sẽ hoàn toàn được giữ bí mật.
‚ Cung cấp dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV khi họ có yêu cầu.
86 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 15
Nói: Một chương trình có hiệu quả đối với khách hàng nữ cần phải có quy trình tiếp nhận và đánh giá khách hàng giúp cho nhân viên xác định được tình trạng nghiện của khách hàng, tiền sử sử dụng ma túy và các hỗ trợ xã hội hiện có. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh nhân sử dụng ma túy vào lứa tuổi trẻ thường có nhiều vấn đề nghiêm trọng. Tốt nhất là việc lượng giá phải giúp cho nhân viên tóm tắt thông tin khách hàng bao gồm các nội dung sau: sức khỏe thể chất, sử dụng rượu và ma túy, công việc/học hành, tinh thần, hỗ trợ của gia đình/xã hội và các vấn đề liên quan đến pháp luật.
Tư vấn viên phải được đào tạo để làm việc với khách hàng nữ và phải được chuẩn bị để đối diện với những hoàn cách đặc biệt mà chúng khiến cho việc hồi phục và duy trì trong điều trị khó khăn hơn.
Một chương trình điều trị có hiệu quả cần phải quan tâm đến việc lập hệ thống hồ sơ, sổ sách ghi nhận các kết quả điều trị - không chỉ các chỉ số diễn biến như số lượng bệnh nhân đăng ký điều trị, được điều trị, số buổi tư vấn, số lần tiếp cận, mà còn có tỉ lệ tái nghiện, tỉ lệ cai thành công và các thay đổi tình trạng xã hội của bệnh nhân như nơi ở, sức khỏe, tình trạng tâm thần, tình trạng pháp lí, công ăn việc làm của bệnh nhân.

Đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị phù hợp
Phương pháp điều trị toàn diện, tổng hợp
Quan tâm đến các vấn đề lạm dụng tình dục và bạo hành gia đình
Cố gắng duy trì khách hàng nữ trong điều trị
Nhân viên có chất lượng (phù hợp về giới tính và văn hóa)
Theo dõi/ghi chép kết quả điều trị
NHỮNG YẾU TỐ CHÍNH QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ MA TÚY HIỆU QUẢ CHO PHỤ NỮ
Chương Viii – Bài 8.3 87
Nói: Để bổ sung cho dịch vụ tư vấn mà bạn cung cấp cho khách hàng nữ, bạn cần giới thiệu các dịch vụ kèm theo để đáp ứng nhu cầu bổ sung của khách hàng nữ. Nếu bạn có thể cung cấp được những dịch vụ này, bạn có thể giúp khách hàng giảm nguy cơ tốt hơn.
Bản chiếu 16
Chăm sóc trẻ em
Dạy nghề
Nhà ở
Trợ giúp pháp lí
Các hoạt động tạo thu nhập
DỊCH VỤ KHÉP KÍN
88 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 17
Hướng dẫn giảng dạy: Ôn lại các nội dung chính của bài
Nói: Sau bài học hôm nay, một số thông điệp chính mà chúng ta cần nhớ là:
‚ Điều trị cho phụ nữ SDMT và phụ nữ mại dâm có SDMT là việc hoàn toàn có thể - dù chưa có nhiều các nghiên cứu trên nhóm này và hầu hết các công trình nghiên cứu, thử nghiệm chỉ được thực hiện trên đối tượng là nam giới
‚ Nữ sử dụng ma túy là nhóm đặc biệt với các trải nghiệm và nhu cầu khác so với nhóm nam giới sử dụng ma túy
‚ Tiền sử bị lạm dụng tình dục và bạo hành trong gia đình cần được tìm hiểu một cách tế nhị, tôn trọng và hỗ trợ, và cần chuyển gửi khách hàng nữ tới các dịch vụ phù hợp.
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Điều trị cho phụ nữ sử dụng ma túy , bao gồm phụ nữ mại dâm có sử dụng ma túy, có thể mang lại những kết quả tích cực.
Nữ sử dụng ma túy là nhóm đặc biệt và có những nhu cầu và kinh nghiệm khác biệt so với nam sử dụng ma túy
Lưu ý khai thác tiền sử bị lạm dụng tình dục, và bị bạo hành ở khách hàng nữ
TÓM TẮT
Chương Viii – Bài 8.3 89
Tài liệu phát tay 8.3
Làm việc với phụ nữ: Thông tin bổ sung
Sức khỏe thể chất
Những nạn nhân thoát ra từ các vụ bạo hành trong gia đình thường có những chấn thương, những hậu quả lâu dài của sự hành hạ và các vấn đề sức khỏe thể chất liên quan đến nghiện ma túy (ví dụ như áp xe da và viêm gan). Những vết cắt và bầm tím từ các vụ bạo hành trong gia đình thường xuất hiện ngay trên mặt, đầu, cổ, ngực và bụng. Đau bụng, rối loạn về ăn và ngủ, nhiễm trùng âm đạo tái phát và nhức đầu mạn tính cũng rất phổ biến ở các nạn nhân bị bạo hành gia đình.
Khi một phụ nữ đến tham gia điều trị với các dấu hiệu rõ ràng hoặc phàn nàn về việc bị đánh đập hoặc lạm dụng tình dục, nhân viên cần cân nhắc việc lập danh sách các chuyên gia giám định pháp y để giúp họ lập hồ sơ giám định các chấn thương.
Một số vấn đề sức khỏe khác cần được quan tâm giải quyết sớm trong chương trình điều trị bao gồm sàng lọc và chăm sóc thai nghén, nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Những phụ nữ bị đánh đập có nguy cơ cao mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục vì họ thường không có khả năng thuyết phục bạn tình thực hiện hành vi tình dục an toàn mà thay vào đó, có thể còn bị ép buộc quan hệ tình dục không an toàn.
Ngoài ra có thể còn bị ép phải sử dụng chung bơm kim tiêm.
Một trong những cơ chế đối phó mà các nạn nhân sử dụng là kiềm chế các cảm giác về thế chất, bao gồm cả việc chịu đau. Thông thường nạn nhân chỉ nhận thức tốt hơn sự đau đớn về thể chất và khó chịu khi những tác động của các chấn thương không còn.
Các vấn đề về tâm lí xã hội
Chuyển dần sự tập trung và trách nhiệm về phía khách hàng

Một yếu tố quan trọng trong điều trị nghiện ma túy là phải khuyến khích khách hàng có trách nhiệm với bệnh nghiện của họ. Đối với một khách hàng đã từng bị lạm dụng, việc đồng thời giúp họ từ bỏ quan điểm cho rằng họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của bạn tình cũng rất quan trọng. Họ chỉ phải chịu trách nhiệm với hành vi của bản thân họ mà thôi. Một khách hàng là nạn nhân của bạo hành phải nhận thức rõ rằng họ không và không thể kiểm soát được hành vi của bạn tình cho dù anh ta có nói gì đi chăng nữa. Điều trị sẽ giúp biến chuyển nạn nhân dần trở thành một cá nhân có tự chủ và không đổ lỗi cho những hoàn cảnh khách quan. Cần cung cấp các bước cụ thể để đảm bảo cho sự an toàn của khách hàng, hoặc giúp họ xây dựng cuộc sống mới nếu họ quyết định rời bỏ kẻ hành hạ mình. Khi tự giải thoát bản thân khỏi nạn bạo hành, khách hàng sẽ cảm thấy tự lập hơn. Tư vấn viên có thể giúp khách hàng nhìn nhận rõ ràng rằng họ có đầy đủ năng lực và quyền thông qua việc khơi gợi thông tin về những cố gắng của họ trong việc giải quyết các tình huống bị bạo hành, ngay cả khi họ chưa thành công. Tư vấn viên có thể chỉ ra những nỗ lực thể hiện sự quyết tâm, sáng tạo, khéo léo, cương quyết của khách hàng, và nhiều ưu điểm khác để giúp họ có trách nhiệm hơn với việc lạm dụng ma túy của bản thân.
90 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Cải thiện kĩ năng ra quyết định
Nhiều người sử dụng ma túy thiếu kĩ năng ra quyết định. Khi khách hàng bị bạo hành thì kĩ năng này có thể còn kém hơn do bạo lực trong gia đình. Đối với nhiều phụ nữ bị bạo hành, người bạo hành kiểm soát mọi mặt trong cuộc sống của họ và một quyết định “sai” (theo cách nói của kẻ bạo hành) có thể trở thành một cớ để họ tiếp tục bị ngược đãi. Khách hàng cần vượt qua được ảnh hưởng của việc bị ngược đãi tới khả năng ra quyết định độc lập của mình trước khi bắt đầu hình thành và thực hiện những lựa chọn mà không còn lo sợ bị trả đũa. Vì vậy một trong các bước đầu tiên của quá trình nâng cao quyền tự chủ cho khách hàng nữ bị bạo hành là giúp cho họ phát triển, phát huy và kiểm nghiệm được kĩ năng ra quyết định của họ. Đối với một số người, học cách ra quyết định có thể là một kĩ năng mới mẻ chứ không phải là học lại một kĩ năng đã mất.
Những khách hàng có đủ khả năng tự tìm hiểu những mong muốn, nhu cầu và cảm giác của bản thân - một quá trình có thể không quen thuộc và đôi khi không thoải mái - sẽ tiến gần hơn tới việc ra các quyết định lớn và lâu dài. Cũng không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của những quyết định mà nhìn qua có vẻ tầm thường.
Cũng giống như hầu hết những người nghiện ma túy, khách hàng nữ bị bạo hành phải đánh giá được những vấn đề gì trong cuộc sống của họ sẽ có lợi hoặc ảnh hưởng không tốt đến quá trình hồi phục. Giống như các bệnh nhân khác, họ phải rời xa bạn bè là người đang còn sử dụng ma túy, và họ cần được hỗ trợ khi bắt đầu thiết lập các mối quan hệ xã hội có ảnh hưởng tích cực đến quá trình hồi phục của họ.
Một nhiệm vụ điều trị khác với những bệnh nhân này là đánh giá lại các mối quan hệ với bạn tình, những người luôn khuyến khích họ uống rượu hoặc sử dụng ma túy. Song song với kinh nghiệm mà những nạn nhân bị bạo hành trải qua, nữ sử dụng ma túy thường bị bạn tình nam dẫn dắt vào hoặc cung cấp ma túy. Trong số các lí do tiếp tục sử dụng ma túy là việc duy trì quan hệ, làm vui lòng bạn tình, hoặc cùng chia sẻ một hoạt động nào đó. Do vấn đề an toàn là một vấn đề lớn đối với khách hàng là nạn nhân của bạo hành, việc đánh giá lại các mối quan hệ với những người có ảnh hưởng với họ và mục đích hồi phục đòi hỏi phải được cân nhắc thận trọng. Với nhiều người trong số phụ nữ này, cai nghiện hầu như là một điều không tưởng nếu họ không tách khỏi bạn tình của họ -- một thực tế thật khó khăn đối với họ để có thể nhận thức, chấp nhận, hoặc biến thành hành động. Hơn nữa, bị hành hạ đã dẫn đến việc họ mất tự trọng và tự tin về khả năng ra quyết định, nhiều khách hàng cần được trợ giúp để đánh giá và xác định được các nguồn gây căng thẳng trong mối quan hệ của họ.
Khi làm việc với nữ khách hàng bị bạo hành, nhân viên điều trị phải tránh các khái niệm mang tính truyền thống về thế nào là các quyết định khôn ngoan, như bỏ đi, ngay trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị. Khi một khách hàng là nạn nhân của bạo hành trong gia đình sợ bị người hành hạ mình đeo đuổi, việc đưa họ đến một nơi khác có thể cần phải ưu tiên. Là một phần của điều trị, cần cân nhắc giữa những căng thẳng của khách hàng khi phải cùng con cái chuyển tới nơi ở mới nguy cơ tái nghiện đi kèm với sự an toàn của họ. Khi một khách hàng quyết định chuyển chỗ ở thì đòi hỏi phải tập trung mọi nỗ lực để đưa họ đến với các nguồn lực và dịch vụ hỗ trợ phù hợp tại cộng đồng mà họ chuyển tới.
Đảm bảo sức khỏe tinh thần
Các rối loạn sau chấn thương được chẩn đoán theo các tiêu chí sau:
Bệnh nhân trải qua, chứng kiến, hay phải đối phó với một hoặc nhiều sự việc liên quan đến cái chết hoặc đe dọa tử vong hoặc các chấn thương nghiêm trọng, hay lời đe dọa đến thể chất của bản thân hoặc của người khác [và] bệnh nhân có phản ứng sợ hãi, không có khả năng tự chủ hay lo sợ.
Các tiêu chí khác bao gồm: lặp đi lặp lại các cơn ác mộng, khó ngủ, hồi tưởng, tăng mức độ cảnh giác, và luôn bị giật mình - những triệu chứng thường gặp ở những phụ nữ bị bạo hành.
Những chấn thương do từng là nạn nhân của lạm dụng trẻ em
Nhiều khách hàng bị bạo hành cũng từng bị lạm dụng khi còn là trẻ nhỏ. Những chấn thương về tâm lí và tình cảm từ việc bị lạm dụng đó thường bị kìm nén và chỉ xuất hiện khi nạn nhân đã ở nơi an toàn như tại cơ sở điều trị nghiện ma túy. Có thể bệnh nhân sẽ bị kích động do những hồi ức về những cảnh bị lạm dụng trước đây, vì vậy, nhân viên của chương trình điều trị không nên cố gắng giải quyết vấn đề này khi bệnh nhân chưa sẵn sàng hoặc nhân viên cũng chưa có sự chuẩn bị để tìm hiểu những hậu quả liên quan. Nếu vấn đề của nạn nhân diễn ra trong quá trình hoạt động nhóm, tư vấn viên có thể cho phép bệnh nhân thể hiện tâm trạng của họ một cách tự nhiên. Tuy nhiên, ngay sau đó bệnh nhân cần được giới thiệu đến các chuyên gia trị liệu được đào tạo chuyên biệt về điều trị cho các nạn nhân của các vụ lạm dụng trẻ em.
Những yếu tố cám dỗ
Những bệnh nhân đang trong giai đoạn phục hồi cần được tập huấn để có kĩ năng đối phó với các yếu tố cám dỗ tái sử dụng. Đó là những sự việc hoặc hoàn cảnh có thể dẫn tới việc bệnh nhân thèm và sử dụng rượu và ma túy trở lại. Một yếu tố cám dỗ dẫn đến tái sử dụng có thể rất đơn giản, ví dụ như đi qua khu vực mà họ thường ghé trước đây để mua hoặc sử dụng rượu/ma túy.
Khách hàng là nạn nhân của các vụ bạo hành còn gặp phải một loạt các yếu tố cám dỗ khác, đó là những tình huống hoặc kinh nghiệm ngẫu nhiên làm cho họ cảm thấy sợ hãi và lo sợ mình lại trở thành nạn nhân của các vụ bạo hành như trước đây. Những tình huống giống như vậy cũng dễ làm cho họ tái sử dụng, vì thế cần được tư vấn viên giúp đỡ trực tiếp để phòng tránh. Các yếu tố cám dỗ này có thể là những sự việc kích thích cảm quan (như nhìn, nghe, ngửi), tiếp xúc gần với một số người nhất định, đặc biệt là nam giới, hoặc ở vào những tình huống dễ làm cho họ liên tưởng tới những ký ức không vui vẻ (như phải chứng kiến bố mẹ hoặc người thân cãi cọ, xung đột). Ngoài ra còn có những tình huống căng thẳng và gây ra những phản ứng kích động và tái tạo lại cảm giác mình là nạn nhân. Những yếu tố khơi gợi này có thể là bùng nổ những cảm xúc đã bị dồn nén sau nhiều năm khi khách hàng đã thoát ra khỏi mối quan hệ bị lạm dụng: một số sự việc có thể sẽ không còn tồn tại trong ký ức của họ theo thời gian, nhưng một số khác thì sẽ luôn luôn xuất hiện ở mức độ nào đó. Tư vấn viên cần giúp bệnh nhân xác định những tình huống dễ kích động hoặc gây căng thẳng và thực hành các cách phản ứng với chúng.
Gia tăng sự căng thẳng do dừng sử dụng ma túy
Khi ngưng sử dụng rượu hoặc ma túy khác, nạn nhân của bạo hành gia đình thường có những phản ứng cảm xúc mạnh mẽ. Họ có thể tràn ngập những cảm giác về tình cảm và thể chất vốn đã bị kìm nén trước kia.
Một vấn đề nữa đối với khách hàng là nạn nhân của các vụ bạo hành khi ngừng sử dụng ma túy chính là có nhiều thời gian rảnh rỗi và năng lượng, - thời gian và năng lượng họ vốn dành cho việc tìm kiếm ma túy - dẫn đến họ cảm thấy trống rỗng, không có định hướng và có quá nhiều thời gian vô ích.
Nhận thức về sự an toàn
Có một nghịch lí là đối với nạn nhân của các vụ bạo hành, khái niệm “an toàn” lại có thể “không an toàn.” Giống như một nạn nhân đã phát biểu “giây phút bạn nghĩ bạn đã an toàn thì bạn lại không an toàn.” Đối với những khách hàng như vậy, cảm giác được an toàn khỏi kẻ bạo hành mình - dù hắn ta đã chết hoặc bị tống giam - được ví như việc từ bỏ sự tự vệ và tự đưa bản thân vào nguy cơ bị tấn công. Những nạn nhân bị bạo hành có xu hướng phòng thủ và đã quen với việc luôn luôn thận trọng. Nhân viên của chương trình điều trị cần hiểu và tôn trọng những khái niệm của bệnh nhân cũng như nhu cầu cần được an toàn của họ. Giúp đỡ những bệnh nhân này gây dựng lại lòng tin là một phần trong mục đích điều trị lâu dài.
Chăm sóc y tế
Đối với nạn nhân của các vụ bạo hành, sự lo lắng, buồn chán, các ý định tự tử và rối loạn về giấc ngủ đòi hỏi phải được dùng thuốc điều trị trong quá trình điều trị nghiện. Trong các trường hợp đó, điều tối quan trọng là phải duy trì được sự cân bằng giữa nhu cầu dùng thuốc điều trị và tránh tái nghiện. Một mặt, sự tái hiện những hậu quả thể chất và tình cảm của tình trạng bị bạo hành có thể khiến khách hàng dễ bị chấn thương về cảm xúc. Mặt khác, khách hàng có thể có nguy cơ tái nghiện do sử dụng thuốc sai mục đích hoặc lạm dụng thuốc được chỉ định.
Các vấn đề sau cai
Nạn nhân của các vụ bạo hành có nhiều lo lắng rất thực tế sau khi cai. Đó có thể bao gồm việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật, nơi ở, đi lại, việc làm, học nghề, chăm sóc con cái, và nhiều thứ khác. Do vậy việc gắn kết họ với các chương tình và tổ chức hỗ trợ khác là việc làm quan trọng nhằm đáp ứng các nhu cầu của họ. Ngoài ra, khách hàng là nạn nhân của các vụ bạo hành cần được giáo dục hoặc giáo dục lại về việc đáp ứng các nhu cầu về tình dục mà không cần đến rượu hoặc ma túy. Giới thiệu bệnh nhân đến với các chuyên gia trong lĩnh vực này là điều cần thiết nhằm đảm bảo rằng chủ đề này được đề cập đến một cách tế nhị. Thêm vào đó, các buổi học về chế độ dinh dưỡng hợp lí cũng cần thiết trong quá trình điều trị cho nạn nhân bạo hành (như khách hàng sau cai khác).
Các chức năng xã hội
Mặc dù một hệ thống hỗ trợ mạnh mẽ từ bạn bè hoặc gia đình rất quan trọng đối với khách hàng khi họ từ bỏ từ thế giới ma túy về với cuộc sống bình thường, nạn nhân của bạo hành trong giai đoạn hồi phục có thể cảm thấy khó khăn trong việc khôi phục lại các mối quan hệ, kết bạn mới hoặc trong một vài trường hợp, xây dựng lại cuộc sống từ đầu.
94 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Bảo mật Giữ bí mật có chủ định Chủ định giữ bí mật để bảo vệ và đảm bảo sự an toàn cho khách hàng
Bất đồng Thể hiện một ý kiến khác biệt
Can thiệp Hành động được thực hiện để cải thiện tình hình
Câu hỏi đóng Câu hỏi mà câu trả lời phải nằm trong giới hạn các phương án trả lời nhất định
Câu hỏi mở Câu hỏi mà câu trả lời của nó không nằm trong một giới hạn cụ thể nào
Chăm sóc liên tục Sự sẵn có đầy đủ các dịch vụ can thiệp về ma túy và rượu phù hợp với nhu cầu đặc thù của khách hàng trong suốt quá trình điều trị và phục hồi
Chất gây nghiện hướng thần Một chất có tính chất dược lý làm thay đổi tâm trạng, hành vi và nhận thức
Chỉnh khung Thay đổi hoặc thể hiện từ ngữ, khái niệm hoặc kế hoạch theo cách khác
Chú ý Lắng nghe nội dung bằng lời, quan sát cử chỉ không lời và cung cấp phản hồi để cho thấy rằng bạn đang lắng nghe
Diễn đạt Trình bày ý nghĩa của một điều gì đó mà một người đã viết/nói bằng ngôn từ khác, đặc biệt là làm rõ nghĩa hơn
Diễn giải Hiểu rõ ý nghĩa cụ thể hoặc tầm quan trọng một hành động, tâm trạng hoặc cách cư xử
Diễn giải quá mức Chú trọng quá nhiều vào một câu trả lời cụ thể của khách hàng
giải thích từ ngữ 95
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Dự phòng Cung cấp lý thuyết và phương tiện để trì hoãn hoặc từ chối sử dụng ma túy cho một số nhóm người. Mục tiêu dự phòng là bảo vệ các cá nhân trước khi họ có những dấu hiệu, triệu chứng của những vấn đề do sử dụng ma túy; xác định một người nào đó còn ở giai đoạn sớm của quá trình sử dụng ma túy để can thiệp; và chấm dứt tình trạng buộc phải sử dụng ma túy thông qua điều trị
Đe dọa Khiến một người nào đó rơi vào trạng thái dễ có nguy cơ
Điều chỉnh hành vi Là việc áp dụng các kỹ thuật có điều kiện (khen thưởng hoặc trừng phạt) để giảm hoặc xóa bỏ hành vi có hại hoặc dạy cho người ta cách đáp ứng mới
Đồng cảm Đồng ý với một tình cảm hay ý kiến
Đồng lõa Sự hợp tác hoặc thông đồng bí mật hoặc bất hợp pháp Đồng lõa trong tư vấn: thông đồng với người khác để hạn chế lợi ích của khách hàng; giữ im lặng/ không can thiệp khi khách hàng nói hoặc làm một điều (tư vấn viên) biết là vi phạm đạo đức/vi phạm pháp luật
Đối kháng Thuyết phục (một người) đối mặt với hoặc xem xét lại một điều gì đó Mở rộng (hoặc thách thức) nhận thức của khách hàng qua các câu hỏi tập trung vào những mâu thuẫn thực sự hoặc tiềm ẩn trong cách suy nghĩ và giao tiếp không thống nhất, không lô-gíc của khách hàng
Độ tin cậy Mức độ chất lượng tốt hoặc thực hành tốt một cách thống nhất của một điều gì đó
Giám sát Quan sát và hướng dẫn thực hiện một nhiệm vụ, hoạt động Quá trình theo dõi, đánh giá và tăng cường chất lượng của tư vấn viên về lâm sàng, hành chính và lượng giá
Khách hàng Các cá nhân, những người quan trọng khác, nhân viên cộng đồng, những người nhận dịch vụ giáo dục, dự phòng, can thiệp, điều trị sử dụng ma túy, rượu và tham vấn
96 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Khách hàng là trọng tâm Được thực hiện theo cách tương tác phù hợp với nhu cầu của khách hàng Một phương pháp tư vấn cho phép khách hàng làm chủ được những vấn đề cần trao đổi của họ và phát triển khả năng thay đổi hành vi của họ
Khả năng phục hồi cá nhân Khả năng tự đứng vững hoặc hồi phục từ những tình huống khó khăn họ gặp trước đó
Khen ngợi/ khẳng định Là hành động khẳng định một sự việc với bằng chứng; khẳng định mạnh mẽ Là đồng ý với những gì khách hàng chia sẻ theo cách tích cực
Không phán xét Tránh tranh cãi về các vấn đề liên quan đến đạo đức
Khơi gợi Hỏi thêm thông tin và/hoặc làm rõ thêm về một điểm mà bạn cho là quan trọng
Kiêng khem Chất lượng hay tình trạng kiêng sử dụng chất gây nghiện hướng thần
Kỹ năng Khả năng thực hiện tốt một việc gì đó; thành thạo
Kỹ thuật Một cách thực hiện một yêu cầu cụ thể
Lắng nghe có phản hồi Lắng nghe cẩn thận những gì khách hàng đã nói và nhắc lại những điều họ đã nói theo cách có định hướng
Lên mặt đạo đức Đối phó với sự phản kháng trước yêu cầu thay đổi của một khách hàng bằng cách lựa theo định hướng của khách hàng nhưng đưa ra những phản hồi để giảm bớt sự phản kháng của họ
Lý thuyết thay đổi hành vi Một lý thuyết cho rằng thay đổi hành vi không chỉ diễn ra theo một bước mà nó thường diễn ra qua nhiều giai đoạn trước khi thay đổi thành công; mỗi người thành công qua các giai đoạn thay đổi ở mức độ riêng của họ
giải thích từ ngữ 97
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Mối quan hệ Một mối quan hệ gần gũi và hòa hợp trong đó một người hoặc nhóm người hiểu được lo lắng và cảm xúc hay suy nghĩ của nhau và giao tiếp tốt với nhau
Mối quan hệ trị liệu Mối quan hệ giữa chuyên gia sức khỏe tâm thần và một khách hàng, một phương tiện mà chuyên gia hy vọng có thể tham gia vào và tác động để khách hàng thay đổi
Mục đích Mục tiêu tham vọng hoặc nỗ lực của một người; một cái đích hoặc kết quả mong đợi
Năng lực bản thân Tin vào năng lực của chính khách hàng trong thực hiện một nhiệm vụ hoặc hoàn thành mục tiêu nào đó
Nghiện Là sự thèm muốn thôi thúc sử dụng rượu/ma túy mạnh mẽ cả về thể chất và cảm xúc bất chấp sự nhận thức rõ ràng về tác hại của nó; có sự gia tăng độ dung nạp đối với ma túy và sự xuất hiện của hội chứng cai nếu ngừng sử dụng ma túy đột ngột; và ma túy trở thành trọng tâm của cuộc sống.
Nguy cơ Một tình huống khiến bị rơi vào trạng thái nguy hiểm
Nguyên tắc Một nguồn lực cơ bản hoặc nền tảng thực hiện một điều gì đó
Những người quan trọng Bạn tình, người thân trong gia đình, hoặc những người mà khách hàng đó phụ thuộc vào họ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân
Phán xét Hình thành một ý kiến hoặc kết luận về một điều gì đó Hình thành một ý kiến về một điều gì đó và quy chụp điều đó với những người khác
Phản hồi đơn Nhắc lại nguyên văn hoặc diễn đạt lại những gì khách hàng nói
Phản hồi hai chiều Phản hồi cả về hiện tại, câu nói mang tính phản kháng, và và trước đó, câu nói mâu thuẫn với những gì mà khách hàng đã nói
98 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Phản hồi hiệu chỉnh Thông tin về phản ứng trước một hành vi/hoạt động của một người nhằm điều chỉnh hoặc cải thiện hành vi của họ
Phân biệt đối xử Cách cư xử bất công hoặc gây tổn hại cho những nhóm người nhất định, thường liên quan đến sự khác biệt như dân tộc, giới, …
Phỏng vấn tạo động lực Một phương pháp lấy khách hàng làm trung tâm, mang tính dẫn dắt nhằm tăng cường động lực bên trong để thay đổi hành vi bằng cách chỉ ra sự không nhất quán và tìm hiểu, giải quyết những điều còn mơ hồ đối với khách hàng
Phủ nhận/chối bỏ Hành động tuyên bố rằng một điều gì đó không đúng Không thừa nhận một sự thật hoặc cảm xúc hoặc thừa nhận một điều gì đó trong vô thức; sử dụng phủ nhận như cơ chế tự vệ
Quy trình Được thiết lập hoặc một cách chính thức để thực hiện một việc gì đó
Quyền tự quyết Không bị kiểm soát bởi các yếu tố bên ngoài; độc lập Tôn trọng khả năng tự suy nghĩ, hành động và ra quyết định của khách hàng
Ra lệnh Yêu cầu hoặc chỉ dẫn mang tính áp đặt
Rập khuôn Sử dụng quá nhiều một cụm từ hoặc thành ngữ. Điều đó cho thấy người nói hiểu biết hạn chế về lĩnh vực đó.
Suy kiệt Tình trạng suy sụp thể chất hoặc tinh thần do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần Giảm động lực, hứng thú và nhiệt huyết, giảm khả năng bền bỉ và thường là giảm hiệu quả ở tư vấn viên do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần
giải thích từ ngữ 99
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Suy nghĩ trừu tượng Là những suy nghĩ không dựa trên những dẫn chứng cụ thể mà dựa trên lý thuyết Là khả năng suy nghĩ về một điều gì đó theo nhiều góc độ khác nhau
Sự đồng cảm Sự hiểu biết giữa hai người; một cảm xúc chung do bạn đã từng trải nghiệm một sự kiện giống như vậy hoặc tương tự
Sử dụng chất gây nghiện Sử dụng liều thấp và/hoặc không liên tục các loại ma túy, rượu, đôi khi được gọi là “dùng thử,” “dùng chơi,” hoặc “dùng khi gặp bạn bè,” với những hình thức sử dụng này, hậu quả có hại có thể hiếm gặp hoặc không đáng kể
Sử dụng có hại Hình thái sử dụng rượu hoặc chất gây nghiện khác không vì mục đích chữa bệnh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, và ở chừng mực nào đó, gây suy giảm chức năng xã hội, tâm lý, và nghề nghiệp của người sử dụng
Sự mơ hồ Tình trạng lẫn lộn về cảm xúc hoặc mâu thuẫn trong suy nghĩ về một người nào đó hoặc một điều gì đó
Sự phản kháng Từ chối chấp nhận hoặc không đồng ý một điều gì đó Bất kỳ cảm xúc, suy nghĩ hay cách giao tiếp nào của khách hàng mà nó cản trở sự tham gia hiệu quả của khách hàng vào quá trình tư vấn
Tác hại Tổn thương thể chất (đặc biệt là những điều gây tổn thương rõ rệt) Bất kỳ sự kiện hoặc yếu tố tác nhân nào gây ra những hậu quả bất lợi
Tài xoay xở Có khả năng tìm ra cách vượt qua khó khăn nhanh chóng và khôn ngoan
Tái nghiện/tái phát Chịu đựng sự thất bại sau một thời gian cải thiện Quay trở lại hình thái sử dụng chất gây nghiện trước đây, qua quá trình thấy các dấu hiệu chỉ điểm khách hàng quay trở lại trạng thái lạm dụng chất gây nghiện
Tái sử dụng/ lầm lẫn Sự mất tập trung, mất trí nhớ hoặc nhận định tạm thời Tái sử dụng ma túy sau một thời gian ngừng sử dụng
Tập trung vào mục tiêu Dựa trên mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và/hoặc dài hạn của một cá nhân hoặc nhóm Thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể rõ ràng hoặc tiềm ẩn trong tư vấn
100 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Thảo luận trường hợp Một buổi họp có cấu trúc giữa các tư vấn viên để thảo luận về các khía cạnh chuyên môn tư vấn liên quan đến khách hàng
Thấu cảm Khả năng hiểu và chia sẻ các cảm xúc với người khác
Thèm nhớ Sự thèm muốn mạnh mẽ về một điều gì đó
Thời điểm sâu lắng Thời điểm trong buổi tư vấn có tác động mạnh đến suy nghĩ của khách hàng và cam kết của họ trong việc thay đổi
Thuật ngữ chuyên môn Những từ hoặc thuật ngữ được sử dụng trong một chuyên ngành cụ thể hoặc một nhóm người nào đó mà người khác khó có thể hiểu được
Tìm hiểu Phân tích kỹ một chủ đề hoặc đề tài
Tính định hướng Bao gồm quản lý hoặc hướng dẫn về một điều gì đó
Tình trạng say/ phê Rượu hoặc ma túy, là tình trạng mất kiểm soát về hành vi/trí óc
Tóm tắt Trình bày ngắn gọn những điểm chính về (một điều gì đó)
Tôn trọng Một cảm xúc trân trọng sâu sắc đối với một người hay một điều gì đó xuất phát từ chất lượng, năng lực và thành quả của họ
Tranh cãi Trao đổi hoặc thể hiện quan điểm khác nhau hay trái ngược nhau, thường là theo cách nóng nảy hoặc tức giận
Trách nhiệm cá nhân (chịu trách nhiệm bản thân) – tình trạng hoặc thực tế về tự chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề của mình
giải thích từ ngữ 101 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)
THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Tư vấn điều trị nghiện Là việc áp dụng một cách chuyên nghiệp và theo chuẩn mực đạo đức các nhiệm vụ và trách nhiệm cơ bản bao gồm đánh giá khách hàng; lập kế hoạch tư vấn điều trị; giới thiệu chuyển gửi; điều phối dịch vụ; giáo dục khách hàng, gia đình và cộng đồng; tư vấn cho khách hàng, gia đình và tư vấn nhóm; và ghi chép
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn nhận thức Phương pháp tư vấn dựa trên niềm tin là những suy nghĩ của người ta liên quan trực tiếp đến cảm xúc của họ như thế nào Một phương pháp tư vấn tập trung vào tăng cường khả năng của khách hàng để kiểm tra mức độ chính xác và thực tế về nhận thức/quan niệm của họ.
Tư vấn thay đổi hành vi Hình thức tư vấn dựa trên giả thuyết là người ta học hỏi chủ yếu qua kinh nghiệm Là một phương pháp coi tư vấn và điều trị là một quá trình học hỏi và tập trung vào thay đổi những hành vi cụ thể
Tư vấn viên Một người được đào tạo để cung cấp những hướng dẫn giải quyết các vấn đề cá nhân, xã hội hoặc tâm lý Tư vấn viên giống như cán bộ trị liệu vì họ sử dụng một loạt các kỹ thuật khác nhau để giúp khách hàng có được tình trạng sức khỏe tâm thần tốt hơn. (Một trong những phương pháp phổ biến nhất được biết là phương pháp tư vấn cá nhân để tìm hiểu niềm tin bên trong và nền tảng nhận thức (liệu pháp tâm lý) của khách hàng hoặc là một quá trình tương tự nhưng theo nhóm (tư vấn nhóm).
Tự nguyện Thực hiện hoặc hành động hoàn toàn theo mong muốn của một người nào đó
Yếu tố bên ngoài Không thuộc về bản chất của một người, một sự vật; đến hoặc được điều khiển từ bên ngoài Một điều gì đó đến từ bên ngoài, một cảm giác hoặc một quan điểm từ bên ngoài
 

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 9

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CHƯƠNG 9

Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy
CHƯƠNG 9 Giám sát hỗ trợ chuyên môn
Tài liệu giảng dạy
VIETNAMESE AND AMERICANS IN PARTNERSHIP TO FIGHT HIV/AIDS

Tài liệu DÀNH CHO GIẢNG VIÊN
TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
I MỤC LỤC
Phần I: Kiến thức cơ bản về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 1. Định hướng cho giảng viên
Chương 2. Tư vấn điều trị nghiện ma túy là gì?

2.1. Giới thiệu về tư vấn
2.2. Các khái niệm cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.3. Những nguyên tắc cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy
2.4. Các kĩ năng tư vấn
2.5. Các kĩ thuật tư vấn
2.6. Quy trình tư vấn điều trị nghiện ma túy
Chương 3. Ma túy, nghiện ma túy và Các phương pháp điều trị nghiện ma túy
3.1. Chất gây nghiện hướng thần, sử dụng và hậu quả
3.2. Các vấn đề liên quan đến rượu bia
3.3. Kiến thức cơ bản về nghiện
3.4. Các nguyên tắc cơ bản trong điều trị nghiện ma túy
3.5. Những yếu tố để điều trị thành công
3.6. Điều trị nghiện heroin
Chương 4. Phỏng vấn tạo động lực
4.1. Mô hình Các giai đoạn thay đổi hành vi và những khái niệm cơ bản trong phỏng vấn tạo động lực
4.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành trong phỏng vấn tạo động lực
4.3. Gắn kết phỏng vấn tạo động lực và các giai đoạn thay đổi hành vi
Chương 5. Kĩ thuật và kĩ năng cơ bản trong tư vấn điều trị nghiện ma túy (minh họa bằng các hoạt động đóng vai)
5.1. Đánh giá khách hàng
5.2. Giải quyết vấn đề
5.3. Đặt mục tiêu
5.4. Giảm nguy cơ
Chương 6. Dự phòng tái nghiện
6.1. Liệu pháp dự phòng tái nghiện
6.2. Kỹ năng từ chối
6.3. Đối phó với cơn thèm nhớ
6.4. Quản lí căng thẳng
6.5. Quản lí thời gian
II Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
MỤC LỤC (tiếp)
Phần II: Các kĩ thuật nâng cao về tư vấn cá nhân điều trị nghiện ma túy
Chương 7. Quản lí tình trạng say/ phê và hành vi đối đầu
7.1. Quản lí sự nóng giận
7.2. Xử trí đối với những khách hàng hung hăng
7.3. Giải quyết mâu thuẫn
7.4. Làm việc với khách hàng đang phê/ say
Chương 8. Các nhóm khách hàng đặc biệt
8.1. Làm việc với gia đình để tăng cường hỗ trợ
8.2. Làm việc với thanh thiếu niên
8.3. Làm việc với phụ nữ
Chương 9. Giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.1. Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.2. Nguyên tắc cơ bản khi giám sát hỗ trợ chuyên môn
9.3. Thảo luận trường hợp
9.4. Dự phòng và quản lý suy kiệt
Phần III: Phụ lục
Phụ lục I: Mẫu chương trình tập huấn
Phụ lục II: Mẫu phiếu đánh giá
Phụ lục III: Mẫu bài kiểm tra viết
Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
III LỜI CẢM ƠN
Giáo trình đào tạo tư vấn điều trị nghiện ma túy này là kết quả của sự nỗ lực hợp tác trong suốt ba năm qua và chúng tôi mong muốn được bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp đã góp sức giúp hoàn thành tài liệu. Chúng tôi đánh giá cao sự đóng góp của Tiến sĩ Myat Htoo Razak, nguyên cố vấn kĩ thuật cao cấp của Văn phòng FHI khu vực châu Á – Thái Bình Dương và ông Umesh Sama, nguyên là chuyên gia của Hệ thống Giảm tác hại châu Á trong việc chuẩn bị và nghiên cứu tài liệu cho các phiên bản trước của tài liệu này. Chúng tôi cũng xin cảm ơn các thành viên của Nhóm can thiệp đối với người tiêm chích ma túy và Nhóm Chiến lược thay đổi hành vi của Tổ chức FHI Việt Nam: Bác sĩ Phạm Huy Minh, Bùi Xuân Quỳnh, Lê Thị Ban, Đinh Thị Minh Thu, Nguyễn Thu Hạnh, Hoàng Thị Mơ, đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến trong suốt quá trình phát triển tài liệu; và Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Tiến sĩ Nguyễn Tố Như và BS. Hoàng Nam Thái đã giúp hoàn thiện tài liệu. Chúng tôi cũng trân trọng cảm ơn những ý kiến quí báu từ Tiến sĩ Stephen Jay Mills và Bác sĩ Rachel Burdon cho những bản thảo đầu tiên và Thạc sĩ Simon Baldwin với bản thảo cuối cùng. Chúng tôi bày tỏ sự cảm ơn đối với Chương trình Hỗ trợ Khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kì cho phòng chống AIDS tại Việt Nam (PEPFAR), Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kì (USAID) và Tổ chức Pact Việt Nam đã hỗ trợ tài chính và kĩ thuật cho việc thực hiện và nhân rộng chương trình tư vấn điều trị nghiện ma túy, cũng như cho việc phát triển và hoàn thiện giáo trình đào tạo này. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Karl D. White, nguyên Cố vấn về Lạm dụng chất gây nghiện, SAMSHA; Bà Ellen Lynch, Quyền Giám đốc Chương trình Y tế công cộng, USAID; Tiến sĩ John Eyres, Cố vấn kĩ thuật cao cấp về Điều trị nghiện ma túy và dự phòng HIV, USAID; và Bà Nguyễn Thị Minh Hương, chuyên gia về HIV và điều trị nghiện ma túy, USAID.
Trong quá trình biên dịch và xuất bản không tránh khỏi sai sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Các ý kiến của quý vị xin đề nghị gửi về:
Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI/Vietnam).
Tầng 3, số 1 phố Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
hoặc Email: fhi@fhi.org.vn
Xin chân thành cảm ơn.
IV Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TÁC GIẢ
Tiến sĩ Robert Ali, Giám đốc Trung tâm Hợp tác nghiên cứu của WHO về Điều trị nghiện ma túy và rượu, Đại học Adelaide, Australia
Thạc sĩ Vương Thị Hương Thu, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tố Như, Quản lí chương trình, FHI Việt Nam
Thạc sĩ Phạm Thị Hương, nguyên Trưởng bộ phận Can thiệp trong các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kì (CDC) tại Việt Nam
Tiến sĩ Kevin Mulvey, nguyên Cố vấn kĩ thuật cao cấp, FHI Việt Nam
Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái, Cán bộ chương trình, FHI Việt Nam.
Hiệu đính: Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Nam Thái
Chúng tôi cũng ghi nhận sự đóng góp của các thành viên trong Nhóm can thiệp cho người tiêm chích ma túy, FHI Việt Nam, các tư vấn viên tư vấn điều trị nghiện ma túy tại các địa phương, cũng như các học viên tham dự các khóa đào tạo từ năm 2006, trong việc hoàn thiện bộ tài liệu này.
CHƯƠNG 9 Giám sát hỗ trợ chuyên môn
Bài 9.1: Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
Bài 9.2: Các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn
Bài 9.3: Tảo luận trường hợp
Bài 9.4: Dự phòng và quản lý suy kiệt
9.1 Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
Bài 4 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
NộI Dung
I. Giới thiệu 5 phút
Giải thích rằng, trong bài này bạn sẽ thảo luận với học viên về khung giám sát hỗ trợ
chuyên môn
II. Thuyết trình 50 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày về khung giám sát hỗ trợ chuyên môn.
III. Kết luận 5 phút
Nhắc lại các điểm chính của bài học và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 9.1: Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn
Mục đích: Giúp học viên hiểu những kiến thức cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn, cơ sở khoa học và khung giám sát hỗ trợ chuyên môn.
Thời gian: 60 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Nêu được định nghĩa về giám sát hỗ trợ chuyên môn
‚ Hiểu được làm thế nào để xây dựng một chính sách giám sát hỗ trợ
‚ Nêu được các nguyên tắc học của người lớn
‚ Hiểu được cách xúc tiến giám sát hỗ trợ chuyên môn
Phương pháp:
‚ Thuyết trình
‚ Thảo luận nhóm nhỏ
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Chương iX – Bài 9.1 5
Nói: Trọng tâm của bài này là khung giám sát hỗ trợ chuyên môn. Thông tin trong bài giảng này được xây dựng dựa trên tài liệu của Trung tâm Giáo dục và Đào tạo quốc gia về điều trị nghiện chất gây nghiện - Úc
Bản chiếu 1
KHUNG GIÁM SÁT HỖ TRỢ CHUYÊN MÔN
6 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Nêu được định nghĩa về giám sát hỗ trợ chuyên môn
Hiểu cách xây dựng một chính sách giám sát chuyên môn
Nêu được các nguyên tắc học của người lớn
Biết cách xúc tiến giám sát chuyên môn
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Chương iX – Bài 9.1 7
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành nhóm 3-5 người, tùy thuộc vào số lượng học viên và kích thước phòng học. Yêu cầu mỗi nhóm lấy 1 tờ giấy, kẻ một đường thẳng ở giữa tờ giấy để chia thành 2 cột. Điền tiêu đề của một cột là “giám sát hỗ trợ chuyên môn” và cột kia là “giám sát/quản lý hành chính”.
Dành 10 phút cho các nhóm động não và viết ra những đặc điểm của mỗi loại giám sát, theo cách hiểu của họ.
Khi học viên kết thúc, yêu cầu họ tìm ra những điểm khác biệt giữa hai loại giám sát, và ghi lại vào mặt sau của trang giấy. Yêu cầu nhóm tóm tắt lại và dành vài phút để báo cáo lại với cả lớp. Chuyển sang bản chiếu tiếp theo (kết quả động não theo nhóm sẽ cung cấp thông tin cho các phần thảo luận sau trong bài này).
Bản chiếu 3
Giám sát hỗ trợ chuyên môn là gì?
Giám sát/quản lí hành chính là gì?
Sự khác biệt giữa hai hình thức trên?
BÀI TẬP NHÓM NHỎ
8 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Với tư cách là một giám sát viên, điều quan trọng là bạn phải hiểu được các thành tố và cơ sở của giám sát hỗ trợ chuyên môn. Giám sát hỗ trợ chuyên môn là thường xuyên tìm hiểu sâu về việc tư vấn của tư vấn viên với khách hàng một cách có hệ thống và có kế hoạch.
Giám sát hỗ trợ chuyên môn lồng ghép vào thực hành: (1) tự nhận thức về bản thân, (2) lí thuyết phù hợp, (3) kiến thức cập nhật và (4) phát triển kĩ năng
Giám sát viên chuyên môn cần phải làm nhiều hơn chứ không chỉ xem xét công việc của tư vấn viên một cách hời hợt. Giám sát viên giỏi cần giúp nhân viên của mình khám phá những cách nhìn mới và nâng cao kiến thức và kĩ năng. Không may, một số giám sát viên ngại ngần nhận vai trò làm giám sát chuyên môn, và có xu hướng thỏa mãn với kiểu kiểm tra qua loa nhân viên của mình.
Chúng ta đã mô tả giám sát hỗ trợ chuyên môn là gì, bây giờ chúng ta cần thảo luận về những gì không phải là giám sát hỗ trợ chuyên môn.

Bản chiếu 4
Thường xuyên tìm hiểu kĩ lưỡng về công việc của tư vấn viên thực hiện với khách hàng một cách có hệ thống và có kế hoạch
Lồng ghép giám sát chuyên môn vào thực hành:
- Tự nhận thức về bản thân
- Lí thuyết giám sát phù hợp
- Kiến thức cập nhật
- Phát triển kĩ năng
GIÁM SÁT CHUYÊN MÔN LÀ GÌ?
Chương iX – Bài 9.1 9
Nói: Ở những nơi có nguồn lực hạn chế, người phụ trách/ người quản lí thường kiêm luôn nhiệm vụ giám sát chuyên môn. Trong trường hợp này, cả nhân viên và người phụ trách chỉ có thể cảm thấy thoải mái với cả 2 vai trò nếu có những chuẩn mực phân định rõ ràng giữa hai nhiệm vụ. Tuy nhiên đôi khi, sự khác biệt này không rõ ràng và người phụ trách cảm thấy khó phân định rõ ranh giới giữa quản lí hành chính và hỗ trợ chuyên môn cho nhân viên. Vì vậy, lí tưởng nhất là nên có giám sát viên chuyên môn hoặc là từ bên ngoài cơ quan và đã có hiểu biết về công việc của tổ chức/ cơ quan đó, hoặc là người không chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp tư vấn viên đó.
Mặc dù mục tiêu hàng đầu của giám sát chuyên môn không phải là để đáp ứng nghĩa vụ của cơ quan tổ chức, việc tuân thủ các quy định của cơ quan sẽ giúp tăng cường giám sát chuyên môn.

Nguồn: Hart, G.M. (1982). The process of clinical supervision. Baltimore: University Park Press.
Bản chiếu 5
Một biện pháp đáp ứng mục tiêu quản lí hoặc hành chính
- Bảo mật nghiêm ngặt (với yêu cầu bắt buộc phải báo cáo nếu nhận thấy nguy hiểm có thể xảy ra)
- Lí tưởng nhất là tư vấn viên được giám sát không lệ thuộc về công việc hay sự nghiệp vào giám sát viên
Để nhấn mạnh sự khác biệt:
“…giám sát chuyên môn tập trung vào việc phát triển của tư vấn viên một cách chuyên biệt để trở thành một người tư vấn viên làm việc hiệu quả .”
Hart 1982
GIÁM SÁT CHUYÊN MÔN KHÔNG PHẢI LÀ...
10 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Chỉ chiếu tiêu đề bản chiếu rồi yêu cầu học viên suy nghĩ về những lợi ích của giám sát hỗ trợ chuyên môn. Sau khi dành thời gian để học viên trả lời, thực hiện theo hướng dẫn dưới đây rồi chiếu nội dung bản chiếu. Bổ sung những điểm còn thiếu.
Nói: Những nghiên cứu trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần đã cho thấy những bằng chứng về lợi ích của giám sát chuyên môn. Những kết quả nghiên cứu này có thể áp dụng cho lĩnh vực điều trị nghiện ma túy vì giám sát chuyên môn thường mang tính phổ quát.
Giám sát chuyên môn đã chứng tỏ được những lợi ích sau:

‚ Cải thiện dịch vụ cho khách hàng
‚ Nhân viên hài lòng hơn về công việc
‚ Giảm suy kiệt
‚ Giảm thay đổi nhân viên
‚ Giảm chi phí hành chính
‚ Có kĩ năng mới
‚ Trao đổi thông tin giữa nhân viên tốt hơn
Với những lợi ích đó, vẫn còn câu hỏi đặt ra ở đây về hiệu quả của giám sát chuyên môn đối với kết quả điều trị cho khách hàng. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu để khẳng định điều này. Dù thế nào đi nữa, những lợi ích này đều có liên quan đến nhau. Nhiều khả năng giám sát hỗ trợ chuyên môn có chất lượng sẽ góp phần tạo nên các kết quả điều trị tích cực. Tuy nhiên, chỉ có giám sát hỗ trợ chuyên môn đơn thuần thì cũng không thể cứu vãn được một cơ sở dịch vụ đang hoạt động không hiệu quả. Chất lượng của các yếu tố khác của cơ sở dịch vụ cũng cần được quản lí và giám sát hỗ trợ.

Bản chiếu 6
Cải thiện dịch vụ cho khách hàng
Nhân viên hài lòng hơn về công việc
Giảm suy kiệt
Giảm thay đổi nhân viên
Giảm chi phí hành chính
Có kĩ năng mới
Trao đổi thông tin giữa nhân viên tốt hơn
Nâng cao kết quả điều trị cho khách hàng - Cần nghiên cứu thêm
LỢI ÍCH CỦA GIÁM SÁT CHUYÊN MÔN
Chương iX – Bài 9.1 11
Nói: Rất nhiều trở ngại ngăn cản giám sát chuyên môn liên quan đến thiếu hiểu biết về giá trị, mục tiêu và quy trình của giám sát hỗ trợ chuyên môn. Do đó, định hướng cho lãnh đạo và những người quản lí về giám sát hỗ trợ chuyên môn và giúp họ xây dựng một kế hoạch và tiến trình giám sát là rất quan trọng.
Giám sát viên chuyên môn trong lĩnh vực điều trị nghiện ma túy có thể cần được tuyển chọn từ những lĩnh vực khác nhau nhưng phải được đào tạo để đảm bảo họ quen thuộc với tính chất công việc tư vấn điều trị nghiện ma túy.
Một số trở ngại cụ thể có thể xuất hiện:

‚ Cán bộ quản lí không hiểu về lợi ích của giám sát
‚ Giám sát viên không được đào tạo/không có kinh nghiệm
‚ Chương trình giám sát không được cụ thể hóa bằng văn bản
‚ Nhầm lẫn giữa vai trò giám sát về chuyên môn & quản lí
‚ Thiếu thống nhất trong cách hiểu về các khái niệm và thuật ngữ
‚ Thiếu ngân sách hỗ trợ giám sát chuyên môn
‚ Tiếp cận với nhân viên khó khăn
Bản chiếu 7
Cán bộ quản lí không hiểu về lợi ích của giám sát
Cán bộ giám sát không được đào tạo/không có kinh nghiệm
Chương trình giám sát không cụ thể bằng văn bản
Nhầm lẫn giữa giám sát chuyên môn giám sát hành chính
Thiếu sự thống nhất trong cách hiểu về các khái niệm và thuật ngữ
Thiếu ngân sách
Tiếp cận khó khăn
NHỮNG TRỞ NGẠI PHỔ BIẾN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
12 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Một chính sách giám sát tốt nhất là phải lồng ghép vào quy trình chuyên môn của cơ quan tổ chức (hoặc văn bản tương đương), để phù hợp và nhất quán với các chính sách khác của tổ chức.
Mỗi tổ chức cần lấy ý kiến của tư vấn viên để xây dựng một chính sách phù hợp với cán bộ của họ, nhằm đảm bảo:

‚ Có cách hiểu thống nhất về mục đích giám sát
‚ Mục đích rõ ràng và nhất quán
‚ Hướng dẫn rõ ràng - như thế nào, khi nào, ở đâu và tần suất
‚ Không còn trở ngại đối với hoạt động giám sát
Bản chiếu 8
Mỗi tổ chức cần lấy ý kiến của các nhân viên để xây dựng một chính sách giám sát phù hợp với nhân viên của họ nhằm đảm bảo:
Có cách hiểu thống nhất về mục đích giám sát
Mục đích rõ ràng và nhất quán
Hướng dẫn rõ ràng - như thế nào, khi nào, ở đâu và tần suất
Không còn trở ngại đối với hoạt động giám sát
XÂY DỰNG MỘT CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT
Chương iX – Bài 9.1 13
Nói: Với tư cách là giám sát viên, ít nhất là bạn cần hiểu được cách học của một người trưởng thành. Người lớn học tốt nhất khi chính họ kiểm soát được tốc độ và tiến trình học của mình, khi họ cảm thấy có nhu cầu học, và khi họ cảm thấy có trách nhiệm với điều họ cần học, tại sao họ phải học và học như thế nào.
Những mô hình học tập phổ biến không loại bỏ lẫn nhau. Vì vậy, cần lựa chọn những mô hình và chiến lược học tập đa dạng, phù hợp, với điều kiện mọi thành viên hiểu được điều gì đang diễn ra và tại sao.
Một điều thú vị là những nguyên tắc học của người lớn đã được đưa ra từ ba thập kỉ trước đây và hiện nay được áp dụng cả trong giáo dục với trẻ em, nghĩa là khi học viên tích cực tham gia và có thể tự xác định một số nội dung và quá trình học tập thì sẽ thu nhận kiến thức và kĩ năng nhanh và hiệu quả hơn.
Trong bài học này, chúng ta sẽ thảo luận những nguyên tắc học được áp dụng trong giám sát chuyên môn và đặc biệt trao đổi kĩ về:

‚ Học theo phương pháp tự định hướng.
‚ Học có mục đích và những nhiệm vụ liên quan.
Nguồn: Brookfeld, S. D. (1990). Understanding and facilitating adult learning. San Francisco, Jossey-Bass Publishers.
Bản chiếu 9
Người ta học tập tốt nhất khi:
được tự định hướng
có mục đích và những nhiệm vụ liên quan
NGUYÊN TẮC HỌC TẬP TRONG GIÁM SÁT
14 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Những người tham gia giải quyết vấn đề sẽ:
‚ Tò mò hơn
‚ Tự tin hơn trong việc đối phó với những vấn đề không rõ ràng và phức tạp
- có khả năng
- Tiếp nhận sáng kiến
- Phản hồi một cách phù hợp
- Tự đánh giá được chất lượng công việc của mình
- Sử dụng hoạt động giám sát và nguồn lực một cách có ích
Lợi ích của phương pháp học dựa trên vấn đề liên quan đến bằng chứng cho thấy giải quyết vấn đề là một chiến lược hiệu quả cần được trang bị cho khách hàng để họ bắt đầu và duy trì thay đổi hành vi sử dụng chất gây nghiện và đối phó tốt hơn với các vấn đề khác trong cuộc sống. Vì vậy, khi làm việc với giám sát viên, tư vấn viên có thể sử dụng chính những vấn đề từ những trường hợp khó khăn họ gặp trong thực tế công việc. Đây là một cơ hội rất tốt để tăng cường kiến thức và kĩ năng cho tư vấn viên trong những lĩnh vực đó.

Bản chiếu 10
Tò mò hơn
Tự tin hơn trong việc đối phó với những vấn đề không rõ ràng và phức tạp
Có khả năng
- Tiếp nhận sáng kiến
- Phản hồi một cách phù hợp
- Tự đánh giá được chất lượng công việc của mình
- Sử dụng hoạt động giám sát và nguồn lực một cách hiệu quả
NGƯỜI GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SẼ...
Nói: Trong phương pháp học trên cơ sở vấn đề với định hướng của bản thân, giám sát viên trong giai đoạn đầu đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tư vấn viên xác định trọng tâm những yêu cầu cụ thể trong các buổi tư vấn. Dần dần, khi tư vấn viên bắt đầu tự định hướng được việc học tập của mình, giám sát viên sẽ giảm dần vai trò này.
Phương pháp học tập này cần thực hiện theo hai bước:

‚ Tạo ra các câu hỏi (như ví dụ nêu trên bản chiếu)
‚ Rà soát và điều chỉnh việc khai thác thêm thông tin với khách hàng cho đến khi đủ thông tin để xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp
Bản chiếu 11
Giám sát viên đóng vai trò như một người gợi ý và là nguồn lực hỗ trợ
Tạo ra các câu hỏi
- Can thiệp nào hiệu quả với một khách hàng cụ thể và cách thực hiện tốt nhất là gì?
- Làm thế nào để khai thác thông tin một cách tốt nhất?
Rà soát và điều chỉnh lại cho đến khi có đủ thông tin để xây dựng một kế hoạch
HỌC TRÊN CƠ SỞ VẤN ĐỀ VỚI ĐỊNH HƯỚNG CỦA BẢN THÂN
16 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Một phương pháp học tập nữa là học tập thông qua thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn và có định hướng mục tiêu. Phương pháp này:
‚ Có định hướng rõ ràng
‚ Có khung thời gian hợp lí
‚ Là cơ sở để rà soát tiến trình thực hiện.
Các nhiệm vụ đặt ra sẽ tập trung hơn và thường có hiệu quả hơn khi chúng gắn với mục tiêu đề ra. Giám sát viên và tư vấn viên cần hợp tác để xác định mục tiêu và nhiệm vụ, rồi thảo luận về cách để đạt được mục tiêu.

Bản chiếu 12
Việc học hỏi hiệu quả hơn khi được lồng ghép với những mục tiêu giám sát trung hạn (một vài tháng) Xác định nhiệm vụ cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu trung hạn (phương pháp “lấy nhiệm vụ làm trung tâm”)
MỤC TIÊU & NHỮNG NHIỆM VỤ LIÊN QUAN
Chương iX – Bài 9.1 17
Nói: Điều then chốt là bạn cần thỏa thuận với người được giám sát về mục tiêu và kế hoạch hành động
Mục tiêu áp dụng trong giám sát cũng cần theo tiêu chí SMART, giống như khi xây dựng mục tiêu với khách hàng:

‚ Specifc - cụ thể
‚ Measurable - đo lường được
‚ Achievable - có thể đạt được (đồng ý được từ cả hai phía)
‚ Realistic - thực tế
‚ Timely - có khung thời gian
Mục tiêu cần phải được ghi chép thành văn bản và được sự đồng ý của cả 2 phía (thỏa thuận).
Mục tiêu được thỏa thuận dưới dạng không chính thức; điều quan trọng ở đây là phải có được sự đồng thuận và cam kết của cả hai phía về mục tiêu cần đạt được. Tuy nhiên, mục tiêu có thể được chỉnh sửa bất cứ lúc nào nếu cần thiết.

Bản chiếu 13
Thảo luận kĩ lưỡng với tư vấn viên về mục tiêu và kế hoạch giám sát
Mục tiêu SMART
- Specic – cụ thể
- Measurable - có thể đo lường được
- Achievable - có thể đạt được, (đồng ý được)
- Realistic - thực tế
- Timely - có khung thời gian
Được ghi chép thành văn bản, thỏa thuận thực hiện
MỤC TIÊU
18 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Có 3 yếu tố cần được lưu tâm khi chuẩn bị cho hoạt động giám sát, bao gồm:
‚ Chuẩn bị cho người được giám sát
‚ Xây dựng niềm tin
‚ ‘Ghép cặp’
Ba yếu tố này tạo cơ sở cần thiết để xây dựng mối quan hệ giám sát chuyên môn tốt. Chúng ta sẽ nói về từng yếu tố chi tiết ở các bản chiếu tiếp theo.

Bản chiếu 14
Chuẩn bị cho tư vấn viên/người được giám sát
Xây dựng niềm tin
‘Ghép cặp’ – tìm người phù hợp nhất
CHUẨN BỊ CHO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Chương iX – Bài 9.1 19
Hướng dẫn giảng dạy: Trình chiếu tiêu đề của bản chiếu này và chiếu lần lượt nội dung khi đặt ra các câu hỏi dưới đây.
Nói: Để xây dựng mối quan hệ giám sát chuyên môn, bạn cần quan tâm đến những lo ngại tiềm tàng của người được giám sát. Cố gắng tiên lượng trước những vấn đề này và thảo luận với người được giám sát một cách cởi mở.
Vì sao tư vấn viên lại lo ngại khi được giám sát chuyên môn?

Hướng dẫn giảng dạy: Hướng dẫn học viên động não về câu hỏi trên. Ghi lại những câu trả lời của họ trên giấy khổ lớn. Sau khi động não xong, hãy chiếu các ý trên bản chiếu và so sánh nếu có sự tương đồng với ý kiến do học viên nêu ra.
Nói: Nếu tư vấn viên không thể xác định được một lí do nào, giám sát viên có thể gợi ý những vấn đề trên để cùng thảo luận.
Bản chiếu 15
Không rõ về những nội dung giám sát
Mất độc lập & quyền tự quyết
Bị để ý, săm soi, tra hỏi
Bị phê bình công khai
TẠI SAO TƯ VẤN VIÊN CÓ THỂ LO LẮNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT?
20 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Nếu chuẩn bị tốt ngay từ đầu cho người được giám sát thì bạn có thể giảm được nguy cơ họ không hiểu, lo lắng và công việc giám sát kém hiệu quả. Một “khởi đầu không tốt” vì những hiểu nhầm về mục đích và quá trình giám sát chuyên môn sẽ rất khó để sửa chữa sau này (tương tự như quan hệ trị liệu với khách hàng).
Trước khi thực hiện công tác hỗ trợ chuyên môn, những người được giám sát cần phải được giới thiệu về mục đích và quy trình giám sát, thông qua các buổi họp nhân viên, họp định hướng, các khóa tập huấn, và cung cấp tài liệu, quy trình về giám sát chuyên môn. Bản chiếu này liệt kê một số những vấn đề cần thiết phải được thảo luận với tư vấn viên theo cách mang tính xây dựng.

Thông tin tham khảo: Việc chia sẻ hiểu biết về những lợi ích tiềm tàng của giám sát là rất quan trọng. Điều quan trọng nữa là tư vấn viên cũng cần phải hiểu rõ về những mong đợi, bao gồm tần suất, nội dung và kết quả dự kiến của các buổi giám sát. Để ưu tiên các cơ hội học tập và tập trung vào việc cung cấp dịch vụ chất lượng tốt, bạn cần xây dựng mục tiêu ngắn hạn và trung hạn cho các buổi giám sát. Cũng nên thảo luận về các phương pháp giám sát chuyên môn khác nhau. Những phương pháp này bao gồm: cầm tay chỉ việc trực tiếp, các cơ hội đào tạo, và quan sát. Những phương pháp này sẽ được thảo luận kĩ hơn trong bài 9.2. Cuối cùng, cần phải trao đổi về cách thức giải quyết các bất đồng có thể xảy ra. Nếu hai bên có thể thống nhất một cách thức giải quyết mâu thuẫn trước khi bất cứ mâu thuẫn nào xảy ra thì đó sẽ là một việc hết sức hữu ích.
Bản chiếu 16
Tư vấn viên cần biết những gì?
Lý do cần phải giám sát
Mong đợi từ việc giám sát
Mục tiêu công việc của họ
Làm thế nào để cùng lập kế hoạch giám sát?
Những kĩ thuật tập huấn và quan sát
Các bước giải quyết mâu thuẫn với người giám sát
CHUẨN BỊ CHO TƯ VẤN VIÊN
Chương iX – Bài 9.1 21
Nói: Những gợi ý trong bản chiếu trên không phải là tất cả. Có rất nhiều cách để làm cho mối quan hệ giữa giám sát viên và người được giám sát tốt đẹp.
Có cùng “thế giới quan” nghĩa là hai người có chung hệ thống niềm tin về tương tác giữa con người với tự nhiên, quan hệ xã hội, giá trị và đạo đức, và ý nghĩa của cuộc sống. Có trải nghiệm văn hóa giống nhau không có nghĩa là hai người phải cùng dân tộc. Một giám sát viên có kinh nghiệm học tập và cuộc sống sẽ có hiểu biết về những vấn đề khác biệt văn hóa và áp dụng vào thực tế làm việc với những nền văn hóa khác với họ sẽ phù hợp để giám sát những người có cơ sở văn hóa khác nhau. Tuy nhiên, một người được giám sát mà xuất thân từ một nền văn hóa nhất định sẽ mong muốn, nếu có thể, có một giám sát viên là người có cùng văn hóa với họ.
Cả giám sát viên và người được giám sát cần lưu ý đến những đặc điểm có thể dẫn đến sự không phù hợp trong ghép cặp. Ví dụ, một giám sát viên có thể quyết định rằng họ không phù hợp để giám sát cho một tư vấn viên chỉ chấp nhận phương pháp tư vấn khuyến khích cai hoàn toàn với khách hàng nghiện (hoặc ngược lại), do có tình trạng căng thẳng trong lĩnh vực điều trị nghiện giữa mô hình can thiệp “kiêng nhịn” với các phương pháp “sử dụng có kiểm soát”, giảm tác hại. Sự không phù hợp thậm chí có thể liên quan đến tiền sử sử dụng chất gây nghiện.
Một người được giám sát có thể rất thích giám sát viên là nam hoặc nữ hoặc với giám sát viên là người có cùng khuynh hướng tình dục.

Bản chiếu 17
Đặc điểm của một mối quan hệ người giám sát-người được giám sát là gì?
Có cùng “thế giới quan” và các trải nghiệm về văn hóa
Định hướng về lý thuyết giống nhau
Cùng nghề (hoặc ít nhất có một chút đan xen về lĩnh vực được đào tạo và vai trò trong công việc)
Thoải mái về giới tính và khuynh hướng tình dục khi được ghép cặp
“GHÉP CẶP” TRONG GIÁM SÁT
22 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại các nội dung chính của bài
Nói: Trong bài học này, chúng ta tập trung vào một số nội dung chính của giám sát chuyên môn:
‚ Giám sát chuyên môn là việc tìm hiểu kĩ lưỡng và thường xuyên về công việc của tư vấn viên một cách có hệ thống và có kế hoạch.
‚ Có rất nhiều lợi ích do giám sát chuyên môn đem lại, bao gồm nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, nhân viên hài lòng hơn với công việc, và giảm bớt tình trạng thay đổi nhân sự.
‚ Cơ sở dịch vụ/cơ quan cần có chính sách giám sát chuyên môn.
‚ Có nhiều cách thức người được giám sát có thể học hỏi và hưởng lợi từ giám sát chuyên môn.
Những cơ sở dịch vụ/cơ quan cam kết thực hiện chính sách giám sát chuyên môn và có những người giám sát viên và người được giám sát cùng chia sẻ hiểu biết về mục tiêu và mục đích của giám sát thì sẽ có nhiều cơ hội để đội ngũ nhân viên học hỏi được kiến thức tốt. Quan trọng là những nhân viên này cần tuân thủ theo các nguyên tắc học của người lớn để đảm bảo quá trình học tập diễn ra hiệu quả.

Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Bản chiếu 18
Giám sát chuyên môn là việc tìm hiểu kĩ lưỡng và thường xuyên về công việc của tư vấn viên một cách có hệ thống và có kế hoạch.
Có rất nhiều lợi ích do giám sát chuyên môn đem lại, bao gồm nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, nhân viên hài lòng hơn với công việc, và giảm bớt tình trạng thay đổi nhân sự
Cơ sở dịch vụ/cơ quan cần có chính sách giám sát chuyên môn.
Có nhiều cách thức người được giám sát có thể học hỏi và hưởng lợi từ giám sát chuyên môn.
TÓM TẮT
9.2 CáC khái niệm Cơ bản về Giám sát hỗ trợ Chuyên môn
Bài 24 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TỔNG QUAN

I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng trong bài này bạn sẽ thảo luận với học viên các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn.
II. Thuyết trình 50 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn.
III. Kết luận 4 phút
Nhắc lại các điểm chính của bài giảng và trả lời các câu hỏi của học viên (nếu có).
IV. Đóng vai và phản hồi 60 phút
Sau khi học viên đã học qua bài 9.1 và 9.2, họ sẽ có cơ hội thực hành các kĩ năng sau khi quan sát một buổi tư vấn.
Bài 9.2: Các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn
Mục đích: Giúp học viên hiểu những khái niệm cơ bản trong thực hành giám sát hỗ trợ chuyên môn.
Thời gian: 115 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Hiểu quy trình và cấu trúc của hoạt động giám sát
‚ Nêu được những nội dung chính của một buổi giám sát
‚ Hiểu các nguyên tắc của một buổi thảo luận trường hợp
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
‚ Đóng vai
Chương iX – Bài 9.2 25
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
‚ Tài liệu phát tay 9.2-1: Giám sát và hỗ trợ
‚ Tài liệu phát tay 9.2-2: Bảng kiểm Quan sát và phản hồi
26 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận những khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn. Tài liệu này được xây dựng dựa trên tài liệu của Trung tâm Giáo dục và Đào tạo quốc gia về điều trị nghiện chất gây nghiện - Úc
Bản chiếu 1
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT HỖ TRỢ CHUYÊN MÔN
Chương iX – Bài 9.2 27
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Hiểu quy trình và cấu trúc của giám sát hỗ trợ chuyên môn
Nêu được những nội dung chính của buổi giám sát
Hiểu các nguyên tắc của một buổi thảo luận trường hợp
MỤC TIÊU
28 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Hãy nhớ là chúng ta đã trao đổi về định nghĩa này ở bài Khung giám sát hỗ trợ chuyên môn. Chúng ta cần nhắc lại những định nghĩa này để đảm bảo chúng ta có cùng hiểu biết trước khi bàn đến các khái niệm cơ bản về giám sát hỗ trợ chuyên môn.
Giám sát hỗ trợ chuyên môn là việc tiến hành đánh giá định kì và chuyên sâu về công việc của tư vấn viên theo một cách có hệ thống và có kế hoạch. Giám sát hỗ trợ chuyên môn lồng ghép với thực hành: (1) ý thức về bản thân, (2) học thuyết phù hợp, (3) kiến thức cập nhật, và (4) phát triển kĩ năng.
Một giám sát viên giỏi sẽ giúp cán bộ lâm sàng và tư vấn viên tìm hiểu những lĩnh vực mới và nâng cao kiến thức và kĩ năng.

Bản chiếu 3
Đánh giá định kì và chuyên sâu về công việc của tư vấn viên một cách hệ thống và có kế hoạch
Giám sát chuyên môn lồng ghép với thực hành:
- Ý thức về bản thân
- Học thuyết phù hợp
- Kiến thức cập nhật
- Phát triển kỹ năng
GIÁM SÁT CHUYÊN MÔN
Chương iX – Bài 9.2 29
Nói: Có một số yếu tố trong quy trình giám sát chuyên môn cần lưu ý. Đó là tính bảo mật, xác định khái niệm giám sát và quy trình cụ thể để xử lí bất đồng và phê phán.
Những yếu tố này phải được thảo luận từ khi bắt đầu xây dựng mối quan hệ giám sát nhằm:

‚ Giảm thiểu khả năng hiểu nhầm và có những mong đợi không hợp lí
‚ Tối ưu lợi ích tiềm tàng của giám sát bằng cách định hướng ngay từ ban đầu.
Thông tin tham khảo: Đảm bảo tính bảo mật cho thông tin trao đổi giữa giám sát viên và tư vấn viên là rất quan trọng. Tuy nhiên, giám sát chuyên môn cũng có những quy tắc về tính bảo mật như trong hoạt động lâm sàng (ví dụ, bắt buộc phải báo cáo trong những trường hợp có nguy cơ gây nguy hiểm, lệch lạc tình dục, hoặc các hành vi vi phạm đạo đức do lỗi của tư vấn viên, giám sát viên hoặc khách hàng).
Các vấn đề về vận hành hoạt động tại cơ sở thuộc về trách nhiệm quản lí. Cần phân biệt rõ giữa quản lí với giám sát hỗ trợ chuyên môn. Với những cơ sở không đủ nhân lực để chỉ định một giám sát viên chuyên môn thì nên cân nhắc những lựa chọn thay thế phù hợp về chi phí/hiệu quả như giám sát nhóm.
Một số tư vấn viên sẽ gặp phải những vấn đề cá nhân gây ảnh hưởng tới công việc của họ. Giám sát viên có thể cần phải giải quyết những vấn đề này trong quá trình giám sát chuyên môn nhưng phải hạn chế tiến hành các can thiệp trị liệu cho tư vấn viên. Tư vấn viên nên tìm dịch vụ trị liệu ở nơi khác nếu cần (giám sát viên có thể giúp giới thiệu). Quy trình xử lí các bất đồng và tranh cãi nảy sinh trong quá trình giám sát hỗ trợ chuyên môn cần phải được xây dựng chi tiết trong tài liệu hướng dẫn hoạt động của cơ sở. Những nguyên tắc chung về giải quyết các vấn đề thông qua đàm phán và hòa giải phải được áp dụng trước khi vấn đề trở nên nghiêm trọng đến mức phải điều tra và xử lí hành chính.
Bản chiếu 4
Những yếu tố quan trọng
Thiết lập tính bảo mật (và các giới hạn)
Định nghĩa giám sát chuyên môn
- Vì lợi ích nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của tư vấn viên
- Đối lập với giám sát/quản lý hành chính
- Không phải là một liệu pháp
Quy trình xử lý bất đồng và phê phán
QUY TRÌNH GIÁM SÁT (1)
30 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Giám sát viên phải thảo luận với tư vấn viên về bản chất của mối quan hệ giám sát. Tư vấn viên có quyền được cảm thấy thoải mái trong mối quan hệ giám sát và có quyền lựa chọn giám sát viên của mình (khi thích hợp). Những quyền lợi này cũng giống như khách hàng có quyền lựa chọn tư vấn viên. Sự ghép “cặp” phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo kết quả giám sát tốt.
Điều cần thiết là cả 2 phía đều phải làm rõ mong đợi của họ từ việc giám sát và hiểu được trách nhiệm của mỗi bên. Điều này giúp tạo ra cấu trúc của giám sát xoay quanh các mục tiêu và nhiệm vụ thống nhất. Mỗi giám sát viên và tư vấn viên phải cùng nhau quyết định mức độ chuẩn mực của quy trình giám sát và tuân thủ thỏa thuận này.
Hướng dẫn chuyên môn liên quan chặt chẽ với giám sát hỗ trợ chuyên môn (và ở một mức độ nào đó có thể xuất hiện trong mối quan hệ giám sát). Tuy nhiên, hướng dẫn chuyên môn khác giám sát ở chỗ nó là một quá trình linh hoạt, không có cấu trúc, và thường xuất phát từ mối quan hệ giữa người hướng dẫn và người được bảo trợ. Ngược lại, giám sát hỗ trợ chuyên môn thường tập trung vào những mục tiêu đã định sẵn nhằm nâng cao kĩ năng của tư vấn viên và để đạt được kết quả tốt nhanh chóng hơn cho khách hàng.

Bản chiếu 5
Thảo luận về bản chất của mối quan hệ giám sát:
Đảm bảo phù hợp với lựa chọn của tư vấn viên
Nghĩa vụ của cả hai bên (thỏa thuận không chính thức)
Hướng đến mục tiêu nhiều hơn là hướng dẫn chuyên môn
QUY TRÌNH GIÁM SÁT (2)
Chương iX – Bài 9.2 31
Nói: Đảm bảo tiến trình giám sát có cấu trúc rõ ràng là rất quan trọng. Với một tư vấn viên chưa có kinh nghiệm và cần phải học hỏi nhiều thì cấu trúc giám sát phải chặt chẽ. Một tư vấn viên có kinh nghiệm có thể thích cấu trúc linh hoạt hơn, trong đó nhiều cơ hội để phản hồi và khám phá thêm.
Giám sát viên và tư vấn viên cần đồng ý trước về những việc cần làm và cách thực hiện. Như chúng ta đã trao đổi trong bài trước, việc xây dựng mục tiêu học tập ngắn và trung hạn là rất quan trọng. Các mục tiêu đó cần phải đảm bảo tính SMART. Trong khi việc học tập kiến thức chung có thể hữu ích, thì học hỏi từ những trường hợp cụ thể cũng rất có lợi. Bên cạnh đó, có thể vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề hoặc nâng cao kĩ năng. Việc quan sát có thể tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp. Những nội dung này sẽ được đề cập kĩ hơn trong những bài sau. Tất cả các tư vấn viên đều được hưởng lợi từ sự linh hoạt của “chương trình” giám sát để họ có thể đáp ứng với áp lực công việc.
Trước khi chúng ta trao đổi chi tiết về các lựa chọn để tiến hành giám sát, hãy trao đổi cụ thể hơn về vai trò của giám sát viên.
Có nhiều phong cách xây dựng cấu trúc cho giám sát chuyên môn. Có thể sử dụng một loạt các phương pháp này với các tư vấn viên khác nhau, nhưng giám sát viên và tư vấn viên phải hợp tác để tìm ra cách phù hợp nhất. Các cách này bao gồm xem xét nội dung ghi chép về các trường hợp, phương pháp giải quyết vấn đề, phát triển kĩ năng thông qua nhận biết những kĩ năng còn thiếu hụt, và một quá trình phản hồi chung sau khi xem lại sổ ghi chép, đánh giá kiến thức, thái độ và kĩ năng trong tư vấn điều trị nghiện ma túy. Với tư vấn viên mới, giám sát viên có thể đặt phong cách giám sát, nhưng với tư vấn viên có năng lực, họ có thể muốn tham gia vào việc quyết định phong cách giám sát. Tần suất và tiến trình giám sát phải được cả hai bên đồng ý.

Bản chiếu 6
Đàm phán phạm vi cấu trúc
- Dựa trên những yêu cầu của tổ chức
Đồng ý về những việc cần làm và cách thực hiện
- Lập kế hoạch & mục tiêu học tập
- Tần suất thực hiện và thời gian của các buổi giám sát
- Cách thức
* Chủ yếu là thảo luận trường hợp, giải quyết vấn đề, phát triển kĩ năng hay một quá trình tổng quát hơn, có tính phản hồi hơn?
- Giám sát viên có phải là người đặt ra nhiệm vụ?
- Tần suất và tiến trình rà soát
XÂY DỰNG CẤU TRÚC GIÁM SÁT
32 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Trong phần tiếp theo của bài, chúng ta sẽ thảo luận về vai trò của giám sát viên, đặc biệt trong các lĩnh vực: phát triển kĩ năng, hỗ trợ, và trách nhiệm hành chính và đánh giá.
Bản chiếu 7
Phát triển kĩ năng
Cung cấp hỗ trợ
Hành chính
Đánh giá
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN
Chương iX – Bài 9.2 33
Nói: Giám sát hỗ trợ chuyên môn có nhiều nhiệm vụ khác nhau và đòi hỏi kĩ năng. Tư vấn viên giỏi chưa chắc đã phải là những giám sát viên giỏi.
Vai trò của giám sát viên chuyên môn là:

‚ Đánh giá tương tác trong thực hành
‚ Xác định và củng cố những hành động hiệu quả
‚ Giảng và làm mẫu những kĩ thuật tư vấn
‚ Giải thích lí do áp dụng các chiến lược và can thiệp cụ thể
‚ Diễn giải các sự kiện quan trọng
Tất cả những kĩ năng này đều cần thiết trong buổi giám sát chuyên môn về tư vấn và điều trị nghiện. Những nhiệm vụ này có thể được thực hiện thông qua thảo luận các trường hợp cụ thể hoặc giải quyết vấn đề mà tư vấn viên nêu ra. Cũng có thể tiến hành thông qua quan sát hoặc đào tạo trực tiếp. Thông thường, những tư vấn viên mới trong lĩnh vực tư vấn điều trị nghiện ma túy không nhận ra được những dấu hiệu của phục hồi. Vì vậy, giám sát viên phải giúp họ nhận biết được các sự kiện hoặc những mốc quan trọng trong tiến triển lâm sàng để tăng cường sự tự tin và giúp họ hiểu được làm thế nào để nhận ra những thành công.

Bản chiếu 8
Đánh giá tương tác trong thực hành
Xác định và củng cố những hành động hiệu quả
Giảng và làm mẫu những kĩ thuật tư vấn
Giải thích lí do áp dụng các chiến lược và can thiệp cụ thể
Diễn giải các sự kiện quan trọng
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN:
PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG

34 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Giám sát viên hỗ trợ cho tư vấn viên giống như tư vấn viên hỗ trợ cho khách hàng. Theo các bạn, đâu là điểm chung của hai sự hỗ trợ này?
Hướng dẫn giảng dạy: Hướng dẫn học viên thảo luận về những điểm tương đồng này. Học viên có thể thấy hữu ích khi được nghe những khó khăn mà học viên khác phải đối mặt khi tư vấn và một số biện pháp hỗ trợ mà giám sát viên của họ đã thực hiện.
Nguồn: Powell, D.J. (1980). Clinical supervision: Skills for substance abuse counselors (Trainee’s Workbook). New York: Human Sciences Press.
Bản chiếu 9
Động viên, giảm cảm giác bị cô lập, bình thường hóa những khó khăn trong công việc tư vấn điều trị nghiện và giảm cảm giác nghi ngờ về nghề nghiệp
“Chức năng hỗ trợ của giám sát chuyên môn bao gồm việc dìu dắt, cổ vũ, hướng dẫn, xây dựng đạo đức, tránh suy kiệt, và khuyến khích phát triển cá nhân. Trong một số trường hợp giám sát viên còn có vai trò là người bạn của tư vấn viên, mặc dù quy tắc nghề nghiệp quy định một mối quan hệ gần gũi cá nhân là không thích hợp.”
Powell 1980
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN:
HỖ TRỢ

Nói: Giám sát viên cũng có nhiệm vụ quản lí hành chính. Họ phải lưu hồ sơ các buổi giám sát. Việc ghi chép không cần quá dài hay quá chi tiết, chỉ nên đảm bảo yêu cầu giúp ghi nhớ những nội dung đã được thảo luận và những điểm lưu ý để xem xét thêm. Hồ sơ ghi chép cần được lưu trữ an toàn và chỉ được tiết lộ cho mục đích quản lí với sự đồng ý của tư vấn viên. Giám sát viên cần lưu giữ sổ theo dõi giám sát, đặc biệt là khi họ không phải là nhân viên của cơ sở mà thuê bên ngoài. Cơ sở thuê giám sát viên có quyền được biết xem công việc có được đảm bảo theo hợp đồng không.
Bản chiếu 10
Giữ (bí mật) thông tin ghi chép liên quan đến các buổi giám sát
Khẳng định với lãnh đạo rằng việc giám sát đang diễn ra theo kế hoạch và giám sát được thực hiện đúng theo hướng dẫn của tổ chức
Thông báo cho các cán bộ quản lí về những tác hại có thể xảy ra và những vi phạm đạo đức nghề nghiệp theo đúng quy định báo cáo bắt buộc
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN:
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH

36 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Việc đánh giá tư vấn viên của giám sát viên phải được bảo mật và chỉ được tiết lộ với cán bộ quản lí khi có sự đồng ý của tư vấn viên.
Giám sát viên cần phải khéo léo khi đưa ra đánh giá và phản hồi với tư vấn viên. Điều này giúp xây dựng mối quan hệ mật thiết và tin tưởng trước khi đưa ra những phản hồi chi tiết, có tính xây dựng về những điều chưa tốt. Cố gắng tập trung vào những điểm đã được thực hiện tốt trước và sau đó đưa ra những gợi ý có tính xây dựng về những điểm có thể làm tốt hơn.

Bản chiếu 11
Đánh giá & theo dõi kĩ năng và phát triển
Làm rõ những chuẩn mực thực hành lâm sàng
Đàm phán về mục đích và theo dõi kết quả
Phản hồi rõ ràng và mang tính xây dựng
- Tập trung vào những điểm mạnh trừ khi đó là hành vi nguy hiểm/vi phạm đạo đức
- Giám sát viên cần phải trao quyền cho tư vấn viên để ra quyết định về cách cải thiện
VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT VIÊN:
ĐÁNH GIÁ

Chương iX – Bài 9.2 37
Nói: Giám sát viên có thể hướng dẫn sự phát triển của tư vấn viên qua 3 thành tố cốt lõi của các buổi giám sát: chủ đề được thảo luận, năng lực và những vấn đề cụ thể. Từng nội dung này sẽ được thảo luận chi tiết trong những bản chiếu sau.
Bản chiếu 12
Chủ đề
Năng lực
Vấn đề
GIÁM SÁT HỖ TRỢ: CÁC THÀNH TỐ CỦA PHÁT TRIỂN TƯ VẤN VIÊN
38 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Chúng ta hãy bắt đầu với một vài chủ đề mà các bạn có thể thảo luận với tư vấn viên để hỗ trợ họ trong phát triển chuyên môn. Đây chỉ là những ví dụ chung, ngoài ra còn có rất nhiều chủ đề khác để bạn lựa chọn.
Bạn có thể quyết định chủ đề phù hợp nhất dựa trên các nguyên tắc học của người lớn, trong đó học viên tự xác định chủ đề mà họ cần tìm hiểu chi tiết. Họ có thể đã tự tìm hiểu về những vấn đề đó và trao đổi lại với giám sát viên những điều họ đã biết và quan điểm của họ về những điều đó. Một vài chủ đề được xác định căn cứ theo những công việc đặc thù và đặc điểm của khách hàng của họ.
Những chủ đề trên là trọng tâm để tạo nên phương pháp thực hành hiệu quả trong lĩnh vực điều trị nghiện ma túy.

Bản chiếu 13
Một số ví dụ:
Các yếu tố nguy cơ và tác hại liên quan
Sử dụng nhiều chất gây nghiện (đa nghiện)
Những bệnh đồng diễn
PHÁT TRIỂN TƯ VẤN VIÊN: CHỦ ĐỀ
Chương iX – Bài 9.2 39
Nói: Giám sát viên và tư vấn viên có thể hợp tác để xác định những năng lực phù hợp với định hướng lí thuyết hoặc phương pháp trị liệu đặc thù. Những năng lực được đề cập ở bản chiếu này được coi là yêu cầu tối thiểu đối với điều trị nghiện rượu và các loại ma túy khác.
Bản chiếu 14
Một số ví dụ:
Những kĩ năng tư vấn cơ bản (VD: thấu cảm, lắng nghe có phản hồi, diễn giải, phỏng vấn tạo động lực, kết thúc)
Kĩ năng đánh giá khách hàng
Kĩ năng lập kế hoạch và quản lí (VD: liên lạc, chuyển gửi, chia sẻ khách hàng, báo cáo và lưu hồ sơ)
PHÁT TRIỂN TƯ VẤN VIÊN:
NĂNG LỰC

40 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Danh sách các vấn đề liệt kê ở đây chưa đầy đủ nhưng đã bao gồm những vấn đề thường gặp. Mỗi cơ quan và môi trường cụ thể lại có những vấn đề riêng, phụ thuộc vào hoàn cảnh văn hóa, nguồn lực và các yếu tố khác (xác định thêm những vấn đề phù hợp có thể là cơ sở cho một khóa đào tạo cụ thể).
Bản chiếu 15
Một số ví dụ:
Những vấn đề về luật pháp & đạo đức
Những vấn đề điều trị nghiện:
- Hình thức cung cấp (VD: can thiệp ngắn tại cộng đồng, tư vấn ngoại trú, nội trú)
- Sự pha trộn văn hóa
- Nhu cầu của các nhóm bị thiệt thòi
PHÁT TRIỂN TƯ VẤN VIÊN: VẤN ĐỀ
Chương iX – Bài 9.2 41
Nói: Trong phần này chúng ta sẽ chuyển sang thảo luận về các phương pháp tập huấn và quan sát, bao gồm:
‚ Thảo luận, phân tích trường hợp
‚ Đóng vai/ làm mẫu
‚ Cùng tư vấn
‚ Quan sát gián tiếp
Tất cả các phương pháp trên là những công cụ phù hợp giúp giám sát viên hiểu và đánh giá được chất lượng tư vấn viên và hỗ trợ họ nâng cao kĩ năng, phát triển chuyên môn

Bản chiếu 16
CÁC PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN VÀ QUAN SÁT
Bản chiếu 17
Chủ yếu thông qua trình bày trường hợp
“Cách thức trình bày trường hợp nên thực hiện xung quanh những câu hỏi liên quan đến vấn đề -và-giải pháp… và nên đi từ thông tin đến động lực của khách hàng, tiên lượng và kế hoạch điều trị ”
Powell & Brodsky 1998
Giám sát viên có thể làm mẫu một buổi trình bày trường hợp
THẢO LUẬN VÀ PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP
Nói: Phương pháp tập trung vào trường hợp cụ thể đặc biệt hữu ích cho tư vấn viên ít kinh nghiệm. Nó cung cấp tình huống cho việc nâng cao kĩ năng nhanh chóng và giúp tác động trực tiếp tới những trường hợp hiện tại.
“Tư vấn viên cần trình bày thông tin về khách hàng của họ bao gồm một phần trình bày có cấu trúc về những thông tin lâm sàng cần thiết để xác định vấn đề hiện tại của khách hàng. Sau đó, tư vấn viên có thể đưa ra lựa chọn về giải pháp phù hợp nhất của họ để xử lí trường hợp khách hàng. Giám sát viên sau đó có thể lắng nghe có phản hồi đối với những giải pháp này và trao đổi với tư vấn viên về tiên lượng và kế hoạch điều trị khả thi cho khách hàng.”

Nguồn: Powell, D.J., & Brodsky, A. (1998). Clinical supervision in alcohol and drug abuse counseling: Principles, models, methods. San Francisco: Jossey-Bass.
Chương iX – Bài 9.2 43
Nói: Lí tưởng nhất là sử dụng trường hợp thực tế để áp dụng tập dượt kĩ năng và đóng vai mẫu để hỗ trợ tư vấn viên.
Khi xây dựng những trường hợp làm mẫu này, điều đặc biệt quan trọng là không chọn trường hợp quá khó - “khách hàng tệ hại”. Buổi giám sát này phải khác trong lớp tập huấn, khi một hoặc nhiều học viên đóng vai những khách hàng quá khó (đôi khi diễn tả lại khách hàng trước đây). Buổi tư vấn sẽ bị mắc kẹt trong sự phản kháng, trò chơi “ăn miếng, trả miếng” hoặc khách hàng hung hăng và nó sẽ không có ích cho việc học tập. Tuy nhiên, cũng có thể thực hành một số kĩ năng về giao tiếp với khách hàng khó khi cần thiết, nhưng phải được thực hiện qua một buổi trao đổi ngắn gọn tách biệt.
Buổi thảo luận tóm tắt là cần thiết để:

‚ Tối ưu hóa lợi ích của đóng vai (rất nhiều điều được học thông qua việc tóm tắt trong các buổi tập huấn)
‚ Giải quyết bất cứ lo lắng nào có thể xảy ra trong quá trình đóng vai
‚ Đảm bảo rằng thành viên tham gia hoàn toàn thoát khỏi vai diễn trước khi tiến hành việc khác!
Không nên kết thúc buổi đóng vai đột ngột mà nên tuân theo một khung cấu trúc, có giới thiệu rõ ràng về mục đích lúc bắt đầu và tóm tắt rõ ràng khi kết thúc.

Bản chiếu 18
Tập dượt kĩ năng thông qua đóng vai
Xây dựng một kịch bản rõ ràng và thực tế
Không nên xây dựng kịch bản quá đặc biệt hoặc quá xúc động
Đổi vai sao cho tư vấn viên vừa được đóng vai khách hàng vừa được đóng vai tư vấn viên
Luôn tóm tắt và phản hồi
Kết thúc bằng cách tóm tắt những nội dung đã trao đổi
TẬP DƯỢT KĨ NĂNG VÀ ĐÓNG VAI MẪU
44 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Cùng tư vấn là một kĩ thuật có hiệu quả nhưng phải được sử dụng một cách thận trọng và chỉ áp dụng khi giám sát viên tự tin rằng cả tư vấn viên và khách hàng đều có thể làm việc được trong buổi tư vấn khác thường này.
Không nên sử dụng phương pháp này trong trường hợp khách hàng tỏ ra thích thú về việc có nhiều hơn một tư vấn viên tư vấn cho họ hoặc cố trầm trọng hóa vấn đề trong buổi cùng tư vấn.
Sử dụng kĩ thuật này trong giai đoạn đầu của quan hệ giám sát hoặc khi tư vấn viên đang học các kĩ năng mới.

Bản chiếu 19
Giám sát viên tham gia và đóng góp ý kiến (nhưng không giành quyền thực hiện) cho một buổi tư vấn
Một kĩ thuật rất hiệu quả
Đặc biệt hữu ích trong những giai đoạn ban đầu của mối quan hệ giám sát và khi tư vấn viên đang học những kĩ năng mới
Chọn một khách hàng có vẻ có đủ khả năng làm việc với cả hai tư vấn viên (có sự đồng ý của khách hàng)
CÙNG TƯ VẤN
Chương iX – Bài 9.2 45
Hướng dẫn giảng dạy: Nội dung này còn được trình bày trong các bản chiếu tiếp theo
Nói: Với kĩ thuật giám sát này, giám sát viên tiến hành quan sát trực tiếp buổi tư vấn. Có nhiều bước quan trọng cần được quan sát vì người ta thường có xu hướng thay đổi hành vi khi họ biết rằng họ đang bị quan sát. Điều này đúng với cả tư vấn viên và khách hàng. Vì vậy, cần theo các bước:
1. Chọn khách hàng:
a. Khách hàng cần phải tin tưởng tư vấn viên
b. Tư vấn viên đã tiếp xúc với khách hàng ít nhất 2 lần trước buổi quan sát này

2. Quan sát:
a. Chào hỏi và xin phép được quan sát
i. Nói cho khách hàng biết về mục đích của việc quan sát
ii. Nhấn mạnh buổi tư vấn sẽ được BẢO MẬT
iii. Xin phép được ghi chép
b. Lựa chọn vị trí phù hợp
i. Thuận lợi để quan sát được hành vi, nét mặt của tư vấn viên…
ii. Ngồi ở một góc 30
0 về phía sau, cách lưng của khách hàng 0.8 m
c. Nhớ quan sát những điểm sau:
i. Các bước thực hiện tư vấn phù hợp
ii. Nội dung tư vấn phù hợp
iii. Áp dụng các kĩ năng và kĩ thuật phù hợp

Bản chiếu 20
Chọn khách hàng:
Khách hàng cần phải tin tưởng tư vấn viên (tư vấn viên đã tiếp xúc với khách hàng ít nhất 2 lần)
Các bước quan sát:
1. Chào hỏi và xin phép được quan sát
Nói cho khách hàng biết về mục đích của việc quan sát
Nhấn mạnh tính bảo mật
Xin phép được ghi chép
Thực hiện quan sát sau khi khách hàng đã ĐỒNG Ý:
2. Quan sát:
Vị trí của người quan sát:
- Thuận lợi, có thể quan sát được hành vi, nét mặt của tư vấn viên
- Ngồi ở một góc 300 và cách lưng cửa khách hàng 0.8 m
Những điểm chính cần quan sát:
- Các bước thực hiện tư vấn
- Nội dung tư vấn
- Các kỹ năng và kỹ thuật được áp dụng
QUAN SÁT TRỰC TIẾP (1)
46 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Phần phản hồi sau quan sát có mức độ quan trọng tương đương với quan sát. Giám sát viên cần đặc biệt lưu ý đến thời gian, địa điểm và cách tiến hành phản hồi. Giám sát viên cần giúp cho tư vấn viên hiểu rõ mình mong đợi điều gì ở họ trong phần này.
Quy tắc nhận phản hồi là:

‚ Hãy cởi mở khi nhận ý kiến phản hồi.
‚ Không cá nhân hóa ý kiến phản hồi của giám sát viên
‚ Trao đổi với giám sát viên nếu ý kiến phản hồi chưa rõ ràng
Bản chiếu 21
3. Phản hồi:
Khi nào: sau buổi tư vấn
Ở đâu: nơi riêng tư
Như thế nào:
- Bảo đảm tính bảo mật
- Đưa ra phản hồi tích cực về những lĩnh vực đã làm tốt
- KHÔNG chê hoặc không chỉ trích
QUAN SÁT TRỰC TIẾP (2)
Nói: Với bất cứ phương pháp giám sát nào cũng nên có phản hồi hai chiều. Kết thúc buổi tư vấn, giám sát viên nên hỏi tư vấn viên:
‚ Họ cảm thấy buổi tư vấn đã diễn ra như thế nào
‚ Họ đã làm tốt điều gì và điều gì họ nên làm khác đi như:
- Trình tự buổi tư vấn
- Kĩ năng và kĩ thuật
- Nội dung buổi tư vấn và kế hoạch hành động
Sau đó giám sát viên phải:

‚ Nhận xét về những việc cụ thể đã làm tốt (cho ví dụ)
‚ Nhận xét về những điều cần làm tốt hơn
‚ Thảo luận về các giải pháp để thực hiện được tốt hơn
Bản chiếu 22
1. Đầu tiên hỏi tư vấn viên:
Họ cảm thấy buổi tư vấn đã diễn ra như thế nào
Họ đã làm tốt điều gì và điều gì có thể làm tốt hơn
* Hãy hỏi về:
- Các bước tư vấn
- Kĩ năng và kĩ thuật
- Nội dung/kế hoạch hành động
2. Sau đó, giám sát viên:
Nhận xét về những kĩ thuật và kĩ năng có thể đã làm tốt (nêu ví dụ)
Nhận xét về những điều cần làm tốt hơn
Thảo luận về các giải pháp để thực hiện được tốt hơn
PHẢN HỒI HAI CHIỀU VỀ KẾT QUẢ QUAN SÁT
48 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Đây là một công cụ hữu hiệu cho tập huấn nhưng cần được sử dụng một cách thận trọng. Việc rà soát kĩ mọi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng có thể gây nên quá tải, mệt mỏi và có thể không đem lại hiệu quả. Vì vậy, tốt nhất là đặt ra các yêu cầu thu thập thông tin một cách linh hoạt trước khi ghi hình buổi tư vấn với khách hàng. Điều này có thể giúp tạo nên sự linh hoạt cho một buổi tư vấn cụ thể (mặc dù sự linh hoạt quá dẫn đến lệch hướng cần phải được điều chỉnh, vì mục đích của buổi tư vấn không bao giờ được đặt sau mục tiêu học tập) Không nên xem/nghe lại đoạn băng như một buổi kiểm tra. Điều sẽ giúp tư vấn viên giữ được khả năng kiểm soát là tự chọn những đoạn băng mà họ muốn được nhận xét.
Các đoạn băng rất dễ bị mất. Chúng cần được bảo đảm an toàn và xóa/ hủy đi sau khi xem xong (để đảm bảo tính bảo mật).

Bản chiếu 23
Có thể quay phim, chụp ảnh hoặc thu âm
Thống nhất mục đích của buổi tư vấn trước khi ghi âm/ ghi hình
Tư vấn viên nói về mục đích ghi âm/ghi hình với khách hàng
Tư vấn viên chọn một vài phần trong băng để xem/ nghe lại
Băng ghi hình phải xóa/hủy đi sau khi xem lại (như đã nói với khách hàng)
QUAN SÁT GIÁN TIẾP - GHI HÌNH BUỔI TƯ VẤN
Chương iX – Bài 9.2 49
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại những nội dung chính của bài. Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu.
Nói: Mục đích của giám sát hỗ trợ chuyên môn là giúp tư vấn viên nâng cao chất lượng kĩ thuật và kĩ năng tư vấn, và trở thành những tư vấn viên giỏi hơn. Việc giám sát hỗ trợ chuyên môn tuy cần nhiều thời gian và sự cam kết nhưng nó hết sức quan trọng và đem lại những lợi ích to lớn và lâu dài.
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Bản chiếu 24
Nguyên tắc học của người lớn được áp dụng vào giám sát hỗ trợ chuyên môn
Những thành tố chính trong phát triển tư vấn viên của giám sát chuyên môn là:
- Chủ đề
- Năng lực
- Vấn đề
Các chiến lược giám sát gồm:
- Thảo luận và phân tích trường hợp
- Đóng vai
- Quan sát
- Cùng tư vấn
Ý kiến phản hồi cần phải rõ ràng, thích hợp và hai chiều
TÓM TẮT
50 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Bây giờ chúng ta sẽ dành thời gian để thực hành giám sát.
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành từng cặp (1 người đóng vai tư vấn viên và 1 người đóng vai giám sát viên). Giải thích rằng họ sẽ thực hành đóng vai một buổi giám sát, và cần vận dụng những kiến thức và kĩ năng vừa học để thực hành. Nhắc học viên rằng phần đóng vai cần thể hiện những nội dung sau:
‚ Tầm quan trọng của việc nhận thức được rằng giám sát là công việc cần thiết và đáng mong đợi
‚ Thông báo cho tư vấn viên về phương pháp và nội dung của giám sát
‚ Xác định mục tiêu ngắn hạn cho giám sát
‚ Trao đổi về quy trình giám sát
‚ Bảo mật
‚ Vai trò của giám sát viên
‚ Vai trò của tư vấn viên
‚ Các bước giải quyết mâu thuẫn
‚ Trao đổi những ưu tiên đào tạo trong các lĩnh vực:
- Nội dung đào tạo
- Năng lực
- Các vấn đề tồn tại
‚ Chiến lược giám sát trực tiếp (ưu điểm, nhược điểm, cơ hội)
- Thảo luận và phân tích trường hợp
- Đóng vaiv - Phát triển kĩ năng có định hướng
Bản chiếu 25
1 GIỜ THỰC HÀNH GIÁM SÁT

Chương iX – Bài 9.2 51
Bản chiếu 25 (tiếp)
- Quan sát
- Cùng tư vấn
Dành 30 phút để học viên thực hành.
Trong khi hoạt động đóng vai diễn ra, bạn nên đi quanh lớp để quan sát quá trình trao đổi của từng cặp, ghi nhận những điểm đặc biệt được tiến hành tốt và xem học viên đã áp dụng được kiến thức từ bài học chưa. KHÔNG CHỈNH SỬA GÌ, CHỈ QUAN SÁT.
Khi học viên thực hành xong:
Hỏi xem điều gì họ đã làm tốt và điều gì cần cải thiện.
Đề nghị học viên xem Bảng kiểm quan sát và phản hồi (tài liệu phát tay 9.2-2). Bảng kiểm này rất hữu ích cho giám sát viên khi tiến hành quan sát trực tiếp buổi tư vấn của tư vấn viên.
Tóm tắt lại phần thực hành. Nêu những điều bạn quan sát được. HÃY NHẬN XÉT MỘT CÁCH TÍCH CỰC kèm theo những gợi ý để làm tốt hơn.
Hỏi học viên xem họ học được gì trong phần thực hành và những điều đó giúp ích gì cho họ trong quá trình làm việc với vai
52 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Định nghĩa về giám sát hỗ trợ tư vấn
Là một mối quan hệ trong công việc giữa một giám sát viên và một tư vấn viên - tư vấn viên thể hiện năng lực làm việc của mình để phân tích và nhận được phản hồi và/hoặc hướng dẫn.
Mục tiêu của mối quan hệ này là nhằm thúc đẩy tư vấn viên thêm tự tin, nâng cao năng lực và sức sáng tạo để cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất cho khách hàng của mình. Giám sát là nhằm đảm bảo duy trì tinh thần trách nhiệm và nỗ lực phát triển nghề nghiệp của các nhân viên tư vấn. Thông qua việc hỗ trợ giải quyết những tình huống khó, giám sát cũng là cơ hội để phòng ngừa suy kiệt cho nhân viên.
Giám sát viên chỉ có thể làm việc với những gì tư vấn viên cung cấp và thể hiện. Công việc giám sát sẽ đạt hiệu quả cao nhất nếu tư vấn viên biết cách sử dụng một cách tốt nhất những lợi điểm mà hoạt động giám sát mang lại. Tư vấn viên cũng nên được đào tạo trở thành các giám sát viên để họ hiểu rõ hơn về mối quan hệ này. Quan hệ giám sát mang bản chất giáo dục. Giám sát viên là người đưa ra các thách thức và cung cấp hỗ trợ. Xét về nhiều góc độ, mối quan hệ giám sát viên – tư vấn viên cũng mang nhiều đặc tính như mối quan hệ giữa tư vấn viên và khách hàng.
Quan hệ giám sát:
‚ Có mục đích
‚ Đảm bảo rằng những mối quan tâm của tư vấn viên đều được xem xét
‚ Tạo điều kiện thay đổi
‚ Bảo mật
Tăng cường tính tự chủ trong việc:
‚ Lựa chọn
‚ Quyết định
‚ Chịu trách nhiệm
‚ Hành động
Mối quan hệ giám sát bảo đảm:
‚ Tin tưởng
‚ Trung thực
‚ Được chấp nhận
‚ Thấu cảm/thấu hiểu/trao đổi thông tin
Tài liệu phát tay 9.2 - 1
Chương iX – Bài 9.2 53
Mục đích của giám sát
1. Đạo đức
Giám sát là một yêu cầu mang tính đạo đức trong thực hành của tư vấn viên. Tư vấn điều trị nghiện ma túy còn là một lĩnh vực mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên thế giới, và cần có thêm nhiều hoạt động trao đổi thông tin để điều chỉnh và làm cho nó trở nên chuyên nghiệp hơn. Giám sát là một biện pháp duy trì tinh thần trách nhiệm của những người cung cấp dịch vụ tư vấn cho cộng đồng. Đây là cách để đảm bảo rằng các tư vấn viên làm việc có trách nhiệm và trong khả năng tốt nhất.
2. Một nguồn lực cần thiết
Giám sát là một yêu cầu đối với tất cả các tư vấn viên, không phân biệt mức độ kinh nghiệm hay tài năng.
Công việc tư vấn thường đòi hỏi sự cố gắng và hy sinh nhiều về mặt cá nhân vì tư vấn viên có thể:
‚ Phải làm việc với những người đang ở những thời điểm dễ bị tổn thương, đau buồn và cần được hỗ trợ nhất
‚ Trở nên chai lỳ hoặc suy kiệt mà không nhận ra, điều đó sẽ ảnh hưởng đến công việc của họ
‚ Làm việc với những khách hàng có thể gây ra sự lúng túng và lẫn lộn
‚ Cần phải được khuyến khích để tiếp tục phát triển nghề nghiệp
‚ Lợi dụng khách hàng mà không nhận thức được điều đó
Giám sát cung cấp cơ hội cho tư vấn viên:
‚ Khám phá cách thức làm việc của mình
‚ Nhìn nhận khách hàng từ những góc độ khác nhau
‚ Lưu tâm hơn về tác động qua lại giữa tư vấn viên và khách hàng
‚ Giải phóng cảm xúc, nạp thêm năng lượng và ý tưởng
‚ Cảm thấy được hỗ trợ trong công việc chuyên môn
‚ Nhận được phản hồi và thách thức về chất lượng công việc
‚ Theo dõi và nâng cao khả năng ra quyết định phù hợp về mặt đạo đức
Cần nhớ rằng:
‚ Sự thành công của giám sát tư vấn phụ thuộc vào sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của tư vấn viên
‚ Người giám sát cần có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn ít nhất là bằng với tư vấn viên.
Tài liệu phát tay 9.2 - 1 (tiếp)
54 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Khi có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tốt, người giám sát sẽ áp dụng được kiến thức, hiểu biết và trực giác của mình vào mối quan hệ giám sát. Tuy nhiên, trong trường hợp không có tư vấn viên nhiều kinh nghiệm thì cũng có thể sử dụng một tư vấn viên ít kinh nghiệm làm giám sát viên.
Những giả định liên quan đến “thực hành tốt” trong tư vấn:
‚ Giám sát thường xuyên trong quá trình làm việc giúp tạo điều kiện để đảm bảo cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho một hoặc một nhóm khách hàng.
‚ Tư vấn viên có thể tham gia tích cực và hiệu quả trong mối quan hệ giám sát, tùy theo kĩ năng, kinh nghiệm, sự quyết đoán và nhận thức của mỗi người.
‚ Tư vấn viên cũng đồng thời cũng là người hỗ trợ. Có nghĩa là, tư vấn viên có trách nhiệm tạo điều kiện để giám sát viên thể hiện nỗ lực cao nhất.
‚ Thỏa thuận làm việc giữa giám sát viên và tư vấn viên phải có sự nhất trí của cả hai bên với vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người.
Giám sát viên có trách nhiệm cung cấp một cách phù hợp:
‚ Thông tin
‚ Kĩ năng
‚ Hỗ trợ
‚ Thách thức
Khi người giám sát không có đủ kĩ năng hay nguồn lực để cung cấp cho tư vấn viên những nội dung nói trên thì cần giúp tư vấn viên tiếp cận được các nguồn lực hỗ trợ khác phù hợp.
Rất nhiều khó khăn trong việc giám sát xuất phát từ việc giám sát viên và tư vấn viên không đánh giá đúng mức những rủi ro và nguy hiểm liên quan đến việc phản hồi trung thực và “phương pháp học của người lớn” trong bối cảnh cá nhân, và do đó không trao đổi cởi mở về những vấn đề đó.
Trong một số hoàn cảnh tư vấn viên có thể bị căng thẳng hoặc buồn chán do áp lực cuộc sống hoặc công việc. Điều này có thể ảnh hưởng đến các kĩ năng và sự nhạy cảm trong hoạt động tư vấn của họ. Trong trường hợp này, họ cần được giám sát viên hỗ trợ. Cũng có thể cần phải tạm dừng buổi tư vấn trong một khoảng thời gian.
Giám sát viên cần xây dựng mối quan hệ tôn trọng, đồng cảm và chân thành lẫn nhau với tư vấn viên. Điều này sẽ cho phép tối ưu hóa khả năng học tập, khám phá và phát triển của tư vấn viên. Giám sát viên nên tạo một môi trường an toàn và tin tưởng để khuyến khích tư vấn viên hình thành cách làm việc tương tự với khách hàng.
Tài liệu phát tay 9.2 - 1 (tiếp)
Chương iX – Bài 9.2 55
Trách nhiệm của giám sát viên và tư vấn viên
1. Hỗ trợ, tạo điều kiện, bảo đảm
Giám sát viên có trách nhiệm xây dựng một mối quan hệ làm việc mà qua đó các tư vấn viên được hỗ trợ để:
‚ Làm việc với những khách hàng gây khó khăn
‚ Làm việc với những khách hàng đang buồn chán
‚ Làm việc trong những tình huống có thể gây nhầm lẫn
‚ Nâng cao kĩ năng
‚ Khẳng định tầm quan trọng của việc giám sát đạo đức trong thực hành tư vấn và ai sẽ là người hành động trong quyền hạn đã được xác định để bảo vệ khách hàng.
2. Trình bày, phản hồi, sử dụng
Tư vấn viên cần phải:
‚ Thể hiện công việc của mình với giám sát viên và chia sẻ nó một cách thoải mái và hiệu quả
‚ Xác định rõ nhu cầu của mình trong hoạt động giám sát
‚ Sẵn sàng đón nhận ý kiến phản hồi, và chuẩn bị để theo dõi việc thực hành của mình
‚ Sử dụng tối đa kết quả giám sát để cải thiện chất lượng dịch vụ cho khách hàng
‚ Theo dõi việc áp dụng hoạt động giám sát và chịu trách nhiệm cung cấp phản hồi tới giám sát viên về hiệu quả của nó đối với việc cải thiện chất lượng dịch vụ.
Giám sát nhóm
Giám sát nhóm là một hoạt động giám sát giữa một giám sát viên và một số tư vấn viên, trong đó mỗi tư vấn viên có thể định kì cung cấp tài liệu hoặc hồ sơ công việc của mình, và căn cứ vào đó, nhận được thông tin phản hồi và hướng dẫn thích hợp từ giám sát viên và các đồng nghiệp. Giám sát nhóm cần tạo điều kiện cho mỗi tư vấn viên nâng cao năng lực, sự tự tin và óc sáng tạo để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tài liệu phát tay 9.2 - 1 (tiếp)
56 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Ưu điểm và nhược điểm của giám sát nhóm:
Ưu điểm:
‚ Có nhiều thông tin khi quan sát và nghe về công việc của người khác
‚ Với những người làm việc một cách độc lập, giám sát nhóm tạo ra sự tương tác với đồng nghiệp và cảm giác gắn bó
‚ Cho phép phản hồi và nhận xét đầy đủ hơn với tư vấn viên
‚ Nếu đủ an toàn, đó là nơi mà tư vấn viên có thể tự tin là chính mình, chấp nhận thử thách và tiết lộ những thất bại hoặc tổn thương và được giúp đỡ để tìm ra cách giải quyết.
‚ Có thể nhận được hỗ trợ và thách thức cùng một lúc
‚ Tư vấn viên có thể nghỉ ngơi cũng như hoạt động
‚ Có cơ hội để học cách giám sát những người khác và thực hành
‚ Là nơi để phản hồi tích cực và đa chiều (hơn 2 cách phản hồi)
Nhược điểm:
‚ Một số người có thể cảm thấy lo lắng khi nói ra sự thật, vì có thể tạo ra cạnh tranh
‚ Có ít thời gian hơn cho phần trình bày của mỗi cá nhân
‚ Mỗi người sẽ trải nghiệm cảm xúc và ý tưởng khác nhau với cùng một chủ đề
‚ Xuất hiện các yếu tố thường gặp trong nhóm, ví dụ: ganh đua…
‚ Động lực có thể trở nên lộn xộn
‚ Các vấn đề về bảo mật có thể bị vi phạm (với khách hàng, tư vấn viên và cơ sở dịch vụ).
Tài liệu phát tay 9.2 - 1 (tiếp)
Chương iX – Bài 9.2 57
Tài liệu phát tay 9.2 - 2
BẢNG KIỂM QuAN SÁT VÀ PHẢN HỒI
Tư vấn viên:
Quan sát viên/giám sát viên:
Ngày: Thời gian bắt đầu: : Thời gian kết thúc: :

CÁC NGuYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG TƯ VẤN ĐIỀu TRỊ NGHIỆN MA TÚY Tốt Có thể làm tốt hơn Ghi chú/nhận xét
1. Khách hàng tham gia hoàn toàn tự nguyện
2. Tư vấn viên tuân thủ nguyên tắc bảo mật
3. Tư vấn viên xây dựng lòng tin với khách hàng
4. Tư vấn viên giữ thái độ trung lập và không phán xét
5. Tư vấn viên tôn trọng khách hàng
6. Quan sát được sự an toàn cho cả khách hàng và tư vấn viên
7. Tư vấn viên giúp khách hàng liên hệ với những dịch vụ khác và giới thiệu chuyển gửi khi cần thiết (nếu phù hợp)
58 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu phát tay 9.2 - 2 (tiếp)

KĨ THuẬT VÀ KĨ NĂNG TƯ VẤN Tốt Có thể làm tốt hơn Ghi chú/nhận xét
8. Thể hiện kĩ năng lắng nghe có phản hồi: lắng nghe chăm chú, ghi nhận những thông tin từ lời nói và các cử chỉ không lời phù hợp, phản hồi bằng lời ngắn gọn.
9. Áp dụng kĩ năng đặt câu hỏi: sử dụng các câu hỏi mở và đóng hợp lí. Câu hỏi mở được sử dụng nhiều hơn
10. Có khả năng diễn giải thông tin do khách hàng cung cấp
11. Phản hồi phù hợp với những trạng thái tình cảm khác nhau của khách hàng
12. Kĩ năng gợi mở: sử dụng kĩ năng gợi mở một cách phù hợp, khai thác được những thông tin sâu về khách hàng, dừng và nhấn mạnh đúng lúc
13. Kĩ năng im lặng: Biết cách im lặng khi khách hàng suy nghĩ tìm câu trả lời chính xác hoặc khi khách hàng bối rối
14. Có khả năng giúp khách hàng tự tin hơn trong việc đương đầu với những khó khăn và thách thức trong quá trình thay đổi hành vi
15. Khẳng định thành công của khách hàng và khuyến khích họ
16. Lựa theo sự phản kháng và không đối đầu: có khả năng thay đổi những suy nghĩ sai lầm của khách hàng về ma túy và sử dụng ma túy
Chương iX – Bài 9.2 59
17. Kĩ năng tóm tắt: tóm tắt sau những phần chính của buổi tư vấn và có khả năng kết nối các thông tin trong buổi tư vấn
18. Sử dụng ngôn ngữ không lời một cách phù hợp
19. Sử dụng ngôn ngữ thông dụng khi trao đổi với khách hàng
20. Kĩ năng phân tích: sử dụng thông tin khách hàng cung cấp để hỗ trợ họ xây dựng những kĩ năng giải quyết vấn đề hiệu quả và đặt mục tiêu ngắn hạn
21. Hỗ trợ khách hàng xác định khó khăn và thách thức trong quá trình giải quyết vấn đề và đề ra mục tiêu
22. Áp dụng các kĩ thuật tư vấn phù hợp (dự phòng tái nghiện, quản lí thời gian, quản lí sự nóng giận, quản lí sự căng thẳng…)
 
QuY TRÌNH TƯ VẤN Tốt Có thể làm tốt hơn Ghi chú/nhận xét
23. Với khách hàng mới, giới thiệu nội dung tư vấn; với khách hàng cũ, rà soát lại những điều đã thực hiện được từ sau buổi tư vấn trước
24. Giới thiệu mục đích của tư vấn (định hướng về nội dung tư vấn)
25. Định hướng về thời gian tư vấn
Tài liệu phát tay 9.2 - 2 (tiếp)
60 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên

26. Nội dung buổi tư vấn tập trung vào những vấn đề/nội dung/kĩ thuật cụ thể
27. Tóm tắt nội dung chính của buổi tư vấn và kết thúc buổi tư vấn một cách hợp lí. Khách hàng biết về kế hoạch cần thực hiện.
28. Ghi chép phù hợp trong và sau buổi tư vấn
29. Đánh giá mức độ cam kết của khách hàng đối với việc thực hiện kế hoạch
30. Đánh giá mức độ tự tin của khách hàng để thực hiện kế hoạch
31. Đặt lịch hẹn cho buổi tư vấn tiếp theo với thời gian và địa điểm cụ thể
Tài liệu phát tay 9.2 - 2 (tiếp)
Nhận xét khác:

……………………………………………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………

Quan sát viên    Tư vấn viên
Chương iX – Bài 9.2 61
Tài liệu phát tay 9.2 - 2 (tiếp)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG “BẢNG KIỂM QuAN SÁT VÀ PHẢN HỒI”
1. Quan sát viên
‚ Tư vấn viên
‚ Giám sát viên chuyên môn cấp quận, huyện/tỉnh, thành phố
‚ Cán bộ chương trình của tổ chức phi chính phủ
‚ Người quan sát độc lập
2. Người được quan sát
‚ Tư vấn viên
3. Tần suất quan sát
‚ Tư vấn viên mới: ít nhất 1 lần/tuần trong ít nhất 6 tháng.
‚ Sau 6 tháng, ít nhất 2 lần/năm.
4. Các bước quan sát
‚ Hỏi sự đồng ý của khách hàng: tư vấn viên cần phải giải thích với khách hàng rằng mục đích của buổi quan sát là để cải thiện chất lượng của dịch vụ tư vấn được tư vấn viên cung cấp. Quan sát viên chỉ có thể quan sát buổi tư vấn khi khách hàng tự nguyện đồng ý.
‚ Cam kết bảo mật: tư vấn viên và các quan sát viên cần phải giải thích với khách hàng rằng họ cam kết bảo mật thông tin của khách hàng.
‚ Lựa chọn vị trí quan sát: đối tượng quan sát của quan sát viên là tư vấn viên chứ không phải khách hàng, vì vậy quan sát viên cần chọn vị trí có thể quan sát được hành vi, ngôn ngữ và cử chỉ của tư vấn viên. Khoảng cách giữa quan sát viên và tư vấn viên không nên quá xa những cũng không nên quá gần (quan sát viên cần nghe và nhìn rõ nhưng không gây ảnh hưởng đến buổi tư vấn). Quan sát viên không nên ngồi ở vị trí khách hàng có thể nhìn thấy để giảm tối đa ảnh hưởng đến khách hàng. Do vậy, vị trí tốt nhất để quan sát là ngồi phía sau khách hàng (cách khoảng 1m với một góc 30 độ so với hướng trao đổi giữa tư vấn viên và khách hàng).
‚ Thực hiện quan sát: quan sát viên (a) quan sát các cử chỉ không lời được tư vấn viên sử dụng trong buổi tư vấn; (b) lắng nghe nội dung trao đổi giữa khách hàng và tư vấn viên; và (c) ghi chép vào bảng kiểm. Nếu có bất cứ nhận xét gì đặc biệt, hãy viết trong cột “Nhận xét”. Trong quá trình quan sát, quan sát viên cần phải im lặng để tránh làm khách hàng phân tán hoặc gây lúng túng cho tư vấn viên. Ngay cả khi các tư vấn viên đưa ra những thông tin sai hoặc có quan điểm khác với quan sát viên, vẫn cần giữ im lặng và không can thiệp trừ khi điều đó ảnh hưởng đến sự an toàn và sức khỏe của khách hàng. Cần phải tắt điện thoại di động.
5. Cách phản hồi tích cực hai chiều
‚ Thời điểm phản hồi: giám sát viên nên tiến hành phản hồi càng sớm càng tốt sau buổi tư vấn. Nếu phản hồi quá muộn, cả tư vấn viên và quan sát viên có thể quên những chi tiết quan trọng.
‚ Địa điểm phản hồi: phản hồi cần được tiến hành ở một nơi riêng tư để bảo đảm rằng những người khác không thể nghe các cuộc thảo luận giữa quan sát viên và tư vấn viên.
‚ Nguyên tắc phản hồi: giám sát viên cần biểu hiện thái độ tôn trọng đối với tư vấn viên và cam kết bảo mật thông tin quan sát và phản hồi. Nội dung phản hồi cần mang tính xây dựng: khen ngợi những điều tư vấn viên đã làm tốt và gợi ý những giải pháp giúp cải thiện những vấn đề cụ thể mà tư vấn viên cần làm tốt hơn. Không nên đánh giá hay chỉ trích tư vấn viên. Thay vào đó, đưa ra những phản hồi có tính xây dựng với khả năng nâng cao chất lượng công việc. Không đưa ra những nhận xét chung chung. Cố gắng khách quan và không thể hiện những cảm xúc cá nhân trong lúc phản hồi. Cuối mỗi buổi phản hồi, giám sát viên cần đưa lại bảng kiểm đã điền thông tin cho tư vấn viên.
‚ Trình tự phản hồi: 1) hỏi tư vấn viên những gì đã được thực hiện tốt và những gì họ cảm thấy có thể làm tốt hơn trong buổi tư vấn; 2) nhấn mạnh những điểm mạnh và những kĩ năng tư vấn đã được thực hiện tốt; 3) thảo luận về những điểm có thể làm tốt hơn; và 4) xác định các giải pháp để cải thiện những điểm đó.
‚ Nguyên tắc nhận phản hồi: tư vấn viên phải cởi mở khi nhận phản hồi. Không nên bảo thủ, chống đối và bảo vệ cách thức tiến hành tư vấn của mình. Nếu có bất kì thông tin phản hồi nào khó hiểu hoặc không rõ ràng thì cần trao đổi với quan sát viên để làm rõ. Không được cá nhân hóa ý kiến phản hồi từ quan sát viên.
9.3 THẢO LUẬN TRƯỜNG HỢP
Bài 64 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TỔNG QUAN

I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng, trong bài này, bạn sẽ thảo luận những khái niệm cơ bản về thảo luận
trường hợp.
II. Thuyết trình 30 phút
Sử dụng các bản chiếu để trình bày các khái niệm cơ bản về thảo luận trường hợp.
III. Kết luận 4 phút
Nhắc lại những nội dung chính của bài và trả lời câu hỏi của học viên (nếu có)
Bài 9.3: Thảo luận trường hợp
Mục đích:
Giúp học viên hiểu được lí do và quy trình thực hiện thảo luận nhóm chuyên môn về trường hợp tư vấn.
Thời gian: 35 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Tham khảo ý kiến của cả nhóm thông qua thảo luận trường hợp và những điểm bất cập của phương pháp này
‚ Mô tả cách thức thực hiện buổi thảo luận trường hợp
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
Chương iX – Bài 9.3 65
Bản chiếu 1
THẢO LUẬN TRƯỜNG HỢP
Nói: Trong bài học này, chúng ta sẽ thảo luận về phương pháp thảo luận trường hợp.
66 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu.
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Tham khảo ý kiến của cả nhóm thông qua thảo luận trường hợp và những điểm bất cập của phương pháp này
Mô tả cách thức thực hiện buổi thảo luận trường hợp
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương iX – Bài 9.3 67
Nói: Mặc dù thảo luận trường hợp theo nhóm sẽ mang lại nhiều lợi ích, các bạn cũng nên lường trước những vấn đề có thể xảy ra khi sử dụng phương pháp này. Chúng ta sẽ thảo luận cụ thể về những vấn đề đó trong bản chiếu tiếp theo. Thảo luận nhóm nhỏ là cách tối ưu để lồng ghép thảo luận trường hợp với thực hành chuyên môn thường xuyên.
Lí tưởng nhất là một nhóm nhỏ khoảng từ 4 đến 8 thành viên, họp không quá một tiếng rưỡi đến hai tiếng để thảo luận các trường hợp do từng tư vấn viên trình bày. Trong một buổi họp như thế sẽ có 3 đến 4 trường hợp được trình bày và thảo luận. Cần có một người tự tin và có kinh nghiệm để điều hành buổi thảo luận trường hợp trong nhóm một cách hiệu quả.
Số lượng thành viên trong nhóm từ 4 đến 8 là hợp lí nhất, vì nhiều hơn 8 thành viên sẽ làm cho nhóm có sự khác biệt quá lớn trong bối cảnh tập trung cao độ (mặc dù một nhóm đoàn kết tốt thì có đến 8-12 thành viên vẫn có thể làm việc với nhau một cách hiệu quả). Liên quan đến thời gian thực hiện mỗi buổi thảo luận trường hợp: một tiếng thì hơi ít để có thể bao quát hết mọi vấn đề, nhưng hơn hai tiếng làm việc căng thẳng có thể quá mệt mỏi. Tuy nhiên với những nhóm đã có kinh nghiệm thì có thể thảo luận dài đến 3 tiếng đồng hồ. Mỗi một trường hợp cần thảo luận không quá 30 phút.
Có một vài lợi ích trong quá trình thảo luận như thế này. Điều quan trọng là tư vấn viên học được từ năng lực và kinh nghiệm của tư vấn viên khác và đây là cách thức có chi phí thấp mà lại rất hiệu quả để các thành viên hỗ trợ và đánh giá lẫn nhau. Tư vấn viên có kinh nghiệm có thể hỗ trợ những đồng nghiệp gặp khó khăn khi xử lí những trường hợp phức tạp.
Tục ngữ Việt Nam có câu: Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Bản chiếu 3
Thảo luận nhóm nhỏ
- 4-8 thành viên, khoảng 1,5 - 2 giờ
Lợi ích:
- Các tư vấn viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
- Hiệu quả chi phí
- Mang tính hỗ trợ
THẢO LUẬN TRƯỜNG HỢP THẢO LUẬN NHÓM
68 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Chỉ người điều hành có kinh nghiệm, kĩ năng và tự tin mới nên điều hành thảo luận nhóm. Khi một hoặc nhiều thành viên tiếp tục phá ngang cho dù đã có các biện pháp thích hợp để cố thay đổi hành vi của họ, thì nên yêu cầu thành viên đó không tham gia thảo luận nữa thay vì cứ để cả nhóm cứ phải tiếp tục chịu đựng sự phá ngang như vậy.
Trong những phần sau, các bạn sẽ thấy điều quan trọng là tư vấn viên có cơ hội để cân nhắc những gợi ý và khuyến nghị của cả nhóm. Tuy nhiên một vài thành viên có thể từ chối và phản kháng lại những lợi gợi ý của cả nhóm. Nhóm nên thảo luận về sự bất đồng đó của tư vấn viên để xác định xem liệu đó là do họ có thêm các thông tin khác về khách hàng, hay là có nguyên nhân nào khác. Nếu cả nhóm không đạt được tới sự đồng thuận chung thì người điều hành cần thảo luận riêng với tư vấn viên bên ngoài lề cuộc họp chung cả nhóm.

Thông tin tham khảo: Tại một phòng khám bận rộn, rất khó tìm được thời điểm phù hợp để tổ chức thảo luận trường hợp. Có thể có rất nhiều áp lực khác quan trọng hơn việc tiến hành thảo luận trường hợp. Nhưng vẫn có những lí do quan trọng để tìm thời điểm tiến hành thảo luận. Lợi ích chung của tư vấn viên và khách hàng là rất quan trọng.
Bản chiếu 4
Tìm thời điểm phù hợp
Một hoặc nhiều thành viên có xu hướng lấn át trong nhóm
Một hoặc nhiều thành viên có thể thụ động khi thảo luận
Một số người phê bình/chỉ trích không mang tính xây dựng
Có thể xuất hiện sự cạnh tranh
Tư vấn viên có thể chống đối lại nỗ lực của nhóm để thay đổi/nâng cao chất lượng hoạt động cho TVV đó
Người điều hành có kĩ năng tốt có thể làm khắc phục được những bất lợi nói trên
THẢO LUẬN NHÓM NHỮNG BẤT LỢI TIỀM TÀNG
Chương iX – Bài 9.3 69
Nói: Trong phương pháp nhóm tập trung thì quá trình thảo luận thường được dẫn dắt bởi người điều hành hay giám sát viên. Người này có trách nhiệm khuyến khích tư vấn viên tự trình bày các trường hợp của mình và sau đó mở rộng và hướng dẫn thảo luận giữa các thành viên trong nhóm. Phương pháp này đặc biệt phù hợp và hữu ích đối với tư vấn viên mới.
Nếu nhóm không có người trưởng nhóm rõ ràng thì có thể để cho nhóm thực hiện theo hướng hợp tác và tự giám sát hỗ trợ lẫn nhau. Thường thì buổi thảo luận sẽ diễn ra theo hình thức các thành viên tự điều hành. Cả hai hình thức hợp tác và điều hành bởi thành viên nhóm đều chỉ hiệu quả với những nhân viên có kinh nghiệm, vì nếu không thì sẽ có nguy cơ là cả nhóm sẽ mất phương hướng và không tập trung vào mục tiêu thảo luận.


Hướng dẫn giảng dạy: Có thể sử dụng một trò chơi đơn giản để thể hiện 3 cách tổ chức thảo luận nhóm khác nhau. Yêu cầu mọi người đứng thành vòng tròn. Giảng viên tung quả bóng đến từng học viên và họ tung lại cho giảng viên. Làm như vậy để thể hiện cách thảo luận nhóm thứ nhất (nhóm trọng tâm). Sau đó yêu cầu học viên ném ngẫu nhiên cho các thành viên khác. Đây là hình ảnh của cách dẫn dắt thảo luận thứ 2 (tự dẫn dắt). Cuối cùng, ném bóng giữa các thành viên và cả giảng viên. Đây là hình thức thảo luận thứ 3 (hợp tác).
Bản chiếu 5
Tập trung nhóm
(Giám sát viên chú ý đến tất cả các thành viên trong nhóm như nhau)
Dẫn dắt bởi thành viên trong nhóm
(không có trưởng nhóm)
Hợp tác
(GSV điều hành để nhóm tự dẫn dắt)
- Phương pháp dẫn dắt bởi thành viên nhóm và hợp tác được sử dụng bởi những nhóm nhân viên có kinh nghiệm và đoàn kết
THẢO LUẬN NHÓM: NHỮNG LỰA CHỌN
Bản chiếu 6
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Thông tin tham khảo: Một tư vấn viên sẽ trình bày tóm tắt về tâm lí xã hội của khách hàng trước, sau đó là tiền sử sử dụng ma túy và hình thái sử dụng hiện tại. Tư vấn viên sau đó tập trung vào danh sách các vấn đề đã được xác định và mô tả bất kì vấn đề sức khỏe, xã hội, tâm lí, pháp luật, tài chính, dạy nghề hay tinh thần mà khách hàng có thể có và trình bày kế hoạch điều trị hiện tại hoặc đề xuất.
Thông tin nhân khẩu học cơ bản
Điều kiện ở
Quan hệ gia đình, bạn tình
Tình trạng việc làm, học vấn
Sử dụng ma túy
- Số lượng, tần suất, đường dùng
- Mức độ lệ thuộc
- Khoảng thời gian sử dụng
- Tuổi bắt đầu dùng
- Tiền sử điều trị
- Các loại ma túy khác
Sức khỏe, xã hội, sinh lý, pháp luật, tài chính, dạy nghề, tinh thần.
Tóm tắt
- Rà soát lại tình hình hiện tại
- Đánh giá điểm mạnh và nhu cầu cá nhân
- Đánh giá khó khăn và cơ hội
- Đánh giá hỗ trợ cần thiết
DÀN BÀI CHO TRÌNH BÀY CA KHÁCH HÀNG
Chương iX – Bài 9.3 71
Nói: Tuân thủ cấu trúc một buổi thảo luận trường hợp sẽ làm tăng khả năng đạt được kết quả tốt, mà không làm mất cơ hội để nhóm trao đổi lựa chọn phương pháp ưa thích. Một điều rất quan trọng là phải thiết lập các quy tắc ứng xử giữa các thành viên cũng như cách thức tiến hành thảo luận nhóm. Thông thường, mỗi thành viên sẽ lần lượt trình bày ca của mình. Trung bình, các trường hợp tư vấn của mỗi tư vấn viên phải được trình bày trước nhóm 6 tháng một lần. Luân phiên giữa các thành viên trong việc trình ca sẽ làm giảm mệt mỏi và cũng đảm bảo rằng mọi thành viên của nhóm đều tham gia trong quá trình thảo luận.
Kế hoạch điều trị cần có những nội dung sau:

‚ Tóm tắt tình hình hiện tại của khách hàng
‚ Đánh giá điểm mạnh và nhu cầu của khách hàng
‚ Đánh giá về những rào cản và cơ hội trong việc đáp ứng các nhu cầu, và các kế hoạch thực tiễn để đạt được những điều này
‚ Đánh giá về nhu cầu hỗ trợ cho cá nhân khách hàng để đạt được các mục tiêu mong muốn
‚ Phương pháp đánh giá kết quả đầu ra
Thông tin tham khảo: Người điều hành sau đó có thể đặt các câu hỏi và hướng dẫn thảo luận trong nhóm. Các thành viên trong nhóm có thể tìm hiểu thêm các thông tin về khách hàng hoặc các phương hướng tư vấn trị liệu. Một người điều hành có kĩ năng sẽ để cho nhóm thảo luận về các cách hiểu khác nhau về vấn đề, hoặc gợi ý biện pháp can thiệp điều trị.
Điều quan trọng là tư vấn viên phải có trách nhiệm ghi chép nội dung thảo luận vào hồ sơ khách hàng. Việc ghi chép này sau đó sẽ là cơ sở để lưu lại để thảo luận đồng nghiệp và nó sẽ giúp cho việc tập trung để thảo luận tiếp trường hợp đó trong lần tiếp theo, sau 6 tháng.
Bản chiếu 7
Thiết lập nguyên tắc, nội quy/ cách ứng xử trong nhóm
- Đồng thời cũng hài hòa được sự đa dạng trong nhóm
Trình bày trường hợp theo lượt
Tập trung vào các vấn đề liên quan đến danh sách các vấn đề hiện tại
Thảo luận các lựa chọn và đường hướng sắp tới
Ghi lại kết quả và phản hồi vào hồ sơ tư vấn khách hàng
THẢO LUẬN NHÓM: QUY TRÌNH
72 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại các điểm chính của bài
Nói: Tóm lại, qua bài học này các bạn đã hiểu:
‚ Thường xuyên thực hiện thảo luận trường hợp theo nhóm nhỏ để theo dõi tiến trình tư vấn trị liệu của khách hàng là rất quan trọng.
‚ Cần đặt ra nội quy thảo luận nhóm
‚ Mỗi tư vấn viên cần xem xét lại các trường hợp mình đang tư vấn cứ 6 tháng một lần
‚ Kết quả chính của thảo luận trường hợp cần phải ghi chép lại trong hồ sơ tư vấn khách hàng
‚ Mục đích của thảo luận trường hợp là để giúp tư vấn viên cải thiện chất lượng tư vấn điều trị nghiện ma túy và trở thành tư vấn viên giỏi. Để thảo luận trường hợp cần đầu tư thời gian và phải có cam kết, nhưng nếu tổ chức được, nó sẽ tạo ra những lợi ích đáng kể và lâu dài.
Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến bài sau, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời ở bài sau.
Bản chiếu 8
Thường xuyên thảo luận trường hợp theo nhóm nhỏ về tiến triển của bệnh nhân là rất quan trọng.
Cần phải đặt ra nội quy trong thảo luận
Mỗi ca cần được tư vấn viên xem xét lại cứ 6 tháng 1 lần
Các kết quả chính của thảo luận trường hợp cần được ghi chép lại trong hồ sơ tư vấn khách hàng
TÓM TẮT
9.4 Dự phòng và quản lí Suy kiệt
Bài
74 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
TỔNG QUAN

I. Giới thiệu 1 phút
Giải thích rằng trong bài này, bạn sẽ thảo luận với học viên về cách dự phòng và quản lí
tình trạng suy kiệt.
II. Thuyết trình 50 phút
Sử dụng các bản chiếu đề trình bày về dự phòng và quản lí suy kiệt.
III. Kết luận 4 phút
Nhắc lại các điểm chính của bài học và trả lời các câu hỏi của các học viên (nếu có)
Bài 9.4: Dự phòng và quản lí suy kiệt
Mục đích:
Giúp học viên hiểu được cách dự phòng và quản lí tình trạng suy kiệt.
Thời gian: 55 phút
Mục tiêu:
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
‚ Nhận biết được sự khác biệt giữa căng thẳng và suy kiệt
‚ Xác định các đặc điểm chính của suy kiệt
‚ Hình thành các biện pháp đối phó với căng thẳng và dự phòng suy kiệt
Phương pháp:
‚ Thuyết trình và thảo luận
Dụng cụ trợ giảng:
‚ Các bản chiếu PowerPoint
‚ Máy chiếu và màn chiếu
‚ Bảng lật và giấy khổ lớn
‚ Bút dạ màu
‚ Tài liệu phát tay 9.4-1: Giám sát chuyên môn và hỗ trợ trong tư vấn
‚ Tài liệu phát tay 9.4-2: Tự chăm sóc bản thân và tự đánh giá suy kiệt
Chương iX – Bài 9.4 75
Bản chiếu 1
DỰ PHÒNG VÀ QUẢN LÍ SUY KIỆT
Nói: Trong bài này, chúng ta sẽ thảo luận về cách dự phòng suy kiệt và quản lí tình trạng suy kiệt khi bạn không thể dự phòng được.
76 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 2
Kết thúc bài học này, học viên sẽ có thể:
Nhận biết được sự khác biệt giữa căng thẳng và suy kiệt
Xác định được các đặc điểm chính của suy kiệt
Xây dựng những phương pháp đối phó với sự căng thẳng và dự phòng suy kiệt
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chương iX – Bài 9.4 77
Nói: Suy kiệt là tình trạng kiệt quệ về cảm xúc, tinh thần và thể chất gây nên bởi căng thẳng quá độ và kéo dài. Nó xảy ra khi bạn cảm thấy bị quá tải và không thể hoàn thành được những yêu cầu liên tục. Khi căng thẳng tiếp diễn, bạn bắt đầu mất đi sự quan tâm hoặc động cơ làm việc lúc ban đầu. Suy kiệt làm giảm khả năng làm việc hiệu quả và mất năng lượng nhiệt huyết, làm cho bạn cảm thấy mình vô dụng, vô vọng, kém cỏi, và bực bội, và cảm giác đó ngày càng tăng. Dần dần, bạn có thể cảm thấy bạn không còn gì để cống hiến nữa. Đa số chúng ta đều có những ngày mình cảm thấy buồn chán, quá tải, hoặc không được coi trọng. Tuy nhiên, nếu hầu hết các ngày bạn đều cảm thấy như vậy thì bạn có thể đang bị suy kiệt.
Có thể bạn đang gần đến tình trạng suy kiệt nếu:

‚ Bạn thấy ngày nào cũng là ngày xấu
‚ Bạn coi công việc hoặc cuộc sống gia đình của bạn dường như là một sự lãng phí năng lượng
‚ Bạn luôn luôn cảm thấy mệt mỏi rã rời
‚ Phần lớn thời gian trong ngày của bạn dành cho những công việc bạn thấy hoặc quá chán hoặc quá tải
‚ Bạn cảm thấy dường như mọi việc bạn làm đều không tạo nên sự khác biệt hoặc được đánh giá cao.
Tác động tiêu cực của suy kiệt sẽ ảnh hưởng đến mọi khía cạnh trong cuộc sống - bao gồm cả cuộc sống gia đình và xã hội của bạn. Vì vậy, điều quan trọng là chúng ta phải đối phó với suy kiệt ngay lập tức.
Khi nhân viên bị căng thẳng, họ có thể thôi việc, trở nên suy sụp về thể chất hoặc bị suy kiệt.
Suy kiệt đặc biệt quan trọng trong nghề tư vấn vì nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ tư vấn có chất lượng của tư vấn viên. Tư vấn viên bị suy kiệt có thể

Bản chiếu 3
“Một hội chứng suy giảm nhân cách, kiệt quệ về cảm xúc và cảm nhận thấp kém về bản thân dẫn đến giảm tính hiệu quả trong công việc” (Shanafelt 2002).
Là một tình trạng suy kiệt về tâm thần và/hoặc thể chất gây ra bởi căng thẳng quá mức và kéo dài.
TÌNH TRẠNG SUY KIỆT LÀ GÌ?
78 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 3 (tiếp)
cảm thấy cạn kiệt cảm xúc, mất đi sự cảm thông với khách hàng, và thờ ơ với hiệu quả công việc của mình.
Chương iX – Bài 9.4 79
Nói: Suy kiệt có thể là hậu quả của căng thẳng trường diễn, nhưng nó không giống với việc bị quá căng thẳng. Nói rộng ra, căng thẳng, liên quan tới việc chịu đựng quá nhiều (thái quá): quá nhiều áp lực, đòi hỏi quá nhiều về thể chất và tâm lí của bạn. Tuy nhiên, những người bị căng thẳng vẫn có thể nghĩ rằng, nếu họ có thể kiểm soát được tình hình, họ sẽ cảm thấy đỡ hơn.
Tuy nhiên, suy kiệt lại là tình trạng liên quan tới sự không đủ (bất cập). Bị suy kiệt có nghĩa là cảm thấy trống rỗng, không động lực và không quan tâm. Những người bị suy kiệt thường không nhận thấy bất kì khả năng nào để làm tình trạng của họ chuyển biến tích cực hơn. Nếu căng thẳng thái quá giống như chết đuối trong bể trách nhiệm, thì suy kiệt lại giống như bị khô héo, mất hết sinh lực. Một sự khác biệt nữa giữa căng thẳng và suy kiệt là bạn thường nhận thức được mình đang rơi vào tình trạng căng thẳng, nhưng bạn thường không nhận thức được mình đang bị suy kiệt khi nó xảy ra.

Bản chiếu 4
Căng thẳng là cảm giác chủ quan, dựa vào quan niệm của mỗi cá nhân.
Một việc có thể căng thẳng với người này, nhưng lại không gây căng thẳng với người khác.
Suy kiệt không chỉ là căng thẳng quá mức, còn hơn thế nữa, nó là phản ứng phức tạp của con người đối với sự căng thẳng
SUY KIỆT VÀ CĂNG THẲNG
80 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Đây là những đặc điểm phố biến phân biệt giữa căng thẳng và suy kiệt.
Hướng dẫn giảng dạy: Hướng dẫn học viên thảo luận ngắn về ý nghĩa của mỗi đặc điểm nói trên.
Bản chiếu 5

Đặc điểm là cam kết quá mức Đặc điểm là không tham gia, không buồn làm
Phản ứng cảm xúc quá mức Chai lỳ cảm xúc
Khiến người ta hành động khẩn trương và thái quá Khiến người ta cảm thấy tuyệt vọng và vô dụng
Mất năng lượng Mất động cơ, ý tưởng và hy vọng
Dẫn đến rối loạn lo lắng Dẫn đến thờ ơ và trầm cảm
CĂNG THẲNG SUY KIỆT
Chương iX – Bài 9.4 81
Nói: Bất kì ai cảm thấy quá tải trong công việc và bị đánh giá thấp đều có nguy cơ bị suy kiệt. Nhưng chỉ đơn thuần công việc quá căng thẳng hoặc quá nhiều trách nhiệm thì không gây ra suy kiệt. Các yếu tố khác góp phần dẫn tới suy kiệt bao gồm lối sống và một số đặc điểm tính cách. Bạn làm gì trong lúc chán nản và bạn nhìn thế giới như thế nào có thể đóng vai trò rất lớn trong việc dẫn đến suy kiệt, cũng giống như những đòi hỏi trong công việc.
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên ngẫu nhiên thành 4 nhóm nhỏ để điều hành 10 phút thảo luận. Yêu cầu mỗi nhóm chọn ra một người báo cáo với cả lớp về kết quả thảo luận của nhóm.
Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận các câu hỏi trên bản chiếu và nói với mọi người rằng không có câu trả lời nào đúng hoặc sai. Họ chỉ cần liệt kê tất cả những suy nghĩ trong đầu. Dành thời gian 10 phút để động não trong nhóm, sau đó 10 phút để báo cáo lại.
Bản chiếu 6
Bài tập động não:
Liệt kê các nguyên nhân gây ra căng thẳng/suy kiệt:
- Ở nơi làm việc?
- Do lối sống?
- Do tính cách cá nhân?
Điều này có thể dẫn đến “suy kiệt” như thế nào?
NGUYÊN NHÂN CĂNG THẲNG VÀ SUY KIỆT
82 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Có các nguyên nhân phổ biến ở nơi làm việc là:
‚ Công việc quá tải - Nhân viên cảm thấy rằng khối lượng công việc họ phải thực hiện hàng ngày quá nhiều, không có “thời gian nhàn rỗi”. Khi đó họ sẽ dần cảm thấy quá tải. Họ cảm thấy họ đang “đuổi mãi theo cái đuôi của mình” có nghĩa là họ cứ phải đuổi mãi theo công việc mà không bao giờ gặp đích cả.
‚ Thiếu quyền tự quyết - Nhân viên cảm thấy rằng họ ít có thẩm quyền để quyết định cần làm gì. Họ không có được sự linh hoạt cần thiết để thực hiện công việc của mình theo cách họ mong muốn. Người đó thường cảm thấy bị “quản lí chi li”.
‚ Thiếu sự ghi nhận thành quả - Nhân viên cảm thấy sự đóng góp và thành quả công việc của mình không được ghi nhận, đánh giá hoặc không được khen ngợi đầy đủ. Đôi khi họ chỉ được nhận phản hồi từ lãnh đạo khi họ làm một điều gì đó sai sót mà thôi.
‚ Vai trò nhiệm vụ không rõ ràng - Nhân viên không biết rõ họ được mong đợi thực hiện điều gì. Mong đợi về vai trò nhiệm vụ của họ luôn bị thay đổi, lúc thế này lúc thế khác.
‚ Giảm cơ hội thăng tiến trong công việc - Nhân viên cảm thấy họ ít có cơ hội để thăng tiến trong cơ quan do cơ hội phát triển quá hạn chế.
‚ Năng lực lãnh đạo kém - Nhân viên nhận được sự lãnh đạo không đầy đủ hoặc lãnh đạo kém từ người quản lí của mình, và sự lãnh đạo này không gắn với phương hướng mà đơn vị hoặc tổ chức đang hướng tới.
‚ Mâu thuẫn/xung đột - Mâu thuẫn với lãnh đạo hoặc đồng nghiệp khác có thể gây nên căng thẳng đáng kể, điều này cũng góp phần dẫn tới tình trạng suy kiệt.
Bản chiếu 7
Công việc quá tải
Thiếu sự hỗ trợ động viên/ghi nhận
Ít hoặc không kiểm soát được công việc của mình
Vai trò, trách nhiệm không rõ ràng
Giảm cơ hội thăng tiến
Lãnh đạo kém
Mâu thuẫn
CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CĂNG THẲNG TRONG CÔNG VIỆC
Chương iX – Bài 9.4 83
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung bản chiếu
Bản chiếu 8
Làm việc quá nhiều, không có đủ thời gian để thư giãn và giao tiếp xã hội
Bị đòi hỏi thực hiện quá nhiều việc cho quá nhiều người
Phải nắm giữ quá nhiều trách nhiệm, mà không có được sự giúp đỡ đầy đủ từ người khác
Không ngủ đủ thời gian
Không có mối quan hệ thân thiết, hỗ trợ
NHỮNG NGUYÊN NHÂN VỀ LỐI SỐNG GÂY NÊN SUY KIỆT
84 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Có một số nguyên nhân phổ biến do tính cách cá nhân:
‚ Người cầu toàn
‚ Muốn kiểm soát
‚ Trách nhiệm thái quá
‚ Ngại đề nghị giúp đỡ
‚ Cảm giác tội lỗi thái quá và không thực tế
‚ Kìm nén cảm xúc
‚ Cảm thấy khó khăn khi đi nghỉ hoặc hưởng thụ thời gian rảnh rỗi.
Bản chiếu 9
Người cầu toàn
Muốn kiểm soát
Trách nhiệm thái quá
Ngại đề nghị giúp đỡ
Cảm giác tội lỗi thái quá và không thực tế
Kìm nén cảm xúc
Cảm thấy khó khăn khi đi nghỉ hoặc hưởng thụ thời gian rỗi
NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY SUY KIỆT DO TÍNH CÁCH CÁ NHÂN
Chương iX – Bài 9.4 85
Nói: Suy kiệt là một quá trình diễn ra từ từ trong một thời gian dài. Nó không xảy đến sau một đêm. Các dấu hiệu và triệu chứng của suy kiệt có thể nhẹ lúc ban đầu, nhưng sẽ nặng dần lên theo thời gian. Hãy coi những triệu chứng sớm của suy kiệt như các dấu hiệu cảnh báo hoặc cờ đỏ nhắc nhở rằng có cái gì đó không ổn cần phải chú ý. Nếu bạn chú ý đến những dấu hiệu cảnh bảo sớm này, bạn có thể dự phòng sự tổn hại nặng nề. Nếu bạn bỏ qua những dấu hiệu này, cuối cùng bạn sẽ bị suy kiệt.
Hướng dẫn giảng dạy: Khi bạn thảo luận nội dung bản chiếu này và 3 bản chiếu tiếp theo, hãy yêu cầu học viên cho ý kiến xem mỗi giai đoạn này ảnh hưởng đến việc tư vấn điều trị nghiện ma túy như thế nào.
Bản chiếu 10
Thoạt đầu, tin tưởng rằng vị trí mới sẽ thỏa mãn mong đợi của bạn
Bạn có năng lượng và nhiệt tình không giới hạn
Bạn có vẻ ngoài tích cực ở vị trí mới của mình và tin rằng cái gì cũng có thể làm được và đạt được
SUY KIỆT – GIAI ĐOẠN 1
86 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 11
Nhận thấy các mong đợi là phi thực tế
Nhu cầu không được thỏa mãn
Hiếm khi được động viên, khen ngợi/ghi nhận
Vỡ mộng và ngày càng thất vọng hơn
SUY KIỆT – GIAI ĐOẠN 2
Chương iX – Bài 9.4 87
Bản chiếu 12
Những nhiệt huyết và năng lượng trước đây biến mất, thay thế vào đó là sự mệt mỏi trường diễn, cáu gắt và các biểu hiện suy kiệt (thể chất , tâm lý và xã hội)
SUY KIỆT – GIAI ĐOẠN 3
88 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 13
Sự thất vọng/vỡ mộng chiếm vai trò chủ đạo
Thái độ bi quan
Kiệt quệ cả về thể chất và tinh thần
Cuộc sống trở nên không có ý nghĩa
SUY KIỆT – GIAI ĐOẠN 4
Chương iX – Bài 9.4 89
Hướng dẫn giảng dạy: Chia học viên thành 4 nhóm nhỏ. Yêu cầu mỗi nhóm chọn ra một thành viên sẽ báo cáo lại kết quả thảo luận của nhóm cho cả lớp.
Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về các câu hỏi trên bản chiếu. Nói với mọi học viên rằng không có câu trả lời nào đúng hoặc sai, và họ cần nói ra tất cả những ý nghĩ xuất hiện trong đầu. Dành 10 phút để động não, và 10 phút để trình bày trước lớp.
Nói: Các biện pháp quản lí căng thẳng cho khách hàng cũng sẽ có ích cho chính bản thân nhân viên! 4 bản chiếu tiếp theo phác họa một số biện pháp phổ biến.
Các phương pháp quản lí sự căng thẳng có thể được chia thành 4 nhóm, đó là: lập danh sách cá nhân, chăm sóc sức khỏe thể chất, chăm sóc sức khỏe tâm thần và hỗ trợ từ đồng nghiệp. Khi học viên phản hồi về các biện pháp của họ qua bài tập nhóm nhỏ, bạn có thể phân loại theo 4 nhóm và so sánh với 4 bản chiếu tiếp theo.

Bản chiếu 14
Cách bạn đang sử dụng để làm giảm sự căng thẳng và dự phòng suy kiệt là gì?
Các chiến lược khác mà bạn có thể sử dụng là gì?
THẢO LUẬN NHÓM NHỎ
90 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Bản chiếu 15
Biết được các “dấu hiệu cảnh báo sớm” của bạn
Tin rằng bạn có thể thay đổi được hành vi của mình
Xây dựng một kế hoạch quản lí "căng thẳng và suy kiệt” của riêng mình
TỰ THEO DÕI BẢN THÂN
Nói: Các biện pháp quản lí căng thẳng được phân thành 4 loại. Loại thứ nhất là tự đánh giá bản thân. Nếu bạn nhận ra những dấu hiệu cảnh báo của việc bắt đầu bị suy kiệt, bạn có thể dự phòng suy kiệt trước khi nó trở nên quá trầm trọng. Điều đó cũng giúp bạn có thái độ tích cực rằng bạn có thể thay đổi tình hình. Một kế hoạch hành động cần phải được viết ra cụ thể.
Chương iX – Bài 9.4 91
Nói: Phương pháp thứ hai là quản lí sức khỏe thể chất. Thậm chí còn tốt hơn nếu bạn đặt ra cơ chế dự phòng suy kiệt ngay từ ban đầu. Cần nhận thức được những nguy hiểm tiềm tàng đối với sức khỏe thể chất và tinh thần, và đặt ra một số cơ chế để giảm áp lực. Đảm bảo rằng bạn thường xuyên nghỉ giải lao trong ngày như nghỉ giữa giờ, nghỉ ăn trưa… Ăn uống hợp lí, ngủ đủ thời gian, tập thể dục thường xuyên. Hãy dành thời gian để tham dự các hội thảo, semina bên ngoài cơ quan, tiếp tục học hỏi nâng cao. Hãy có kì nghỉ thường kì trong năm để nạp lại năng lượng.
Bản chiếu 16
Nghỉ ngơi - giúp cho cơ thể phục hồi
Dinh dưỡng hợp lý
Tập thể dục
Thở sâu - làm cho bạn bình tĩnh lại
Thư giãn
Tư thế (làm việc) tốt - giúp cho sự tuần hoàn máu
QUẢN LÍ SỨC KHỎE THỂ CHẤT
Nói: Xây dựng và duy trì mối quan hệ công việc và cá nhân nồng hậu. Nhận hỗ trợ phù hợp từ bạn bè và gia đình, cả những hỗ trợ chính thức và không chính thức. Hãy duy trì liên lạc với bạn bè của mình. Thiết lập ranh giới rõ ràng giữa công việc và cuộc sống riêng. Hãy thành thật với bản thân mình và với các cán bộ quản lí về những công việc bạn có thể đạt được trong một ngày làm việc.
Bản chiếu 17
Có trách nhiệm với ý nghĩ và thái độ của bạn
Thắt chặt tình bạn
Duy trì cuộc sống cân bằng
Dựa vào tính hài hước của bạn
QUẢN LÍ SỨC KHỎE TÂM THẦN
Chương iX – Bài 9.4 93
Bản chiếu 18
Tham gia mạng lưới các tư vấn viên, những người chia sẻ sự căng thẳng và thành công với bạn
HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
Hướng dẫn giảng dạy: Trình bày trực tiếp nội dung chiếu
94 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Nói: Đôi khi quá muộn để dự phòng suy kiệt - bạn đã vượt quá ngưỡng. Khi đó, bạn cần phải nhìn nhận tình trạng suy kiệt của mình một cách nghiêm túc. Cố gắng để vượt qua sự kiệt quệ có thể sẽ chỉ gây nên những tổn hại hơn nữa về thể chất và cảm xúc. Mặc dù các biện pháp dự phòng suy kiệt vẫn còn hữu ích, ở giai đoạn này, việc phục hồi sau suy kiệt đòi hỏi phải thực hiện thêm một số bước nữa.
Bản chiếu 19
Vẻ ngoài tiêu cực (trong công việc và cuộc sống)
Không có khả năng thể hiện sự thấu cảm với khách hàng
Kiệt quệ về thể chất và cảm xúc
Xa lánh đồng nghiệp
Dễ nổi cáu với đồng nghiệp và khách hàng
Không thỏa mãn với công việc nói chung
Phạm nhiều lỗi
Cảm giác vô vọng và mất quyền lực
Dễ thất vọng
Cảm giác bạn đạt được kết quả chưa tốt mặc dù đã cố gắng nỗ lực tối đa
Nghỉ ốm quá nhiều
CÁC DẤU HIỆU & TRIỆU CHỨNG CỦA SUY KIỆT
Chương iX – Bài 9.4 95
Nói: Nếu bạn đang ở giai đoạn suy kiệt, có 3 bước có thể thực hiện để hồi phục sau suy kiệt
1. Giảm tải
Khi bạn đã đến giai đoạn cuối cùng của suy kiệt, việc thay đổi thái độ hoặc chăm sóc sức khỏe sẽ không giải quyết được vấn đề. Bạn cần phải ép bản thân giảm tải lượng công việc hoặc hãy nghỉ ngơi. Hãy cắt giảm bất kể cam kết nào hay hoạt động nào mà bạn có thể cắt giảm. Hãy cho bản thân mình thời gian để nghỉ ngơi, suy ngẫm, và phục hồi.
2. Hãy kêu gọi hỗ trợ
Khi bạn bị suy kiệt, khuynh hướng tự nhiên là bảo vệ một chút năng lượng còn lại trong bạn bằng cách tự cô lập bản thân. Nhưng bạn bè và gia đình của bạn quan trọng với bạn trong những thời điểm khó khăn này hơn bất kì lúc nào khác. Hãy quay sang người bạn yêu quý để nhờ hỗ trợ. Đơn giản là chia sẻ cảm giác của bạn với những người khác cũng có thể giảm bớt một số gánh nặng.
3. Đánh giá lại mục tiêu và các ưu tiên của bạn
Suy kiệt là dấu hiệu không thể phủ nhận rằng một điều gì đó quan trọng trong cuộc sống của bạn không còn bình thường nữa. Hãy dành thời gian để nghĩ về những hy vọng, mục tiêu và ước mơ của bạn. Bạn có lãng quên điều gì thực sự quan trọng với mình không? Suy kiệt có thể là cơ hội để khám phá lại điều mà thực sự làm cho bạn hạnh phúc và thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh đó.
Bản chiếu 20
Giảm tải
Kêu gọi sự hỗ trợ
Đánh giá lại mục tiêu và những ưu tiên của bạn
HỒI PHỤC SAU SUY KIỆT
96 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hướng dẫn giảng dạy: Nhắc lại những nội dung chính của bài
Nói: Tóm lại, trong bài học này, các bạn đã học:
‚ Suy kiệt là tình trạng cạn kiệt về thể chất và tinh thần gây ra bởi căng thẳng thái quá và kéo dài
‚ Suy kiệt bị ảnh hưởng bởi:
- Căng thẳng tại nơi làm việc
- Lối sống của bạn
- Tính cách của bạn

‚ Có những điều bạn có thể thực hiện để làm giảm nguy cơ bị suy kiệt
‚ Có những điều bạn có thể làm khi bị suy kiệt
Suy kiệt là vấn đề nghiêm trọng và dự phòng suy kiệt thì dễ dàng hơn là đối phó, chữa trị nó. Các bạn sẽ nhận được tài liệu phát tay bao gồm nội dung tự chăm sóc bản thân và công cụ tự đánh giá. Hãy dành thời gian để đọc chúng và hoàn thành bộ câu hỏi. Hãy xem các hoạt động dự phòng suy kiệt của bạn tốt đến mức nào.

Hướng dẫn giảng dạy: Cảm ơn học viên vì đã tham gia thảo luận tích cực và đặt các câu hỏi. Hỏi xem họ muốn hỏi điều gì nữa không. Trong trường hợp họ có câu hỏi, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài giảng này. Những câu liên quan đến nội dung khác, đề nghị họ ghi lại câu hỏi để trả lời trong phần hỏi đáp.
Bản chiếu 21
Suy kiệt là tình trạng cạn kiệt về thể chất và tinh thần gây ra bởi căng thẳng thái quá và kéo dài
Suy kiệt bị ảnh hưởng bởi:
- Căng thẳng tại nơi làm việc
- Lối sống của bạn
- Tính cách của bạn
Có những điều bạn có thể thực hiện để làm giảm nguy cơ bị suy kiệt
Có những điều bạn có thể làm khi bị suy kiệt
TÓM TẮT
Chương iX – Bài 9.4 97
Tài liệu phát tay 9.4 - 1
Giám sát và hỗ trợ trong tư vấn
Điều quan trọng là phải nhận thức rằng tư vấn điều trị nghiện ma túy có thể gây căng thẳng và đòi hỏi bạn phải hy sinh bản thân rất nhiều, không chỉ thời gian và năng lượng của bạn, mà cả cảm xúc, tình thương yêu, hiểu biết và hy vọng. Các tư vấn viên về điều trị nghiện ma túy - cũng như những người cung cấp dịch vụ khác - phải đối mặt với các vấn đề sinh - tử của khách hàng mà có thể gây ảnh hưởng đến họ về thể chất, tâm lí và tinh thần. Cần phải thiết lập sự cân bằng giữa đời sống riêng tư với sự nghiệp để duy trì được sức khỏe của tư vấn viên và tiếp tục làm việc trong lĩnh vực này. Hãy động viên tư vấn viên nhận thức được các dấu hiệu làm việc quá tải hoặc khi không thể hoàn thành tốt được công việc.
Điều quan trọng là phải xem xét cả một chỉnh thể cá nhân khi chăm sóc, quan tâm đến một người nào đó. “Chỉnh thể” ở đây là con người bao gồm cả thể xác, tâm trí và tinh thần. Thường thì tư vấn viên chỉ xem xét đến một khía cạnh trong “chỉnh thể” con người của họ. Họ có thể chỉ tập trung vào khía cạnh thể chất - đó là sức khỏe thực thể của họ, hoặc về khía cạnh “tâm trí” - có thể biểu hiện bằng thái độ của họ, hoặc khía cạnh “tinh thần” - thể hiện bằng cảm giác bình yên. Ba khía cạnh đó của con người - thể xác, tâm trí, tinh thần - có sự kết nối chặt chẽ với nhau. Cần cân bằng giữa ba yếu tố này: tất cả các yếu tố này đều cần phải được chăm sóc như nhau. Ví dụ, một người được chăm sóc về thể chất tốt không nên quên đi nhu cầu về mặt tinh thần và tâm trí của mình. Tư vấn viên cần phải nhận thức được rằng họ không có nghĩa vụ phải giúp đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng. Quan trọng là phải thiết lập ranh giới rõ ràng giữa hiểu biết về việc chúng ta là ai và khách hàng là ai, và hai bên cần thể hiện những gì trong quá trình tương tác khi tư vấn. Khi đánh giá nhu cầu của khách hàng, tư vấn viên cần cân nhắc: “Tôi có thể đạt được điều gì?” và “Tôi không thể thực hiện được điều gì?” Tư vấn viên có thể giới thiệu khách hàng đến cơ quan/tổ chức khác trong cộng đồng, quan trọng là tư vấn viên cần phải biết được những nguồn lực hỗ trợ đó.
Nếu chúng ta xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình với tư cách là một tư vấn viên, thì chúng ta có thể giúp khách hàng định rõ vai trò và mong đợi của họ. Trong nhiều trường hợp, sự kết hợp giữa cam kết quá cao của tư vấn viên, căng thẳng trong nghề nghiệp, thiếu hỗ trợ phù hợp, và cảm giác bị cô lập có thể dẫn đến tình trạng “suy kiệt”. Để duy trì trạng thái cân bằng và duy trì làm việc lâu dài trong lĩnh vực này, tư vấn viên cần:
‚ Kêu gọi giúp đỡ khi cần
‚ Biết được giới hạn của bản thân và có khả năng nói “không”
‚ Có khả năng tách biệt cá nhân và công việc
‚ Sử dụng giám sát hỗ trợ hoặc sự hỗ trợ của khách hàng để thảo luận những lo lắng về công việc
‚ Nhận thức được những định kiến và khuôn mẫu của bản thân
‚ Học cách trở nên quyết đoán và cách thiết lập giới hạn với các nhân viên khác và ranh giới với khách hàng
‚ Tiếp tục học những kĩ năng mới và yêu cầu phản hồi về công việc của mình
98 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Hỗ trợ tư vấn viên

Tư vấn viên cần phải nghĩ về mạng lưới đồng nghiệp, bạn bè, gia đình, giám sát viên… để xem họ có thể đáp ứng những nhu cầu sau:
‚ Chia sẻ các vấn đề trong công việc một cách bảo mật
‚ Cung cấp phản hồi/hướng dẫn
‚ Phát triển kĩ năng, ý tưởng, thông tin chuyên môn
‚ Xả được cảm xúc tiêu cực khi tư vấn viên nóng giận, quá chán nản, thoái chí
‚ Nhận biết các cảm xúc buồn, vui, thất bại…
‚ Tăng cường sức khỏe thể chất, tâm lí và tinh thần
Một số nguồn hỗ trợ và giải trí bao gồm những bạn đồng nghiệp, lãnh đạo, vợ/chồng, bạn trai/bạn gái, bạn bè, chú, cô, anh chị em họ, ông bà, các buổi họp cuối tuần, tư vấn, massage, nhóm đồng nghiệp, cố vấn, cha xứ/nhà sư, buổi họp nhân viên, vật nuôi, sinh viên, tập huấn tại chỗ, ti vi, đài báo, thể thao, cầu nguyện, thiền, âm nhạc, khiêu vũ, văn học…
Tự theo dõi bản thân
‚ Làm thế nào tôi biết khi nào tôi bị căng thẳng? (điều này có thể bao gồm các dấu hiện về thể chất, cảm xúc và hành vi)
‚ Các dấu hiệu của căng thẳng mà người khác có thể nhận ra ở tôi là gì?
‚ Những nguyên nhân thường gặp nhất gây căng thẳng cho tôi ở nơi làm việc là gì? (có thể bao gồm các nguyên nhân về chuyên môn và quản lí hành chính)
‚ Các chiến lược mà tôi hiện đang dùng để giảm căng thẳng là gì?
‚ Các chiến lược khác mà tôi muốn sử dụng để giảm căng thẳng là gì?
Tư vấn đòi hỏi phải thực hành thường xuyên cũng như được liên tục giám sát việc sử dụng các kĩ năng bởi giám sát viên giỏi. Tư vấn viên mong muốn cung cấp kết quả trị liệu cho khách hàng chỉ có thể làm như vậy sau khi tự kiểm tra bản thân, thực hành kĩ năng tư vấn và hiểu biết về lí thuyết tư vấn.
Không nên cung cấp dịch vụ tư vấn trong khi bạn đang căng thẳng, khủng hoảng hoặc trong tình trạng tâm lí bất ổn. Nếu bạn không thể kiểm soát được tình huống thì bạn khó có thể cung cấp dịch vụ tư vấn một cách chuyên nghiệp trong những tình huống đó. Nếu bạn khó đưa ra một quyết định đúng đắn cho chính bản thân, thì còn khó hơn nhiều khi bạn phải đưa ra quyết định ở vai trò là tư vấn viên.
Tài liệu phát tay 9.4 - 1 (tiếp)
Chương iX – Bài 9.4 99
Tự chăm sóc bản thân
Tư vấn viên và cán bộ quản lí trường hợp sẽ có ảnh hưởng tiêu cực với khách hàng nếu họ không quản lí được mức độ căng thẳng của chính mình. Sự vắng mặt, tránh việc và ốm lâu ngày có thể là biểu hiện của tư vấn viên đang bị căng thẳng.
Có hai cách giải tỏa căng thẳng:
‚ Chủ động: giải tỏa thực thể bằng các hoạt động thể chất mạnh. Điều này đặc biệt hữu ích để giảm nóng giận và thất vọng
‚ Bị động: thiền và các kĩ thuật thư giãn khác có thể hỗ trợ khi bị lo lắng, mệt mỏi hoặc khó ngủ
Các chiến lược khác để quản lí sự căng thẳng trong công việc:
‚ Nói với đồng nghiệp hoặc giám sát viên (trong khi duy trì tính bảo mật cho khách hàng)
‚ Ghi lại những thành công: thử đối diện với chính mình để ghi nhận những điều bạn đã đạt được
‚ Viết nhật ký
‚ Các phương pháp tự chăm sóc bản thân khác
Tài liệu phát tay 9.4 - 1 (tiếp)
100 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
Tài liệu phát tay 9.4 - 2
CÔNG CỤ TỰ ĐÁNH GIÁ: TỰ CHĂM SÓC ĐỂ DỰ PHÒNG SUY KIỆT
Hãy tự chấm điểm bản thân, sử dụng thang điểm dưới đây, để điền vào các ô trống:
5 = Thường xuyên, 4 = Thỉnh thoảng, 3 =Đôi khi, 2 = Không bao giờ, 1 = Chưa bao giờ xảy ra với tôi
Bạn thực hiện những hoạt động dưới đây thường xuyên ở mức độ nào?
Tự chăm sóc thể chất
£ Ăn uống thường xuyên (ăn sáng, trưa và tối)
£ Ăn uống lành mạnh
£ Tập thể dục
£ Nâng tạ
£ Tập võ
£ Có chăm sóc y tế định kì để dự phòng bệnh tật
£ Tìm kiếm chăm sóc y tế khi cần
£ Nghỉ khi bị ốm
£ Đi massage hoặc xoa bóp cơ thể
£ Thực hiện các hoạt động thể chất làm cho bạn thích thú
£ Ngủ đủ
£ Mặc quần áo mà bạn thích
£ Khác:
Tự chăm sóc về tâm lí
£ Có thời gian để tự suy ngẫm
£ Đến gặp tư vấn viên nếu cần
£ Viết nhật ký
£ Đọc tác phẩm văn học không liên quan đến công việc
£ Chơi một trò gì đó mà bạn là người mới chơi
£ Thực hiện các bước để giảm căng thẳng trong cuộc sống của bạn
£ Để ý đến trải nghiệm nội tâm của bạn – giấc mơ, suy nghĩ, tưởng tượng và cảm xúc
£ Kể cho người khác biết những khía cạnh khác biệt về bạn
£ Tham gia vào những lĩnh vực mới – đến bảo tàng nghệ thuật, trình diễn, sự kiện thể thao, các sự kiện văn hóa khác
£ Thực hành nhận từ người khác
£ Tò mò
£ Đôi khi nói không với các nhiệm vụ giao thêm
£ Dành thời gian cho hoạt động ngoài trời
£ Có các kì nghỉ
£ Đi nghỉ, đi chơi trong ngày hoặc ngắn ngày
£ Tránh các phương tiện gây căng thẳng như điện thoại di động, thư điện tử, internet.
£ Khác:
Chương iX – Bài 9.4 101
Tự chăm sóc về cảm xúc
£ Dành thời gian với người khác, những người bạn cảm thấy thích thú khi ở bên
£ Giữ liên hệ với những người quan trọng trong cuộc sống của bạn
£ Tự đối xử tốt với bản thân (ví dụ: sử dụng hội thoại nội tâm tích cực hoặc tự độc thoại)
£ Cảm thấy tự hào về bản thân
£ Đọc lại những cuốn sách yêu thích và xem lại những bộ phim yêu thích
£ Xác định các hoạt động, các đồ vật, con người, mối quan hệ và các địa điểm bạn cảm thấy thoải mái và tìm đến những nơi này.
£ Cho phép bản thân được khóc
£ Tìm những thứ làm cho bạn cười
£ Thể hiện sự giận dữ theo cách tích cực/xây dựng
£ Chơi với con cái
£ Khác:
Tự chăm sóc về tinh thần
£ Dành thời gian để cầu nguyện, thiền, và suy ngẫm cá nhân
£ Dành thời gian với thiên nhiên
£ Tham gia vào các buổi hội họp, cộng đồng hoặc nhóm tôn giáo
£ Để cảm hứng tự do nảy nở
£ Cổ vũ động viên sự lạc quan và niềm hy vọng
£ Nhận thức được những khía cạnh vô hình (không mang tính vật chất) của cuộc sống
£ Cởi mở với những điều bí ẩn và điều không biết
£ Biết điều gì là có ý nghĩa đối với bạn và hiểu được tầm quan trọng của nó với cuộc sống của bạn
£ Hát
£ Thể hiện lòng biết ơn
£ Kỉ niệm những điểm mốc với nghi lễ có ý nghĩa đối với bạn
£ Nhớ lại những ký ức tình yêu với những người đã khuất
£ Nuôi dưỡng những người khác
£ Đóng góp hoặc tham gia vào những điều mà bạn tin tưởng
£ Đọc những tác phẩm khơi dạy cảm hứng trong bạn
£ Nghe những bản nhạc khơi gợi cảm xúc
£ Khác:
Chăm sóc/nghề nghiệp/tại nơi làm việc
£ Dành thời gian ăn trưa với đồng nghiệp
£ Dành thời gian nói chuyện với đồng nghiệp
£ Dành thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ
£ Xác định những dự án hoặc nhiệm vụ mà bạn cảm thấy hào hứng, có cơ hội phát triển, và mang lại cảm giác thỏa mãn cho bạn
£ Đặt ra những giới hạn với khách hàng và đồng nghiệp
£ Cân bằng công việc của bạn sao cho không có ngày nào bị “quá tải”
Tài liệu phát tay 9.4 - 2 (tiếp)
102 Tài liệu tập huấn về Tư vấn điều trị nghiện ma túy: Tài liệu dành cho giảng viên
£ Thu xếp chỗ làm việc của bạn để bạn cảm thấy thoải mái và dễ chịu
£ Được giám sát hỗ trợ thường xuyên hoặc tư vấn
£ Đàm phán về những nhu cầu của mình, như những lợi ích và tăng lương
£ Có nhóm hỗ trợ đồng nghiệp
£ Khác:
Tài liệu phát tay này được chỉnh sửa từ Transforming the Pain: A Workbook on Vicarious Traumatization bởi Karen Saakvitne và Laurie Anne Pearlman, phát hành năm 1996 by TSI Staff.
Tài liệu phát tay 9.4 - 2 (tiếp)
Giải thích từ ngữ 103
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Bảo mật Giữ bí mật có chủ định Chủ định giữ bí mật để bảo vệ và đảm bảo sự an toàn cho khách hàng
Bất đồng Thể hiện một ý kiến khác biệt
Can thiệp Hành động được thực hiện để cải thiện tình hình
Câu hỏi đóng Câu hỏi mà câu trả lời phải nằm trong giới hạn các phương án trả lời nhất định
Câu hỏi mở Câu hỏi mà câu trả lời của nó không nằm trong một giới hạn cụ thể nào
Chăm sóc liên tục Sự sẵn có đầy đủ các dịch vụ can thiệp về ma túy và rượu phù hợp với nhu cầu đặc thù của khách hàng trong suốt quá trình điều trị và phục hồi
Chất gây nghiện hướng thần Một chất có tính chất dược lý làm thay đổi tâm trạng, hành vi và nhận thức
Chỉnh khung Thay đổi hoặc thể hiện từ ngữ, khái niệm hoặc kế hoạch theo cách khác
Chú ý Lắng nghe nội dung bằng lời, quan sát cử chỉ không lời và cung cấp phản hồi để cho thấy rằng bạn đang lắng nghe
Diễn đạt Trình bày ý nghĩa của một điều gì đó mà một người đã viết/nói bằng ngôn từ khác, đặc biệt là làm rõ nghĩa hơn
Diễn giải Hiểu rõ ý nghĩa cụ thể hoặc tầm quan trọng một hành động, tâm trạng hoặc cách cư xử
Diễn giải quá mức Chú trọng quá nhiều vào một câu trả lời cụ thể của khách hàng
104 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị lạm dụng ma túy
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Dự phòng Cung cấp lý thuyết và phương tiện để trì hoãn hoặc từ chối sử dụng ma túy cho một số nhóm người. Mục tiêu dự phòng là bảo vệ các cá nhân trước khi họ có những dấu hiệu, triệu chứng của những vấn đề do sử dụng ma túy; xác định một người nào đó còn ở giai đoạn sớm của quá trình sử dụng ma túy để can thiệp; và chấm dứt tình trạng buộc phải sử dụng ma túy thông qua điều trị
Đe dọa Khiến một người nào đó rơi vào trạng thái dễ có nguy cơ
Điều chỉnh hành vi Là việc áp dụng các kỹ thuật có điều kiện (khen thưởng hoặc trừng phạt) để giảm hoặc xóa bỏ hành vi có hại hoặc dạy cho người ta cách đáp ứng mới
Đồng cảm Đồng ý với một tình cảm hay ý kiến
Đồng lõa Sự hợp tác hoặc thông đồng bí mật hoặc bất hợp pháp Đồng lõa trong tư vấn: thông đồng với người khác để hạn chế lợi ích của khách hàng; giữ im lặng/ không can thiệp khi khách hàng nói hoặc làm một điều (tư vấn viên) biết là vi phạm đạo đức/vi phạm pháp luật
Đối kháng Thuyết phục (một người) đối mặt với hoặc xem xét lại một điều gì đó Mở rộng (hoặc thách thức) nhận thức của khách hàng qua các câu hỏi tập trung vào những mâu thuẫn thực sự hoặc tiềm ẩn trong cách suy nghĩ và giao tiếp không thống nhất, không lô-gíc của khách hàng
Độ tin cậy Mức độ chất lượng tốt hoặc thực hành tốt một cách thống nhất của một điều gì đó
Giám sát Quan sát và hướng dẫn thực hiện một nhiệm vụ, hoạt động Quá trình theo dõi, đánh giá và tăng cường chất lượng của tư vấn viên về lâm sàng, hành chính và lượng giá
Khách hàng Các cá nhân, những người quan trọng khác, nhân viên cộng đồng, những người nhận dịch vụ giáo dục, dự phòng, can thiệp, điều trị sử dụng ma túy, rượu và tham vấn
Giải thích từ ngữ 105
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Khách hàng là trọng tâm Được thực hiện theo cách tương tác phù hợp với nhu cầu của khách hàng Một phương pháp tư vấn cho phép khách hàng làm chủ được những vấn đề cần trao đổi của họ và phát triển khả năng thay đổi hành vi của họ
Khả năng phục hồi cá nhân Khả năng tự đứng vững hoặc hồi phục từ những tình huống khó khăn họ gặp trước đó
Khen ngợi/ khẳng định Là hành động khẳng định một sự việc với bằng chứng; khẳng định mạnh mẽ Là đồng ý với những gì khách hàng chia sẻ theo cách tích cực
Không phán xét Tránh tranh cãi về các vấn đề liên quan đến đạo đức
Khơi gợi Hỏi thêm thông tin và/hoặc làm rõ thêm về một điểm mà bạn cho là quan trọng
Kiêng khem Chất lượng hay tình trạng kiêng sử dụng chất gây nghiện hướng thần
Kỹ năng Khả năng thực hiện tốt một việc gì đó; thành thạo
Kỹ thuật Một cách thực hiện một yêu cầu cụ thể
Lắng nghe có phản hồi Lắng nghe cẩn thận những gì khách hàng đã nói và nhắc lại những điều họ đã nói theo cách có định hướng
Lên mặt đạo đức Đối phó với sự phản kháng trước yêu cầu thay đổi của một khách hàng bằng cách lựa theo định hướng của khách hàng nhưng đưa ra những phản hồi để giảm bớt sự phản kháng của họ
Lý thuyết thay đổi hành vi Một lý thuyết cho rằng thay đổi hành vi không chỉ diễn ra theo một bước mà nó thường diễn ra qua nhiều giai đoạn trước khi thay đổi thành công; mỗi người thành công qua các giai đoạn thay đổi ở mức độ riêng của họ
106 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị lạm dụng ma túy
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Mối quan hệ Một mối quan hệ gần gũi và hòa hợp trong đó một người hoặc nhóm người hiểu được lo lắng và cảm xúc hay suy nghĩ của nhau và giao tiếp tốt với nhau
Mối quan hệ trị liệu Mối quan hệ giữa chuyên gia sức khỏe tâm thần và một khách hàng, một phương tiện mà chuyên gia hy vọng có thể tham gia vào và tác động để khách hàng thay đổi
Mục đích Mục tiêu tham vọng hoặc nỗ lực của một người; một cái đích hoặc kết quả mong đợi
Năng lực bản thân Tin vào năng lực của chính khách hàng trong thực hiện một nhiệm vụ hoặc hoàn thành mục tiêu nào đó
Nghiện Là sự thèm muốn thôi thúc sử dụng rượu/ma túy mạnh mẽ cả về thể chất và cảm xúc bất chấp sự nhận thức rõ ràng về tác hại của nó; có sự gia tăng độ dung nạp đối với ma túy và sự xuất hiện của hội chứng cai nếu ngừng sử dụng ma túy đột ngột; và ma túy trở thành trọng tâm của cuộc sống.
Nguy cơ Một tình huống khiến bị rơi vào trạng thái nguy hiểm
Nguyên tắc Một nguồn lực cơ bản hoặc nền tảng thực hiện một điều gì đó
Những người quan trọng Bạn tình, người thân trong gia đình, hoặc những người mà khách hàng đó phụ thuộc vào họ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân
Phán xét Hình thành một ý kiến hoặc kết luận về một điều gì đó Hình thành một ý kiến về một điều gì đó và quy chụp điều đó với những người khác
Phản hồi đơn Nhắc lại nguyên văn hoặc diễn đạt lại những gì khách hàng nói
Phản hồi hai chiều Phản hồi cả về hiện tại, câu nói mang tính phản kháng, và và trước đó, câu nói mâu thuẫn với những gì mà khách hàng đã nói
Giải thích từ ngữ 107
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Phản hồi hiệu chỉnh Thông tin về phản ứng trước một hành vi/hoạt động của một người nhằm điều chỉnh hoặc cải thiện hành vi của họ
Phân biệt đối xử Cách cư xử bất công hoặc gây tổn hại cho những nhóm người nhất định, thường liên quan đến sự khác biệt như dân tộc, giới, …
Phỏng vấn tạo động lực Một phương pháp lấy khách hàng làm trung tâm, mang tính dẫn dắt nhằm tăng cường động lực bên trong để thay đổi hành vi bằng cách chỉ ra sự không nhất quán và tìm hiểu, giải quyết những điều còn mơ hồ đối với khách hàng
Phủ nhận/chối bỏ Hành động tuyên bố rằng một điều gì đó không đúng Không thừa nhận một sự thật hoặc cảm xúc hoặc thừa nhận một điều gì đó trong vô thức; sử dụng phủ nhận như cơ chế tự vệ
Quy trình Được thiết lập hoặc một cách chính thức để thực hiện một việc gì đó
Quyền tự quyết Không bị kiểm soát bởi các yếu tố bên ngoài; độc lập Tôn trọng khả năng tự suy nghĩ, hành động và ra quyết định của khách hàng
Ra lệnh Yêu cầu hoặc chỉ dẫn mang tính áp đặt
Rập khuôn Sử dụng quá nhiều một cụm từ hoặc thành ngữ. Điều đó cho thấy người nói hiểu biết hạn chế về lĩnh vực đó.
Suy kiệt Tình trạng suy sụp thể chất hoặc tinh thần do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần Giảm động lực, hứng thú và nhiệt huyết, giảm khả năng bền bỉ và thường là giảm hiệu quả ở tư vấn viên do làm việc quá sức hoặc căng thẳng tinh thần
108 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị lạm dụng ma túy
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Suy nghĩ trừu tượng Là những suy nghĩ không dựa trên những dẫn chứng cụ thể mà dựa trên lý thuyết Là khả năng suy nghĩ về một điều gì đó theo nhiều góc độ khác nhau
Sự đồng cảm Sự hiểu biết giữa hai người; một cảm xúc chung do bạn đã từng trải nghiệm một sự kiện giống như vậy hoặc tương tự
Sử dụng chất gây nghiện Sử dụng liều thấp và/hoặc không liên tục các loại ma túy, rượu, đôi khi được gọi là “dùng thử,” “dùng chơi,” hoặc “dùng khi gặp bạn bè,” với những hình thức sử dụng này, hậu quả có hại có thể hiếm gặp hoặc không đáng kể
Sử dụng có hại Hình thái sử dụng rượu hoặc chất gây nghiện khác không vì mục đích chữa bệnh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, và ở chừng mực nào đó, gây suy giảm chức năng xã hội, tâm lý, và nghề nghiệp của người sử dụng
Sự mơ hồ Tình trạng lẫn lộn về cảm xúc hoặc mâu thuẫn trong suy nghĩ về một người nào đó hoặc một điều gì đó
Sự phản kháng Từ chối chấp nhận hoặc không đồng ý một điều gì đó Bất kỳ cảm xúc, suy nghĩ hay cách giao tiếp nào của khách hàng mà nó cản trở sự tham gia hiệu quả của khách hàng vào quá trình tư vấn
Tác hại Tổn thương thể chất (đặc biệt là những điều gây tổn thương rõ rệt) Bất kỳ sự kiện hoặc yếu tố tác nhân nào gây ra những hậu quả bất lợi
Tài xoay xở Có khả năng tìm ra cách vượt qua khó khăn nhanh chóng và khôn ngoan
Tái nghiện/tái phát Chịu đựng sự thất bại sau một thời gian cải thiện Quay trở lại hình thái sử dụng chất gây nghiện trước đây, qua quá trình thấy các dấu hiệu chỉ điểm khách hàng quay trở lại trạng thái lạm dụng chất gây nghiện
Tái sử dụng/ lầm lẫn Sự mất tập trung, mất trí nhớ hoặc nhận định tạm thời Tái sử dụng ma túy sau một thời gian ngừng sử dụng
Tập trung vào mục tiêu Dựa trên mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và/hoặc dài hạn của một cá nhân hoặc nhóm Thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể rõ ràng hoặc tiềm ẩn trong tư vấn
Giải thích từ ngữ 109
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Thảo luận trường hợp Một buổi họp có cấu trúc giữa các tư vấn viên để thảo luận về các khía cạnh chuyên môn tư vấn liên quan đến khách hàng
Thấu cảm Khả năng hiểu và chia sẻ các cảm xúc với người khác
Thèm nhớ Sự thèm muốn mạnh mẽ về một điều gì đó
Thời điểm sâu lắng Thời điểm trong buổi tư vấn có tác động mạnh đến suy nghĩ của khách hàng và cam kết của họ trong việc thay đổi
Thuật ngữ chuyên môn Những từ hoặc thuật ngữ được sử dụng trong một chuyên ngành cụ thể hoặc một nhóm người nào đó mà người khác khó có thể hiểu được
Tìm hiểu Phân tích kỹ một chủ đề hoặc đề tài
Tính định hướng Bao gồm quản lý hoặc hướng dẫn về một điều gì đó
Tình trạng say/ phê Rượu hoặc ma túy, là tình trạng mất kiểm soát về hành vi/trí óc
Tóm tắt Trình bày ngắn gọn những điểm chính về (một điều gì đó)
Tôn trọng Một cảm xúc trân trọng sâu sắc đối với một người hay một điều gì đó xuất phát từ chất lượng, năng lực và thành quả của họ
Tranh cãi Trao đổi hoặc thể hiện quan điểm khác nhau hay trái ngược nhau, thường là theo cách nóng nảy hoặc tức giận
Trách nhiệm cá nhân (chịu trách nhiệm bản thân) – tình trạng hoặc thực tế về tự chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề của mình
110 Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị lạm dụng ma túy
Tài liệu giảng dạy Tư vấn điều trị nghiện ma túy - Giải thích từ ngữ (tiếp)

THUẬT NGỮ ĐỊNH NGHĨA THEO TỪ ĐIỂN ĐỊNH NGHĨA THEO TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
Tư vấn điều trị nghiện Là việc áp dụng một cách chuyên nghiệp và theo chuẩn mực đạo đức các nhiệm vụ và trách nhiệm cơ bản bao gồm đánh giá khách hàng; lập kế hoạch tư vấn điều trị; giới thiệu chuyển gửi; điều phối dịch vụ; giáo dục khách hàng, gia đình và cộng đồng; tư vấn cho khách hàng, gia đình và tư vấn nhóm; và ghi chép
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn Đưa ra những lời khuyên một cách chính thức Một cuộc trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng nhằm giúp khách hàng tìm hiểu về những vấn đề rắc rối của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực để họ tự giải quyết những vấn đề đó
Tư vấn nhận thức Phương pháp tư vấn dựa trên niềm tin là những suy nghĩ của người ta liên quan trực tiếp đến cảm xúc của họ như thế nào Một phương pháp tư vấn tập trung vào tăng cường khả năng của khách hàng để kiểm tra mức độ chính xác và thực tế về nhận thức/quan niệm của họ.
Tư vấn thay đổi hành vi Hình thức tư vấn dựa trên giả thuyết là người ta học hỏi chủ yếu qua kinh nghiệm Là một phương pháp coi tư vấn và điều trị là một quá trình học hỏi và tập trung vào thay đổi những hành vi cụ thể
Tư vấn viên Một người được đào tạo để cung cấp những hướng dẫn giải quyết các vấn đề cá nhân, xã hội hoặc tâm lý Tư vấn viên giống như cán bộ trị liệu vì họ sử dụng một loạt các kỹ thuật khác nhau để giúp khách hàng có được tình trạng sức khỏe tâm thần tốt hơn. (Một trong những phương pháp phổ biến nhất được biết là phương pháp tư vấn cá nhân để tìm hiểu niềm tin bên trong và nền tảng nhận thức (liệu pháp tâm lý) của khách hàng hoặc là một quá trình tương tự nhưng theo nhóm (tư vấn nhóm).
Tự nguyện Thực hiện hoặc hành động hoàn toàn theo mong muốn của một người nào đó
Yếu tố bên ngoài Không thuộc về bản chất của một người, một sự vật; đến hoặc được điều khiển từ bên ngoài Một điều gì đó đến từ bên ngoài, một cảm giác hoặc một quan điểm từ bên ngoài
 

LIỆU PHÁP TÂM LÝ TRONG CAI NGHIỆN PHỤC HỒI

LIỆU PHÁP TÂM LÝ TRONG CAI NGHIỆN PHỤC HỒI

BS. Nguyễn Minh Tuấn - Viện Phó Viện Sức Khỏe Tâm Thần Quốc Gia

Đơn vị Nghiên cứu Điều trị Nghiện Ma túy

I. VAI TRÒ CỦA LIỆU PHÁP TÂM LÝ TRONG ĐIỀU TRỊ NGHIỆN HEROIN
1. Định nghĩa liệu pháp tâm lý
Định nghĩa mở rộng: Liệu pháp tâm lý bao gồm toàn bộ những liệu pháp không sử dụng các nhân tố lý hóa mà sử dụng các phương tiện và kỹ thuật tác động tâm lý.
Định nghĩa chính xác hơn (Wolberg): Liệu pháp tâm lý là một cách điều trị sử dụng các phương tiện tác động tâm lý, trong đó một nhà điều trị thiết lập mối quan hệ hành nghề với một hay nhiều bệnh nhân nhằm 3 mục tiêu:
(1) Làm giảm hay mất các triệu chứng hiện có.
(2) Làm thay đổi các tập tính không thích ứng.
(3) Tạo thuận lợi cho nhân các bệnh nhân phát triển hài hòa.

2. Nhu cầu về liệu pháp tâm lý của bệnh nhân nghiện heroin (liên hệ với 3 mục tiêu của Wolberg)
(1) Bệnh nhân nghiện heroin có nhiều biểu hiện tâm thần có thể điều trị có kết quả bằng liệu pháp tâm lý: lo âu, trầm cảm, mất tự tin, không tin tưởng vào gia đình, cộng đồng và thầy thuốc, thiếu động cơ chữa bệnh, từ chối chữa bệnh v.v.
(2) Nghiện heroin là một bệnh tập nhiễm hình thành theo cơ chế phản xạ có điều kiện thực thi. Tập tính này cần và có thể loại trừ bằng các kỹ thuật khử điều kiện và khử tập nhiễm.
(3) Nhân cách người nghiện thường biến đổi, không còn thích ứng với gia đình và cộng đồng nữa. Biến đổi do cơ chế hóa với các thành viên nghiện khác trong nhóm, do thoát khỏi ảnh hưởng điều hòa của gia đình và bạn tốt. Phải áp dụng các liệu pháp tâm lý thích hợp, bền bỉ mới có thể giúp nhân cách trở lại hoạt động hài hòa như trước khi nghiện

II. CÁC LIỆU PHÁP TÂM LÝ THƯỜNG ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ NGHIỆN HEROIN

Từ xưa đến nay có rất nhiều liệu pháp tâm lý ra đời dựa vào các cơ sở lý thuyết khác nhau nhiều khi mâu thuẫn với nhau. Bà phần tư đầu của thế kỷ 20 đã chứng kiến những cuộc bút chiến liên miên giữa các trường phái về liệu pháp tâm lý. Mãi đến một phần tư cuối của thế kỷ 20, trên cơ sở những kết quả lầm sàng rõ rệt đạt được của từng liệu pháp, đa số các tác giả dần dần theo quan điểm chiết trung và lồng ghép.
Nhà điều trị tâm lý hiện đại tìm hiểu và áp dụng các kỹ thuật có hiệu quả của tất cả các liệu pháp tâm lý chứ không gò bó như trước trong khuôn khổ một liệu pháp mà mình tin tưởng và gắn bó tử lâu. Và khi thực hành, nhà điều trị có thể lồng ghép nhiều liệu pháp tâm lý khác nhau cho một bệnh nhân hay một nhóm bệnh nhân chứ không cứng nhắc chỉ dùng một liệu pháp. Các liệu pháp tâm lý thưởng được lồng ghép để điều trị nghiện heroin bao gồm: liệu pháp nâng đỡ, liệu pháp gia đình, liệu pháp nhận thức, liệu pháp tập tính, liệu pháp tâm lý nhóm, liệu pháp thư giãn luyện tập ..v.v
Trước kia trong liệu pháp tâm lý nhóm nhất là trong cộng đồng điều trị, nhiều tác giả chủ trương không kết hợp với thuốc men. Nhưng hiện nay trong chống tái nghiện đa số tác giả thường kết hợp liệu pháp thay thế methadone hay liệu pháp đối kháng naltrexone. Kết quả thực tế đã minh chứng cho quan điểm này.
Trong bất kỳ liệu pháp tâm lý nào, điều quan trọng bậc nhất là thiết lập được mối quan hệ thầy thuốc - bệnh nhân tốt từ đó bệnh nhân sẽ tự nguyện bộc lộ nội tâm và tuân thủ những chỉ dẫn chủa thầy thuốc. Thứ đến là áp dụng liệu pháp nâng đỡ (trấn an, giải thích, hướng dẫn, khuyến khích, lắng nghe v.v) rồi cuối cùng mới áp dụng các liệu pháp tâm lý đặc hiệu.
Sau đây xin lần lượt trình bày các liệu pháp gia đình, liệu pháp nhận thức tập tính và cộng đồng điều trin là những liệu pháp đặc hiệu được quan tâm hàng đầu trong điều trị nghiện heroin ở nhiều nước trên thế giới hiện nay.

III. LIỆU PHÁP GIA ĐÌNH
Liệu pháp gia đình cũng như các liệu pháp nhận thức - tập tính, liệu pháp tâm lý nhóm là những lĩnh vực chuyên sâu cần được đào tạo lâu dài về lý thuyết và thực hành mới có thể đem lại kết quả tối đa. Trong hoàn cảnh nước ta, thầy thước chuyên sâu về liệu pháp tâm lý đang còn ít nên ở đây chỉ đề cập đến các nguyên tắc điều trị chuyên sâu và giới thiệu qua các liệu pháp thông thường và giản đơn cho các thầy thuốc không chuyên sâu. Trong liệu pháp gia đình cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đối với nghiện ma túy, có 2 cách tiếp cận được quan tâm nhiều nhất:
- Tiếp cận theo mô hình gia đình hệ thống
_ Tiếp cận theo mô hình gia đình bị bệnh

1. Cách tiếp cận theo mô hình gia đình hệ thống
- Gia đình xem như một hệ thống, mỗi thành viên trong gia đình tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ theo quy luật của một hệ thống.
- Gia đình là một nhân tố thúc đầy quá trình nghiện ma túy. Nghiện ma túy thường xuất hiện vào những thời điểm gia đình có vấn đề gây tress (ly dị, ly thân, xung đột, kiện cáo, tai nạn v.v).
- Đối tượng nghiện ma túy tác động trở lại các thành viên trong gia đình, gây các rối loạn về chức năng, ranh giới, trật tự v.v... đặc việt làm mất cân bằng trong sự hằng định nội môi của gia đình.
- Như vậy liệu pháp gia đình nhằm điều trị gia đình như một hệ thống chứ không riêng thành viên nghiện ma túy, phải cùng các thành viên tìm các nhân tố chủ yếu gây mất cân bằng nội môi và tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng này.

2. Cách tiếp cận theo mô hình gia đình bị bệnh
- Cách tiếp cận này xem nghiện ma túy là một bệnh và tác động qua lại lâu ngày giữa các thành viên nghiện và các thành viên khác sẽ gây ra nhiều biến đổi về tập tính, về thái độ ứng xử, về nhận thức v.v... mang tính chất bệnh lý (bệnh lý tâm thần là chủ yếu) cho những thành viên khác trong gia đình.
- Các hiện tượng có tính bệnh lý thường gặp:
+ Hiện tượng từ chối: Các thành biên trong gia đình không thừa nhận tính chất tai hại của nghiện ma túy (vợ bảo vệ cho chồng, mẹ bảo vệ cho con).
+ Hiện tượng dung túng: Các thành viên tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên nghiện tiếp tục sử dungh heroin (cho tiền, tránh kiểm tra những việc làm ngoài gia đình của đối tượng, xin cho đối tượng khỏi đến các trung tâm điều trị bắt buộc v.v). Dung túng và từ chối có liên quan chặt chẽ với nhau.
+ Hiện tượng cùng lệ thuộc: Thường là vợ hay mẹ của đối tượng có hiện tượng này. Thành viên gai đình có hiện tượng cùng lệ thuộc chăm lo quá mức cho đối tượng nghiện, tổ chức cuộc sống của mình xoay quanh đối tượng, lơ là đối với thành viên khác và cả đối với bản thân.
Tất cả những hiện tượng nói trên là những trở ngại lớn cho quyết tâm từ bỏ heroin của thành viên nghiện.

3. Các nguyên tắc điều trị chuyên sâu
Liệu pháp gia đình là một loại liệu pháp tâm lý rất khó thực hiện vì phải tiếp xúc riêng với từng thành viên và họp chung với toàn gia đình, phải biết cách làm cho tất cả đều tự nguyện hợp tác, không bỏ cuộc.
Do vậy, nhà điều trị tâm lý:
- Phải biết thu thập thông tin chi tiết từ bệnh nhân và các thành viên gia đình để cấu trúc lại một cách đầy đủ và chính xác trạng thái bệnh lý của bệnh nhân cũng như của các thành viên khác. Từ đó mới đề ra được chiến lược điều trị có hiệu quả.
- Phải phát hiện những nhân tố làm mất cân bằng nội môi xuất hiện trước và sau khi một thành viên bị nghiện.
- Phải khám phá các hiện tượng từ chối, dung túng hay cùng lệ thuộc của các thành viên và đề ra các việ pháp khắc phục (thí dụ: biện pháp tách rời ảnh hưởng giữa thành viên nghiện và thành viên cùng lệ thuộc).
- Phải dần dần đưa thành viên nghiện và các thành viên khác đến chỗ thống nhất thực hiện hợp đồng dài hạn "từ bỏ heroin và chống tái nghiện" với các biện pháp cụ thể và khả thi.
Muốn đạt được các nguyên tắc hay mục tiêu nêu ra ở trên nhà điều trị tâm lý phái sử dụng nhiều phương pháp và kỹ năng tâm lý (không có điều kiện mô tả ở đây).

4. Các biện pháp không chuyên sâu
Các biện pháp này không thực hiện riêng lẻ mà thường kết hợp với liệu pháp methadone hay naltrexone để đạt được kết quả cao. Có thể do thầy thuốc không chuyên khoa tâm thần thực hiện.
a. Trong điều trị ngoại trú tại cộng đồng, đối với mỗi bệnh nhân nghiện heroin, yêu cầu phải có một thành viên gia đình đi kèm. Thành viên này phải chọn trong những người mà bệnh nhân tôn trọng và tín nhiệm.
b. Thành viên gia đình đến mấy lần trong tuần và mỗi lần trong thời gian bao lâu sẽ được quy định thông qua bàn bạc giữa thầy thuốc và thành viên gia đình.
c. Trường hợp đặc biệt trong gia đình có thành viên xung đột sâu sắc với bệnh nhân gây trở ngại cho tiến trình điều trị thì thầy thuốc sẽ dành thì giờ gặp thêm thành viên này.
d. Bệnh nhân và thành viên gia đình phải được thầy thuốc giải thích đầy đủ về:
  • Tác hại của nghiện heroin.
  • Nhu cầu cấp thiết phải sớm được điều trị và điều trị lâu dài.
  • Các điều kiện cần thiết để có thể bỏ hẳn heroin.
  • Các bước trong kết hoạch điều trị.
  • Những điều mà bệnh nhân và thành viên gia đình nhất thiết phải tuân thủ thực hiện.
​đ. Sau kho được giả thích, bệnh nhân và thành viên gia đình phải có đơn tự nguyện xin điều trị và tự nuyện chấp hành nội quy điều trị của Trung tâm.
e. Thành viên gia đình và bệnh nhân được thông báo về các hình thức khen thưởng khi bệnh nhân thực hiện tốt nội quy điều trị và xử phạt khi không thực hiện. Gia đình có phần đóng góp trong các hình thức khen thưởng và xử phạt này.
g. Thành viên gia đình phải thường xuyên thông báo với thầy thuốc về các hành vi không bình thường của bệnh nhân tại gia đình và tại cộng đồng nhất là hành vi sử dụng lại heroin.
h. Thầy thuốc giải thích cho thành viên gia đình về hiện tượng "từ chối", "dung túng" , "cùng lệ thuộc" cũng như các rối loạn trong gia đình (mât tôn ti trật tự, thành viên không thực hiện những chức năng của mình, trở ngại và bế tắc trong tiếp xúc giữa các thành vien v.v) và yêu cầu phát hiện và thông báo đầy đủ các hiện tượng và rối loạn trên.
i. Thầy thuốc cùng thành viên gia đình bàn bạc về kế hoạch giải quyết dần dần từng bước các hiện tượng và rối loạn trên bằng những biện pháp phù hợp với các điều kiện cụ thể của gia đình.

IV. LIỆU PHÁP NHẬN THỨC TẬP TÍNH
Lúc đầu liệu pháp tập tính và liệu pháp nhận thức là hai liệu pháp tâm lý riêng biệt, do những tác giả khác nhau khởi xướng, mỗi liệu pháp được xây dựng trên cơ sở lý thuyết riêng.
Về sau qua quá trình thực hành trong nhiều thập kỷ, đa số tác giả nhận thấy hai liệu pháp này có tác dụng bổ sung cho nhau và có thể kết hợp chặt chẽ với nhau nên lồng ghép vào nhau và đặt tên chung là liệu pháp nhận thức - tập tính.
1. Liệu pháp tập tính đối với nghiện heroin
Các nhà điều trị tập tính xem nghiện ma túy như là một tập tính lệch lạc hình thành trên cơ sở tập nhiễm trong môi trường xã hội, theo cơ chế phản xạ có điều kiện đáp ứng của Pavlov và phản xạ có điều kiện thực thi của Skinner. Đã là hành vi tập nhiễm thì nghiện ma túy có thể loại trừ băng các kỹ thuật khử điều kiện và khử tập nhiễm.
Từ đó nhiều kỹ thuật tập tính đã được áp dụng có kết quả trong điều trị nghiện heroin ở nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên một nược điểm của liệu pháp tập tính là qua chú trọng vào biểu hiện bề mặt của tập tính lệch lạc và không quan tâm đúng mức đến nhân tố chiều sâu là nguồn gốc nhận thức của rối loạn tập tính. Chính vì thế mà nó cần được liệu pháp nhận thức bổ sung.
2. Liệu pháp nhận thức đối với người nghiện heroin
Các nhà điều trị nhận thức cho rằng mọi tập tính (hay hành vi) đều có mối liên quan mật thiết với quá trình nhận thức. Từ nhận thức sinh ra cảm xúc và từ cảm xúc phát sinh hành vi (hay tập tính). Một ví dụ: một bà nội trợ đang từ nhà đi ra chợ bỗng thấy mây đen kéo trời sinh ra ý nghĩ "trời sắp mưa to" (nhận thức) rồi cảm thấy lo lằng về quần áo đang phơi ở nhà (cảm xúc) và chạy vội về nhà (hành vi).
Tập tính sử dụng heroin cũng như những hành vi lệch lạc trong quá trình điều trị (từ chối, chống đối, bỏ cuộc, sử dụng lại heroin v.v...) cũng thường phát ính từ những nhận thức lệch lạc rất đa dạng/
- Có những ý nghĩ lệch lạc dễ nhận dạng
+ Ý nghĩ lệch lạc tiêm nhiễm qua tiếp xúc với những đối tượng nghiện cùng nhóm.
+ Ý nghĩ lệch lạc do các quá trình tư duy không đúng như: suy luận độc đoán, khái quát hóa quá rộng. trừu tượng hóa chọn lọc, phóng đại hay thu nhỏ quá mức, liên hệ vào mình vô căn cứ v.v...
- Có những ý nghĩ lệch lạc khó nhận dạng nên xem như là tự phát (hay tự động). Thực ra chúng thường xuất hiện có liên quan đến những hoàn cảnh có sang chấn tâm lý nặng nề (xung đột trong gia đình, thái độ xúc phạm của cộng đồng v.v).
Phát hiện những ý nghĩ lệch lạc nói trên, đặc biệt những ý nghĩ lệch lạc tự phát, là mục tiêu chủ yếu của liệu pháp nhận thức.
Còn sửa chữa những hành vi sai trái xuất hiện từ những ý nghĩ lệch lạc thì phải sử dụng cả những kỹ thuật  nhận thức lẫn những kỹ thuật tập tính. Đó cũng  là lý do cần sát nhập hai liệu pháp này.

3. Các kỹ thuật nhận thức và tập tính chuyên sâu
a. Các kỹ thuật nhận thức
- Hướng dẫn bệnh nhân phan tích cái hại khi sử dụng heroin.
- Xác định và hướng dẫn bệnh nhân quy kết trách nhiệm nghiện heroin vào bản thân.
- Hướng dẫn bệnh nhân ghi lại hoạt động tư duy hàng ngày, chú trộng đến các ý nghĩ tự phát.
- Hướng dẫn bệnh nhân tưởng tượng những hình ảnh có liên quan đến sử dụng heroin và thay thế dần bằng những hình ảnh tích cực, lạc quan, dễ chịu.
b. Các kỹ thuật tập tính
- Phương pháp gây ghét sợ heroin (dùng kích thích điện hay apomorphine).
- Giải cảm ứng có hệ thống (đối với cảm giác nhớ và thèm heroin).
- Huấn luyện thư giãn luyện tập (của Viện Sức khỏe Tâm thần) nhằm giải lo âu và giải thèm heroin.
- Liệt kê và giám sát hoạt động hằng ngày có dính líu đến heroin.
- Thử nghiệm các ý tưởng lệch lạc (mà bệnh nhân tin là đúng) về sử dụng heroin.
- Lập lại tập tính (hay đóng vai diễn) nhằm loại trừ dân tập tính lệch lạc và hình thành những phương thức ứng xử có hiệu quả.
- Giao làm bài tập ở nhà có nhiều mức độ (thí dụ: các tìm những người bạn mới thay cho bạn nghiện cũ).
- Huấn luyện cách giải quyết những vấn đề khó xử.
- Áp dụng kỹ thuật tăng cường (hay củng cố) dương tính (thí dụ: khen thưởng) và tăng cường âm tính (thí dụ: phê bình, xử phạt).
- Huấn luyện phương pháp khẳng định bản thân (nhằm ứng phó với sự lôi kéo của bạn nghiện trong nhóm).
4. Các phương pháp tâm lý không chuyên sâu
a. Các biện pháp nhận thức
- Áp dụng phương pháp giải thích hợp lý thông dụng và đơn giản nhằm chỉnh lý những nhận thức lệch lạc và bổ sung những nhận thức đúng cho bệnh nhân nghiện heroin
- Giải thích phải hợp lý và có nghĩa là nội dung giải thích phải phù hopwk với các đặc điểm bệnh lý, đặc điểm nhân cách và trình độ tiếp thu của bệnh nhân.
- Tùy trường hợp có thể giải thích riêng cho một bệnh nhân hay giải thích cho cả nhóm trong buổi sinh hoạt chung.
- Nội dung giải thích có thể đề cập đến những vấn đề như:
+ Tác hại nhiều mặt của nghiện heroin.
+ Có thể từ bỏ hẳn heroin và những điều kiện để từ bỏ hẳn.
+ Những nguyên nhân thường gây trở ngại cho việc  từ bỏ hẳn heroin.
+ Vai trò quyết định của bản thân bệnh nhân trong quá trình từ bỏ heroin (ý muốn từ bỏ, quyết tâm từ bỏ và kiên trì từ bỏ).
+ Những ý tưởng lệch lạc (mà bệnh nhân tin là đúng) có liên quan đến nghiện heroin và điều trị nghiện heroin.
b. Các biện pháp tập tính
- Áp dụng liệu pháp thư giãn luyện tập (có thể tham gia tập luyện tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai).
- Giao cho bệnh nhân thực hiện bài tập ở nhà (thí dụ: tập các giai đoạn tìm bạn mới dể thay thế bạn nghiện cũ, tập các trả lời trước sự lôi kéo của bạn nghiện cũ).
- Áp dụng phương pháp tăng cường dương tính (thí dụ: khen thưởng trong sinh hoạt nhóm) và tăng cường âm tính (thí dụ: phê bình hay xử phạt trong sinh hoạt nhóm) nhất là đối với những người sử dụng lại heroin.
- Thảo luận nhóm về cách giải quyết những khó khăn có liên quan đến nghiện heroin.

V. PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐỒNG ĐIỀU TRỊ
Phương pháp (hay chương trình) cộng đồng điều trị được phân loại vào nhóm tự giúp nhau (self - help group) chứ không xếp vào nhóm liệu pháp tâm lý đích thực và đặc hiệu vì vai trò chủ yếu ở đây là các bệnh nhân tự tác động qua lại với nhau còn thầy thuốc không có vai trò gì hoặc chỉ có vai trò tư vấn ẩn.
Chương trình cộng đồng điều trị đầu tiên do Deiderich khởi xướng vào cuối năm 1954.
1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp
- Bệnh nhân nghiện ma túy được xem như là những nhân cách chưa trưởng thành và có tập tính xâm phạm.
- Do đó cần được đưa vào một tổ chức có cấu trức và hoạt động chặt chẽ nhằm động viên khía cạnh tích cực của nhân cách để biến đổi tập tính tai hại (sử dụng chất ma túy).
2. Chỉ định điều trị chính
- Những bệnh nhân nghiện ma túy mà nhân cách còn có khía cạnh tích cực, đã được điều trị bằng các phương pháp khác nhưng không có kết quả.
3. Mục tiêu điều trị
- Rèn luyện nhân cách và biến đổi nếp sống/
- Đề cao tinh thần trách nhiêm đối với cộng đồng.
- Khai thác và tằng cường các khía cạnh hướng thiện của bệnh nhân.
- Xây dụng dần và củng cố quyết tâm từ bỏ chất ma túy.
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
- Bệnh nhân tự nguyện xin vào sống trong cộng đồng từ 6 đến 18 tháng.
- Điều khiển chương trình là những bệnh nhân cũ đã điềut trị thành công tại cộng đồng điều trị này và tự nguyện ở lại phục vụ.
5. Sinh hoạt và hoạt động
- Các thành viên của cộng đồng điều trị phải tham gia các dịch vụ phục vụ đời sống của cộng đồng.
- Còn phải tham gia các hoạt động phục hồi chức năng tâm lý xã hội và các sinh hoạt nhóm trong cộng đồng.
6. Nội dung sinh hoạt nhóm
- Sinh hoạt nhóm mang tính chất đối đầu: phân tích và phê phán những tập tính và thái độ sai trái của các thành viên trong cộng đồng.
- Đối đầu nhưng vẫn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thông cảm với hoàn cảnh của nhau.
+ Biểu hiện tình cảm thân thiết như những người trong cùng một gia đình.
+ Luôn tôn trọng nhân cách và tự do cá nhân của các thành viên khác.
+ Bảo đảm sinh hoạt vật chất đầy đủ.
- Nghiêm cấm
+ Dùng lại chất ma túy.
+ Gây gổ hay xâm phạm thành viên khác.
+ Nếu vi phạm sẽ phải chịu kỷ luật do tập thể bỏ phiếu (từ phê bình đến loại trừ ra khỏi cộng đồng).
- Các thành viên tự điều khiển chương trình, không có vai trog của thầy thuốc. Nếu có, chỉ là vai trò tư vấn ẩn phía sau.
- Không sử dụng các liệu pháp sinh học.
7. Kết quả điều trị của phương pháp này trong thời kỳ đầu
+ 90 ngày đầu: 50% bỏ cuộc.
+ 6 tháng đầu: 70% bỏ cuộc.
+ 12 tháng đầu: 90% bỏ cuộc.
8. Các cải tiến gần đây
- Chính phủ nhiều nước áp dụng chính sách mền dẻo đối với các đối tượng vi phạm pháp luật nhẹ: nếu đến điều trị tại các cộng đồng điều trị khỏi bị giam; nếu điều trị khỏi thì được trở về nhà không phải chịu án hình sự.
- Nhiều cộng đồng điều trị không áp dụng phương thức đối đầu cứng rắn nhất là đối với thanh thiếu niên.
- Do vậy, hiện nay chương trình cộng đồng điều trị vẫn tồn tại ở nhiều nước, số người xin vào ngày càng tăng, số người bỏ cuộc ngày càng giảm.
- Ở nước ta, phương thức điều trị bắt buộc tại cái trung tâm Lao động thương binh và xã hội có một số điểm gần gũi với chương trình cộng đồng điều trị, có thể nghiên cứu mô hình này nhằm cải tiến tổ chức và phương pháp điều trị để kết quả đặt được cao hơn.

VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC CÓ TÁC ĐỘNG TÂM LÝ
Thông tư liên bộ Y tế Lao động thương binh xã hội còn đề cập đến một số phương pháp sau đây cũng có ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý các bệnh nhân nghiện heroin cần được tham khảo áp dụng:
- Liệu pháp tâm lý tập thể (giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách).
- Liệu pháp tâm lý nhóm (trao đổi tâm tư thắc mắc giúp nhau sửa chữa sai lầm).
- Liệu pháp tâm lý cá nhân (hoạt động tư vấn cho từng bệnh nhân).
- Chính phủ nhiều nước áp dụng chính sách mền dẻo đối với các đối tượng vi phạm pháp luật nhẹ: nếu đến điều trị tại các cộng đồng điều trị thì khỏi bị giam; nếu điều trị khỏi thì được trở về nhà không phải chịu án hình sự.
- Nhiều cộng đồng điều trị không áp dụng phương thức đối đầu cứng rắn nhất là đối với thanh thiếu niên.
- Do vậy, hiện nay chương trình cộng đồng điều trị vẫn tồn tại ở nhiều nước, số người xin vào ngày càng tăng, số người bỏ cuộc ngày càng giảm.
- Ở nước ta, phương thức điều trị bắt buộc tại các trung tâm Lao động thương binh và xã hội có một số điểm gần gũi với chương trình cộng đồng điều trị, có thể nghiên cứu mô hình này nhằm cải tiến tổ chức và phương pháp điều trị để kết quả đạt được cao hơn.

VII. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC CÓ TÁC ĐỘNG TÂM LÝ
Thông tư liên bộ Y tế Lao động thương binh xã hội còn đề cập đến một số phương pháp sau đây cũng có ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý các bệnh nhân nghiện heroin cần được tham khảo áp dụng:
- Liệu pháp tâm lý tập thể (giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách).
- Liệu pháp tâm lý nhóm (trao đổi tâm tư thắc mắc giúp nhau sửa chữa sai lầm).
- Liệu pháp tâm lý cá nhân (hoạt động tư vấn cho từng bệnh nhân).
- Liệu pháp lao động, dạy nghề, tạo việc làm.
- Tổ chức thể thao thể dục, vui chơi giải trí.

NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRẺ VÀ GIA ĐÌNH

NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRẺ VÀ GIA ĐÌNH

Jean-Paul Roussaux: Giáo sư, Trưởng khoa Tâm lý bệnh học Bệnh viện Đại học Saint Luc Bruxelles

Luôn luôn nguy hiểm khi định giải thích chung chung các hiện tượng đặc biệt, nhât là trong lĩnh vực nghiện ma túy. từ một kinh nghiệm lâm sàn ở Bỉ, đối chiếu với y văn khoa học của Bắc Mỹ, có thể nói điều gì để làm sáng tỏ một tình huống trong một thành phố lớn ở Đông Nam Á? Chắc chắn là, mô hình về nguyên nhân dùng trong y tế cộng đồng giúp chúng ta biến đổi các ý muốn theo thông số dù liên quan đến chủ thể (người nghiện), đến tác nhân (sản phẩm sử dụng), và môi trường (xã hội loài người). Cũng vậy, các cấu trúc gia đình Châu Âu cũng tham gia vào cùng các mô hình. Các hoàn cảnh kinh tế hoặc xã hội ít nhiều thuận lợi chỉ có thể làm tăng thêm cường đôh các yếu tố nguy cơ của các gia đình này.Chúng ta sẽ xem xét chi tiết khái niệm chình về nghiện ma túy ở tuổi thanh thiếu niên đến tuổi trưởng thành, sự tự chủ hóa cũng như các biến đổi của nó quyết định tính chuyên biệt của thể lâm sàn cũng như sự đáp ứng với trị liệu thích hợp.Quá trinh điều trị nhằm giúp hội nhập xã hội - về mặt cá nhân (bằng tình yêu) cũng như số đông (bằng việc làm). Trong lĩnh vực nghiện ma túy, vấn đề "tái hội nhập" trước hết phải trải qua sự hội nhập của gia đình gốc, tạo ra một sự đầu tư xã hội (tình cảm và nghề nghiệp) trong chiều hướng một sự hội nhập ban đầu của thiếu niên trong xã hội.Trong báo cáo của chúng tôi, chúng tôi sẽ lần lượt xem xét khái niệm tự chủ hóa, nạn nghiện ma túy như là "thời thơ ấu kéo dài" và ba ví dụ về các tổng thể xã hội - gia đình thường gặp trong gia đình nghiện ma túy. Tiếp theo chúng tôi đã xem xét nhu cầu điều trị và các thể thức chăm sóc trước khi đưa ra kết luận.


Khái niệm tự chủ hóa

Freud đã nói rằng tình yêu và công việc tạo thành hai trụ cột của sức khỏe và tâm thần. Hai chiều hướng này của con người sẽ giúp chúng ta lượng giá sự tự chủ hóa. Tự chủ có nghĩa là quyền lực riêng tư, sự hình thành và sự xác định thân nhân riêng. Được tự chủ có nghĩa là chính mình nhận trách nhiệm, có khả năng quản lý cuộc sống của mình, là đảm bảo thân nhân của mình và sự liên tục của nó, duy trì các giới hạn và xác định sự khác biệt. Như vậy, người tự chủ là người tự chỉ huy, tự tạo ra quyền lực để có thể vạch ra và tôn trọng các giới hạn của mình, phát họa phạm vi hành động, suy nghĩ và lời nói. Giai đoạn đặc biệt, đánh dấu sự chuyển từ tuổi thiếu niên đến tuổi trưởng thành, chịu ảnh hưởng của nhiều sự bất ngờ và thể hiện một vùng xáo trộn trong đó có sự bùng nổ nhiều bệnh lý cho thấy sự mất khả năng vượt qua giai đoạn này. Mô hình phức tạp nhất và được phân hóa tốt nhất của giai đoạn chuyển tiếp này được đề xuất bởi H.Stierlin. Mô hình này đặc biệt thú vị đối với chúng ta vì nó sử dụng một sự hiểu biết phân tích các hiện tượng gia đình, như vậy đi theo lộ trình riêng của tác giả (Stierlin, 1975).


Stierlin trình bày 3 quan hệ mô tả trò chơi liên kết các lực hướng tâm và ly tâm thúc đẩy cuộc sống gia đình. Khi các lực hướng tâm chiếm ưu thế, những người trẻ vẫn bị gắn chặt ở nhà, chỉ ràng buộc ít quan hệ với bạn bè cùng lứa tuổi. Họ chứng tỏ hoàn toàn tập trung tinh thần vào chính họ hoặc cha mẹ họ. Stierlin phân biệt các mối liên kết ở cái ấy (ca) (cái đó: xúc cảm), ở tôi (bản ngã: nhận thức) và trên tôi (siêu ngã: trung thành). Khi các lực mạnh và tác động theo hai hướng đối ngược nhau, người ta nhận thấy một "sự ủy quyền" của người thanh niên hướng về phía ngoài, được ủy quyền cho một sứ mạng bởi cha hoặc mẹ. Khi các lực ly tâm ưu thế, sự ra đi sẽ rất sớm, thường vội vàng, với sự trung thành yếu ớt và cuối cùng là sự tự chủ giảm sút (bệnh cảnh của nhân cách bệnh xã hội). Đối với Stierlin, những người trẻ tuổi sử dụng ma túy biểu hiện một ví dụ điển hình về một quan hệ cảm xúc quá mức: ở ngoài gia đình, những người này không tìm được những người cùng trang lứa để thắt chặt một quan hệ tình cảm thực sự. Do đó họ sẽ đi tìm những người khác chấp nhận những đòi hỏi thoái lui của họ. Các chất ma túy thể hiện những con đường vạch ra sẵn để thoát khỏi thế đôi ngả là từ giã gia đình và thắt chặt các quan hệ xã hội.Đối với chúng tôi, từ quan điểm xã hội và gia đình, 3 nhiệm vụ cần được hoàn tất và thể hiện sự đặt được tự chủ:


1. Công việc:

Sự độc lập tài chính được đảm bảo bằng một công việc được trả lương, sau khi có bằng cấp hoặc đặt được sự học nghề. Không thể nói đến độc lập thực sự nếu không có độc lập tài chính - nghề nghiệp - "công việc bên ngoài" được xem như là dấu hiệu hòa nhập xã hội, đôi khi tối thiểu, một khả năng quan hệ đối với những người chủ, các đồng nghiệp (cùng trang lứa), những người dưới quyền.


Sự không hội nhập trong môi trường làm việc, ngoài các hoàn cảnh kinh tế ngoại lệ, trái lại minh chứng cho một khó khăn về quan hệ.


2. Tình yêu:

Cuối thời thiếu niên được đánh dấu bằng một sự thay đổi đối tượng về tình cảm của giới trẻ. Trong khi cha mẹ thể hiện sự đầu tư tình cảm chính cho họ, người thanh niên sẽ chuyển hướng đầu tư này ra bên ngoài và chọn các đối tượng thay thế trong số những bạn bè cũng lứa tuổi. Tiếp theo, trong một sự thắt chặt tình cảm chọn lọc được tạo điều kiện thuận lợi trong nền văn hóa chúng ta, người thanh niên sẽ chọn ngoại hôn một người yêu. Việc chọn ngoại hôn này quyết định sự tạo thành xã hội, nhóm xã hội và xa hơn là một tổ ấm. Sự thất bại sinh ra nhiều bệnh lý, tạo thành trong mọi trường hợp sự lệ thuộc cảm xúc và một sự gắn bó không thích hợp vào cha mẹ kiểu trẻ con. Chúng tôi có thói quen sử dụng thuật ngữ "ràng buộc xã hội" để chỉ hai kinh nghiệm cơ bản này, đó là các hội nhập trong môi trường làm việc và thiết lập tình cảm ngoại hôn bền vững.


3. Khoảng cách:

Nhiệm vụ thứ ba được tạo lập do sự cần thiết có một khoảng cách liên quan đến các nơi sống của các gia đình gốc. Sự xa cách này có thể rất đa dạng, một số người trẻ tuổi chỉ phải thay đổi tầng lầu trong cùng một ngôi nhà, một số khác thay đổi đường phố, khu phố, thành phố, quốc gia và ngay cả lục địa. Khoảng cách được chọn bởi mỗi người thể hiện sự hoạt động về sự trung thành của họ và các mong muốn được giải phóng. Sự phân hóa của bản thân tùy thuộc vào khoảng cách so với gia đình gốc, dù là đạt được bằng các cơ chế nội tâm hoặc bằng sự xa cách về vật lý.


Sự hoàn tất 3 nhiệm vụ này thể hiện một hoạt động tinh thần đáng kể đối với thanh thiếu niên cũng như với gia đình. Stierlin (1975 nhận thấy sự hoàn tất về cảm xúc của sự tự chủ hóa tùy thuộc phần lớn vào sự tin tưởng của cha mẹ về khả năng thực hiện mà con cái họ có được).


Khi sử dụng khái niệm tự chủ hóa này, chúng tôi ý thức được sự khó khăn để định nghĩa phẩm chất chủ quan của một cá nhân so với khái niệm "tích cực". Sự tự chủ cảm nhận dễ dàng hơn sự "mất tự chủ" giống như khái niệm tự do thường liên quan đến sự mất tự do Tâm lý bệnh học, trong cách khía cạnh có lợi nhất, chủ yếu đã đặt ra các khái niệm "tiêu cực": trầm cảm, phân ly, tư duy phân tán. Theo truyền thống, việc khảo sát các điểm yếu và các đường nứt được phát triển bằng bệnh lý chứng tỏ phong phú nhất để khám phá các cấu trúc. Theo nghĩa này, tự chủ hóa phải được nghĩ như là một ý đồ, trong đó người ta chỉ có thể duy trì một mối quan hệ tiệm cận và nó liên quan chủ yếu đến các thiếu sót: ở đây là sự lệ thuộc.


Tần suất về việc sử dụng các thuốc hướng tâm thần trước hoặc sau sự hoàn tất nhiệm vụ tự chủ hóa quyết định hình thức nghiện ma túy. Vả lại đối với một số thanh niên, nghiện ma túy có thể can thiệp làm mất đau khổ sinh ra do chính quá trình tự chủ hóa, được cảm thấy như là chấn thương tâm lý. Dù do bất kỳ nguyên nhân nào, đó là lúc nhờ vào "giải pháp ma túy" đối với hoàn cảnh xã hội - gia đình là quan trọng và sẽ quyết định hình thức nghiện ma túy.


Sau cùng, nguyên nhân của nghiện ma túy chỉ có thể được xem như là do nhiều yếu tố: di truyền, men, gia đình, xã hội, tâm lý bệnh... Các yêu tố nguyên nhân này thường không rõ ràng, khó xác định trong mỗi trường hợp và việc làm sáng tỏ chúng thường không phải là một đòn bẩy điều trị tốt. Ví dụ: có thể chờ đợi gì từ sự hiểu biết về nguy cơ di truyền đối với con cháu của người bị nghiện rượu?


Do đó trong giai đoạn đầu của sự chăm sóc, thường vấn đề nguyên nhân không được đặt ra: không phải các nguồn gốc của bệnh cần được điều trị trước tiên mà chính cơ chế duy trì bệnh này. Điều quan tâm hàng đầu của chúng ta, đó là tổng thể xã hội - gia đình, lượng giá các khả năng hiện có, quá khứ và các tiềm năng.


Nghiện ma túy như là thời thiếu niên được kéo dài

Chúng tôi mô tả ở đây nghiện ma túy của thiếu niên hoặc thanh niên xuất hiện trước khi thực hiện các nhiệm vụ tự chủ hóa và sự có mặt của các ràng buộc xã hội. Giai đoạn thay đổi này, chuyển từ thời thiếu niên sang vị trí người lớn tỏ ra dễ bị tổn thương với mọi loại biến đổi. Sự nhờ cậy quá nhiều vào thuốc hướng thần vào lúc này có tác dụng ngăn cản sự thực hiện các nhiệm vụ để đạt đến sự tự chủ.


Nó có thể làm chậm lại thậm chí hủy bỏ quá trình tự chủ hóa này, nếu nhóm gia đình không sẵn sàng để cho một trong các thành viên ra đi (Haley, 1980) hoặc nếu thanh niên không thể giải quyết các xung đột liên quan đến sự xa cách của mình (Stierlin, 1975). Có một sự tương đồng giữa quan hệ oelip của thanh niên nghiện rượu với người mẹ và truyền thuyết Tristian và Ysenet trong đó đôi tình nhân muốn tin rằng chính bùa yêu đã tạo ra dục vọng và họ không làm gì cả. Cũng như thế, sự hiện diện và sự nhờ cậy có tính lạm dụng vào một thuốc hướng thần cho phép kéo dài mối quan hệ, chỉ rõ một cách chủ quan và không biết gì về sự lệ thuộc vào cảm xúc.


Được sử dụng rộng rãi hơn ma túy, ban đầu rượu được sử dụng không liên tục nhưng nhiều. Say rượu đi kèm theo các hành vi phạm pháp và bạo hành, các giai đoạn mất ý thức cũng thường xảy ra. Loại nghiện rượu này dẫn đến "hư hỏng", thường sử dụng các loại rượu mạnh (ở Bỉ là Whiskey hay Vodka). Theo cách tương tự như dùng Heroin thể hiện sự luân phiên bất hợp pháp lạm dụng các thuốc hướng thần. Vấn đề đặt ra là nghiện rượu ở giới trẻ tương đương với nghiện ma túy.


Người trẻ nghiện ma túy không thể đạt được một trình độ cao học tập hoặc học nghề, cũng không thể tạo ra một quan hệ cảm xúc bền vững. Bị bó chặt trong gia đình gốc mà người ấy lệ thuộc cả về tài chính lẫn cảm xúc. Stanton và Todd đã cho thấy những người nghiện ma túy trẻ, các quan hệ với gia đình gốc là quan trọng như thế nào về tần suất và cường độ so với trong các gia đình thuộc nhóm chứng của các thanh niên không nghiện ma túy cùng tuổi. Hành vi chống đối, được coi là nông cạn, là biến thể đơn giản nhất của sự lệ thuộc. Sự tương đồng hoàn cảnh của thanh niên nghiện rượu và thanh niên nghiện ma túy, đã lôi cuốn sự chú ý của công chúng trong những năm gần đây, dường như chứng minh cho chúng ta thấy thuật ngữ "người nghiện ma túy giả" để chỉ sự nghiện rượu sớm của thanh niên trẻ (Roussaux 1989).


Không bao giờ được giải phóng, bệnh nhân thanh niên trẻ sống trong trạng thái lệ thuộc đối với gia đình gốc và kéo dài tình trạng thiếu niên của họ. Vấn đề đặt ra theo chiều đứng, giữa gia đình và bệnh nhân, không thể tạo ra mối quan hệ với bạn cùng trang lứa và không thể gắn vào môi trường làm việc. Gia đình cố gắng một cách tuyệt vọng tìm kiếm cho thanh niên này một việc làm đơn giản như bảo vệ hoặc làm vườn cho hàng xóm, nhưng cứ thất bại liên tục. Hơn nữa hành vi lệch lạc càng gia tăng thì khoảng trống về tự chủ hóa càng được đào sâu thêm so với lứa tuổi (ví dụ người ta không xin cha mẹ tiền dằn túi khi 25 tuổi). Quá trình này ngược lại với một sự hội nhập động lực trong xã hội: sự chi phối của gia đình trên thanh niên tăng lên, thay vi lúc này họ phải phát triển để hội nhập với xã hội.


Tập trung chủ yếu vào trò chuyện gia đình, sách của J.Haley (1980) đưa ra nhiều chỉ định lâm sàng về các bệnh lý của lứa tuổi này, dẫu rằng phần lớn các ví dụ của ông thuộc lĩnh vực loạn thần. Đôi với tác giả này, vai trò của nhà trị liệu là tái khởi động cơ chế tự chủ hóa bị bế tắc, tái cấu trúc lại gia đình bị rối loạn hoạt động chức năng nghĩa là ấn định phạm vi rõ ràng các kế hoạch được hình thành.


Y văn khoa học tập trung chủ yêu vào đề tài xác nhận có một tâm lý bệnh ẩn dưới nghiện ma túy ở thiếu niên. Tâm lý bệnh này có thể rất đa dạng: trầm cảm, loạn thần kinh, bắt chước, tự điều trị, trạng thái ranh giới, nhân cách bệnh hay cả loạn thần.


Về quan điểm điều trị, đối với một số kinh nghiệm tạo ra việc sử dụng một thuốc hướng thần, ngay cả bất hợp pháp, điều cấp thiết là phải duy trì thanh niên và gia đình trong một cấu trúc chăm sóc, không chuyên biệt, không riêng trong các vấn đề lệ thuộc. Việc thăm khám mở cho vấn đề chung của thanh niên, sẽ không cho phép ta vội vàng xác định nghiện ma túy hoặc nghiện rượu.


Tuy nhiên trong trường hợp chuyên biệt nghiện ma túy hoặc nghiện rượu giả ma túy đã tiến triển nặng, sự cố gắng điều trị, giáo dục và hoàn thiện cảm xúc sễ dựa một cách chọn lọc trên việc hoàn tất các nhiệm vụ tự chủ hóa. Đối với những trường hợp nặng nề nhất khi bệnh nhân và chất gây nghiện đang trong tương quan tan rã, giá phải trả có thể là một sự lưu lại trong một cộng đồng điều trị cần thiết để thực hiện việc cắt đứt với gia đình gốc cũng như để thực hiên chức năng giáo dục với xã hội.


Tổng thể gia đình - xã hội

Giống như nghiện rượu, nghiện ma túy ở thiếu niên là một thảm kịch mà những tác động đầu tiên diễn ra trong bối cảnh gia đình.


Mô hình nguyên nhân tam giác, kinh điển trong sức khỏe cộng đồng cho phép chúng ta xem xét mọi lạm dụng các thuốc hướng thần theo 3 biến số: xã hội trong đó việc lạm dụng xảy ra, tác nhân hoặc sản phẩm được sử dụng, và cuối cùng là cá nhân đặc biệt có liên quan. Trong mô hình này, gia đình có tác động chọn lọc như dải truyền giữa xã hội và cá nhân qua đình xã hội truyền các quy tắc và luật lệ xã hội đến cá nhân. Dĩ nhiên gia đình cũng có khả năng riêng ảnh hưởng về mặt di truyền cũng như tâm lý và xã hội.


Ý kiến của Heinrice Boll, có thích đáng để dự định thiết lập một "chân dung gia đình với người nghiện ma túy không?".


Như chúng ta phác họa ở phần mở đầu, chân dung này thay đổi và tiến triển theo thời gian, cũng như chính việc nghiện ma túy, trong chừng mực là một hiện tượng nhân loại liên quan đến một nơi chốn và một thời kỳ. Như vậy chúng ta hạn chế báo cáo một số tổng thể gia đình - xã hội mà chúng ta thường gặp trong lâm sàng hiện nay.


1. Gia đình thích nghiện

Gia đình con người như một thể chế, di truyền đi một phương thức tổ chức, quyền lực, các liên minh và các cuộc hôn nhân, các luật thừa kế và nối dõi. Việc sử dụng, sử dụng đúng hoặc sử dụng sai các thuốc hướng thần nằm trong các sự truyền mang tính gia đình này.


Các lâm sàng điều có trong số bệnh nhân của họ, một người nghiện heroin mà người cha nghiện rượu nặng hoặc người mẹ bị nghiện thuốc men. Nghiện ma túy khi đó là một chiến lược chọn lựa một cách không cố ý bởi gia đình trong việc giả quyết các xung đột. Trước đây chúng tôi đã báo cáo rằng trong một nhóm 5 cặp (10 người), cha mẹ bị nghiện heroin, 2 nghiện rượu, 6 uống thuốc ngủ mỗi đêm, 8 dùng thuốc giảm đau ít nhất  lần một tuần. Một người cha đã cho chúng tôi nhận xét không quyên này "khi có những vấn đề, một người bình thường sẽ uống say, chỉ có điên mới dùng ma túy". Những cha mẹ này bản thân bị say mê bởi các chất, hoạt động trên sự huyễn tưởng "Tất cả ngay lập tức". "Tất cả ngay lập tức" sau khi đã được dùng làm khẩu hiệu trên các bức tường của thủ đô Paris vào tháng 5/1968 đã không ngừng được dùng trong thương mại hóa các dược phẩm, như là giải pháp tức thì cho các khó khăn hiện có. Không phải chúng ta đang ở vào thời đại vào ngủ ngay lập tức, một loại chốt chặn sinh lý, nhờ vào thế hệ mới các loại thuốc ngủ có thời gian tác dụng rất ngắn sao?


2. Gia đình "cá nhân hóa":

Trong một tạp chí tâm thần Pháp dành một số đặc biệt cho nạn nghiện ma túy, người ta có thể đọc được những lời này của một người mẹ có con gái nghiện ma túy. Mà một đặc điểm của cô ta chỉ gây phiền toái ở nhà "Nó tự giam mình trong phòng, tôi có thể làm được gì? Người ta có thể xâm phạm vào lĩnh vực riêng tư của một ai đó được không? Cần phải ngăn cấm nó làm điều đó không?", bà mẹ của nữ bệnh nhân hỏi. Lĩnh vực riêng tư được tôn trọng dẫu rằng cái chết sẽ đến, phải chăng là hệ biến hóa của một nghịch lý "xã hội cá nhân"; trong đó có sự quyết đinh của mỗi người về những giá trị riêng sẽ trở thành một đòi hỏi tuyệt đối. "Sự riêng hóa đời sống xã hội" được nhận thấy rõ rệt trong các hiện tượng ngày nay như không gia nhập công đoàn (desyndicalisation), sự độc quyền của các sở thích truyền hình hoặc sự giảm các thực hành tôn giáo tập thể truyền thống. Ngày nay, đó là phải tìm vị trí cho mình, xác định mình quyết định, xuất phát từ những tham khảo được bịa ra hoàn toàn bởi con người hay được nhận từ tục lệ hoặc truyền thống. Bất cứ ai cũng phải "sáng tạo thường xuyên ra lịch sử của mình, tự tìm vị trí của mình trong xã hội và nhân thân của mình thay vì được áp đặt trước tiên bởi thần thánh, thiên nhiên hoặc qui chế theo thứ bậc (Ehrenberg 1991)".


Gia đình, dải truyền các biểu tượng xã hội, nguồn của các xác định hợp thành cá nhân, có thể biết được về mặt này mọi loại bất ngờ. Như chúng ta đã nêu, (Roussaux 1989), sự đòi hỏi cá nhân hóa và tự chủ hóa, tạo thành trong lòng một áp lực gia đình mạnh mẽ: thật vậy nó giả định trong các gia đình một khả năng giải thích và tưởng tượng để giải quyết sự chờ đợi một định nghĩa mới về các vai trò gốc (Haley 1980). Sự điều chỉnh này đòi hỏi nhiều năng lượng hơn vì sau cùng là khả năng quan hệ cần thiết trong một xã hội mang nhiều truyền thống.


Một lần nữa, thuốc hướng thần có thể cầu cứu đến để làm giảm các căng thẳng do các đối đầu và các nghiên cứu này lạc vào những vai trò mới. Đôi khi chất độc tạo ra ảo tưởng về một sự giả độc lập (Staton 1982) và như thể ngăn cản một sự giữ khoảng cách thật sự. Nghiện ma túy khi đó mới đúng ra là tạo thành một cái thắng cứu nạn trên đường trượt chóng mặt của sự cá nhân hóa.


Đó là những gia đình bị nhấn chìm trong "sự thiếu thốn", không có khoảng cách so với các đòi hỏi của xã hội, không có sự tiên nghiệm trong thế giới của họ, phân định một vị trí hoàn toàn không chủ quan với đứa trẻ, dù rằng bề ngoài hầu như có một sự tôn sùng "khoảng riêng tư" đucợ chuyển thành không gian khủng khiếp. Được xem như kẻ tiêu thụ, người nghiện ma túy sẽ liều thân nếu mối quan hệ với đối tượng bị mất đi: "nếu mày không nghiện, mày sẽ không là gì cả". Mỗi nhà có người nghiện ma túy đã trên một lần nghe các cha mẹ thú nhận là họ đã thường có suy nghĩ là con họ bị chết hơn là bị nghiện ma túy.


3. Gia đình mù:

Giống như người mẹ không muốn can thiệp mặc dù biết tất cả, có một loại tri thức khác đối với các gia đình, nhưng có tính chất vô thức, tiếp sau một sự dồn nén mà tính chất có thể là loạn thần kinh. Mặc dù những lời kêu gọi giúp đỡ trực tiếp và gián tiếp, những kim tiêm kéo dài, những vẻ mặt nhợt nhạt, những dấu chích, tiền bạc mất đi, một số cha mẹ không "muốn" biết. Đứa con khi đó phải "tăng thêm tiền đặt" đáp ứng sự tăng liều, nhưng điều này đưa đến nguy cơ cho cuộc sống của chính nó. Sự không biết này góp phần làm chậm trễ mọi sự can thiệp trong tình huống nghiện ma túy, làm cho tiên lượng xấu đi.


4. Gia đình được cứu:

Thanh niên nghiện ma túy được chỉ định để đảm nhận sự cứu giúp đối với cha mẹ trong cơn khủng hoảng: bằng "sự hy sinh" của mình, giúp cho gia đình, đặc biệt là cha mẹ, quên đi sự bất hòa và các mâu thuẫn đang đe dọa sự gắn bó của họ. Thông điệp vang rền của thanh niên nghiện ma túy có thể tóm tắt như sau: "Hãy quên đi những vấn đề của cha mẹ và cha mẹ hãy chăm sóc con". Khi nào có một sự rối ren khi nghiện ma túy, các vấn đề của vợ chồng sẽ được gác sang một bên.


5. Gia đình nô lệ:

Thanh niên nghiện ma túy trở thành người chủ tuyệt đối của gia đình. Do sợ làm gia tăng tình trạng của con, cha mẹ sẵn sàng nhượng bộ tất cả, như họ phải tự đi mua ma túy ở chợ đem cho con, miễn là con khỏi bỏ nhà ra đi. Một tình trạng tương tự về sự toàn quyền của anh thanh niên cũng thường gặp trong các gia đình có bệnh nhân chán ăn.


6. Đứa trẻ con kéo dài:

Giống như tình trạng chậm phát triển tâm thần hoặc bệnh thực thể nặng, việc nghiện ma túy có thể "đảm bảo" sự bế tắc trong gai đình gốc của trẻ mang triệu chứng. Sự tự chủ hóa được những người chủ chốt xem như là không nghĩ tới  được và hiện trạng được tạo ra, tôn trọng sự bình ổn gia đình. Khi đó, người nghiện ma túy không thể chết cũng không được chữa lành, họ phải còn là người bệnh và cuộc sống gia đình cứng nhắc sẽ xoay quanh người này.


Yêu cầu điều trị

Về cơ cấu, yêu cầu chăm sóc có thể có ba nguồn gốc: chính từ người nghiện, gia đình người nghiện hoặc một người thứ ba. Ví dụ: một người bạn, nhà trường, tòa án, cảnh sát...


Yêu cầu bởi người nghiện cần sự đánh giá kỹ lưỡng tình huống tự chủ của người này đối với gia đình. Trái với những điều mà Staton và Todd đã nghĩ năm 1982, ngày nay không nên tiếp xúc với gia đình người nghiện một cách hệ thống. Tiến triển về mặt dân số học của nghiện ma túy cũng làm chúng ta liên quan đến những thanh niên trr tham gia đều đặn vào môi trường làm việc và độc lập một cách phù hợp với gia đình gốc về mặt cảm xúc, trong một tình huống tương tự với những người nghiện rượu "truyền thống" ở Châu Âu.


Đối với những thanh niên trẻ nghiện ma túy, sẽ không nên kêu gọi gia đình lần nữa vì có nguy cơ phủ nhận công việc tự chủ của họ. Yêu cầu của họ phải được lắng nghe như yêu cầu của cá nhân và cần được đối xử như thế, giống như yêu cầu của một cá nhân được chăm sóc vì bị một bệnh loạn thần kinh hoặc trầm cảm hoặc một bệnh nghiện rượu kết hợp, thường gặp ở tuổi người lớn (Roussaux 1996).


Rủi thay, mặc dù gặp nhiều hơn ngày nay, loại người nghiện ma túy có trách nhiệm và tự giác, chỉ chiếm một thiểu số những người đến khám bệnh.


Ngay cả khi đến một mình, người nghiện ma túy phát hiện nhanh chóng những người nhà, có thật hay tưởng tượng, thúc đầy mình hoặc theo mình. Khi ấy yêu cầu của anh ta trở thành yêu cầu của người khác, người khác này không nghiện ma túy (thường là gia đình), để chăm sóc anh ta, người nghiện ma túy. Khi ấy cần phải tiếp xúc gia đình và thiết lập bối cảnh phức tạp của các tương tác, để đặt lại người thanh niên trong các điều kiện thực hiện có thể được sự tự chủ của anh ta.


Ngược lại, các nhà trị liệ có thể nhanh chóng thực hiện dù rằng người thanh niên lệ thuộc vào tài chính và tình cảm gia đình mình, gia đình này không muốn tham gia vào một chương trình điều trị được sắp xếp hoặc tái thích ứng người thanh niên nghiện. Bài báo nổi tiếng của Stanton và Todd "Đưa những gia đình đề kháng vào điều trị" (1982) nói rõ 24 nguyên tác để lôi cuốn gia đình vào hóa trị liệu gia đình.


Tình huống hoàn toàn khác nếu chính gia đình đó gừi đến chúng tôi điều mà trong trung tâm sức khỏe tâm thàn không phải là một tình huống hiếm gặp. Khi đó, cần xem xét như cầu của gia đình theo đúng tên riêng và áp dụng theo các người nghiện rượu (Roussaux 1989).


Đặc biệt, nên chú ý duy trì sự phân định về thế hệ, ngay cả việc thiết lập lại các lứa tuổi, đặc biệt trong các cặp ly thân hoặc các gia đình tái lập lại.


Quá trình của sự tự chủ hóa chỉ có thể bắt đầu lại khi gia đình có thể cho phép người con của họ ra đi trên con đường riêng của mình.


Sau cùng, trong tình huống thứ ba có thể xảy ra đã đề cập ở trên, khi đó là nhu cầu xuất phát từ một người thứ ba, sự hiện diện của gia đình là cần thiết trong phần lớn các trường hợp, đặc biệt trong các giai đoạn hiệu chỉnh, trước khi đề xuất một sự chăm sóc chuyên biệt. Khi đó gia đình sẽ được mời đến như một sự tham khảo ưu tiên về một khó khăn mà người thanh niên gặp phải.


Các thể thức chăm sóc:Chúng ta có thể phân loại các phương pháp chăm sóc các gia đình người nghiện ma túy thành 3 mục: các nhóm nhiều gia đình, các trị liệu gia đình kết hợp và các trị liệu gia đình vắng mặt.


1.Phương thức đầu tiên hầu như chỉ được dùng cho những thanh niên ở lại hoặc sắp ở lại trong một cơ sở chăm sóc, nơi tạo ra mối quan hệ giữa các gia đình này. Hiện nay nhiều nhóm hoạt động ở Bỉ, đặc biệt trong các cộng đồng điều trị.

Chính chúng tôi đã mô tả chi tiết tiến triển của một nhóm như thế nào trong hai năm rưỡi (Roussaux 1982). Lợi ích ở chỗ cha mẹ hiểu biết nhiều hơn về sự điều trị được đề xuất cho người thanh niên, điều này cho phép họ chịu đựng những sự thiếu vắng liên quan đến sự ra đi của đứa con và phối hợp hành động với nơi chăm sóc. Các gia đình khác giúp cho việc khẳng định vị thế cha mẹ của những người lớn này bằng cách cho phép một sự nhận dạng cha mẹ ở bên cạnh.


Các sáng kiến mới đây của nhóm cha mẹ không có nhà trị liệu bắt đầu hoạt động theo kiểu tự giúp nhau (NARCONON) và với chúng tôi dường như đầy hứa hẹn.


2. Gia đình hạt nhân với người nghiện ma túy

Đó là tính huống tạo ra phương pháp quen thuộc của trị liệu gia đình kinh điển. Khó khăn chính cho các gia đình với những người nghiện ma túy đối với chúng tôi dường như là sự dữ dội tột độ trong các trao đổi với sự chuyển thành hành động và sự vắng mặt cố ý của người này hoặc người kia, làm cho các buổi này hết sức lộn xộn và khó quản lý. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, đó là một thể thúc tiếp xúc đúng thời gian (lúc khởi đầy chương trình điều trị) hoặc bố trí gia đình trong gia đoạn cuối của điều trị người nghiện (ví dụ trong giai đoạn cuối của việc lưu lại trong cộng đồng trị liệu).


3. Gia đình hạt nhân không có người nghiện (vắng mặt):

Thường xả ra như thế trong lần tiếp xúc đầu tiên: người mẹ đến hẹn để nói về tình trạng của đứa con nghiện ma túy.Nên đòi hỏi có một sự tiếp xúc với tất cả những người đóng vai trò phị huynh: cha hoặc mẹ, cùng lúc hoặc không cùng lúc nếu họ đã chia tay, ông bà... Đồi khi, một số trị liệu có thể đạt đến sự ngưng sử dụng, chỉ từ khi có các can thiệp về phía cha mẹ, công việc trị liệu luôn luôn phải nhằm tái lập các điều kiện của một sự tự chủ hóa ban đầu có thể được. Như vậy, cố gắng trị liệu lớn nhất sẽ dựa trên sự phân hóa thế hệ, tốt nhất là trong chăm sóc toàn bộ các tác giả của thảm kịch. Nên cố định các ràng buộc xã hội mà công việc và tình yêu đã tạo ra và tạo thuận lợi cho sự tái lập các đầu tư bên ngoài gia đình và như thế tạo ra một khoảng cách, một không gian riêng trong đó một cuộc sống tự lập có thể phát triển. Sự chăm sóc này có thể xem như là theo chiều dọc vì bao gồm đối tượng và gia đình gốc, ngược với sự chăm sóc theo chiều ngang, liên quan đến đối tượng là vợ (chồng), thường được khuyên dùng trong các trường hợp nghiện ma túy lâu hơn. Đối với nghiện rượu mới cũng như nghiện các chất ma túy nặng, khả năng "tàn phế" ngang với một bệnh loạn thần. Do đó, các đòn bẩy trị liệu được dùng phải đủ mạnh để làm lung lay tình huống bệnh lý. Thường thì sự tự chủ hóa sẽ chỉ được thiết lập dựa vào sự sắp đặt trị liệu mạnh mẽ nhất cũng nặng nề nhất của hệ thống thích hợp: cộng đồng trị liệu chuyên biệt hoặc trung tâm ban ngày cho người nghiện ma túy.


Kinh nghiệm riêng về lâm sàng của chúng tối và một nghiên cứu về tương lai của một dân số bệnh nhân lệ thuộc ma túy được nhận ở cộng đồng trị liệu đã thuyết phục chúng tôi rằng công việc của cơ sở điều trị trở nên bấp bênh và mong manh, nếu các cuộc trò chuyện gia đình không đưa đến một sự biến đổi chiều sâu của toàn bộ gia đình. Đặc biệt, dường như đối với chúng tôi hoàn toàn cốt yếu là mỗi thành viên gia đình có thể tìm thất một sự đầu tư hiện hữu khác hơn là lo lắng cho bệnh nhân. Để cho phép bệnh nhân tham gia vào cộng đồng trị liệu cũng như đạt được một tình trạng tự chủ, cần đồng hành và nâng đỡ một các kiên nhẫn các gia đình trong quá trình thay đổi lâu dài này. Công việc này cũng có thể thực hiện ở trung tâm ban này, nếu nơi ở đủ ổn định.


Để kết luận:

Đến với cuốc hành trình này, đối với chúng tối dường như sự chăm sóc các thanh niên nghiện ma túy là một công việc rất phức tạp: chính trong lúc làm giảm nhẹ bất kỳ một "phương thức trị liệu" nào, tốt nhất có thể tiếp nhận người nghiện ma túy bà gia đình trong sựu đặc thù của họ. Một lần nữa, hiệu quả điều trị không đo lường bằng sự thích đáng lệ thuộc vào một kỹ thuật nhưng thể hiện trong một kết hợp cẩn thận các tổng thể gia đình khác nhau ở những thể thức trị liệu sẵn có khác nhau. Sự tự do này chính nó tạo nên một sự biến hóa trị liệu đối lại sự lệ thuộc.


Tài liệu tham khảo:
1. Erhenberg A., Sự tôn thờ thành tích, Calmann-Levy, Paris, 1991.
2. Haley J., Rời khỏi nhà, Mc-Graw-Hill, New-York, 1980, Trad. Franc. ESF, Paris, 1991.
3. Roussaux J.P, Derely M., Nghiện rượu và nghiện ma túy, Deboeck, Bruxelles, 1989.
4. Roussaux J.P, Faoro-Kreit B., Hers D., Người nghiện tại gia đình, Deboeck, Bruxelles, 996, ấn bản lần 2 năm 2000.
5. Stanton M.D, Todd T.C, Trị liệu gia đình của lạm dụng ma túy và nghiện, Guilford Press, New-York, 1982.
6. Stierlin H., Từ phân tâm đến trị liệu gia đình, ESF, Paris, 1975.

LIỆU PHÁP GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY

LIỆU PHÁP GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY


BS. Nguyễn Minh Tuấn

Viện Sức khỏe Tâm thần quốc gia

Đơn vị Nghiên cứu Điều trị Nghiện Ma túy


Liệu pháp gia đình cũng như các liệu pháp nhận thức - tập tính, liệu pháp tâm lý nhóm là những lĩnh vực chuyên sâu cần được đào tạo lâu dài về lý thuyết và thực hành mới có thể đem lại kết quả tối đa. Trong hoàn cảnh nước ta, thầy thước chuyên sâu về liệu pháp tâm lý đang còn ít nên ở đây chỉ đề cập đến các nguyên tắc điều trị chuyên sâu và giới thiệu qua các liệu pháp thông thường và giản đơn cho các thầy thuốc không chuyên sâu. Trong liệu pháp gia đình cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đối với nghiện ma túy, có 2 cách tiếp cận được quan tâm nhiều nhất:
- Tiếp cận theo mô hình gia đình hệ thống
- Tiếp cận theo mô hình gia đình bị bệnh

1. Cách tiếp cận theeo mô hình gia đình hệ thống
- Gia đình xem như một hệ thống, mỗi thành viên trong gia đình tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ theo quy luật của một hệ thống.
- Gia đình là một nhân tố thúc đầy quá trình nghiện ma túy. Nghiện ma túy thường xuất hiện vào những thời điểm gia đình có vấn đề gây tress (ly dị, ly thân, xung đột, kiện cáo, tai nạn v.v).
- Đối tượng nghiện ma túy tác động trở lại các thành viên trong gia đình, gây các rối loạn về chức năng, ranh giới, trật tự v.v... đặc việt làm mất cân bằng trong sự hằng định nội môi của gia đình.
- Như vậy liệu pháp gia đình nhằm điều trị gia đình như một hệ thống chứ không riêng thành viên nghiện ma túy, phải cùng các thành viên tìm các nhân tố chủ yếu gây mất cân bằng nội môi và tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng này.

2. Cách tiếp cận theo mô hình gia đình bị bệnh
- Cách tiếp cận này xem nghiện ma túy là một bệnh và tác động qua lại lâu ngày giữa các thành viên nghiện và các thành viên khác sẽ gây ra nhiều biến đổi về tập tính, về thái độ ứng xử, về nhận thức v.v... mang tính chất bệnh lý (bệnh lý tâm thần là chủ yếu) cho những thành viên khác trong gia đình.
- Các hiện tượng có tính bệnh lý thường gặp:
+ Hiện tượng từ chối: Các thành biên trong gia đình không thừa nhận tính chất tai hại của nghiện ma túy (vợ bảo vệ cho chồng, mẹ bảo vệ cho con).
+ Hiện tượng dung túng: Các thành viên tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên nghiện tiếp tục sử dungh heroin (cho tiền, tránh kiểm tra những việc làm ngoài gia đình của đối tượng, xin cho đối tượng khỏi đến các trung tâm điều trị bắt buộc v.v). Dung túng và từ chối có liên quan chặt chẽ với nhau.
+ Hiện tượng cùng lệ thuộc: Thường là vợ hay mẹ của đối tượng có hiện tượng này. Thành viên gai đình có hiện tượng cùng lệ thuộc chăm lo quá mức cho đối tượng nghiện, tổ chức cuộc sống của mình xoay quanh đối tượng, lơ là đối với thành viên khác và cả đối với bản thân.
Tất cả những hiện tượng nói trên là những trở ngại lớn cho quyết tâm từ bỏ heroin của thành viên nghiện.

3. Các nguyên tắc điều trị chuyên sâu
Liệu pháp gia đình là một loại liệu pháp tâm lý rất khó thực hiện vì phải tiếp xúc riêng với từng thành viên và họp chung với toàn gia đình, phải biết cách làm cho tất cả đều tự nguyện hợp tác, không bỏ cuộc.
Do vậy, nhà điều trị tâm lý:
- Phải biết thu thập thông tin chi tiết từ bệnh nhân và các thành viên gia đình để cấu trúc lại một cách đầy đủ và chính xác trạng thái bệnh lý của bệnh nhân cũng như của các thành viên khác. Từ đó mới đề ra được chiến lược điều trị có hiệu quả.
- Phải phát hiện những nhân tố làm mất cân bằng nội môi xuất hiện trước và sau khi một thành viên bị nghiện.
- Phải khám phá các hiện tượng từ chối, dung túng hay cùng lệ thuộc của các thành viên và đề ra các việ pháp khắc phục (thí dụ: biện pháp tách rời ảnh hưởng giữa thành viên nghiện và thành viên cùng lệ thuộc).
- Phải dần dần đưa thành viên nghiện và các thành viên khác đến chỗ thống nhất thực hiện hợp đồng dài hạn "từ bỏ heroin và chống tái nghiện" với các biện pháp cụ thể và khả thi.
Muốn đạt được các nguyên tắc hay mục tiêu nêu ra ở trên nhà điều trị tâm lý phái sử dụng nhiều phương pháp và kỹ năng tâm lý (không có điều kiện mô tả ở đây).

4. Các biện pháp không chuyên sâu
Các biện pháp này không thực hiện riêng lẻ mà thường kết hợp với liệu pháp methadone hay naltrexone để đạt được kết quả cao. Có thể do thầy thuốc không chuyên khoa tâm thần thực hiện.
a. Trong điều trị ngoại trú tại cộng đồng, đối với mỗi bệnh nhân nghiện heroin, yêu cầu phải có một thành viên gia đình đi kèm. Thành viên này phải chọn trong những người mà bệnh nhân tôn trọng và tín nhiệm.
b. Thành viên gia đình đến mấy lần trong tuần và mỗi lần trong thời gian bao lâu sẽ được quy định thông qua bàn bạc giữa thầy thuốc và thành viên gia đình.
c. Trường hợp đặc biệt trong gia đình có thành viên xung đột sâu sắc với bệnh nhân gây trở ngại cho tiến trình điều trị thì thầy thuốc sẽ dành thì giờ gặp thêm thành viên này.
d. Bệnh nhân và thành viên gia đình phải được thầy thuốc giải thích đầy đủ về:
  • Tác hại của nghiện heroin.
  • Nhu cầu cấp thiết phải sớm được điều trị và điều trị lâu dài.
  • Các điều kiện cần thiết để có thể bỏ hẳn heroin.
  • Các bước trong kết hoạch điều trị.
  • Những điều mà bệnh nhân và thành viên gia đình nhất thiết phải tuân thủ thực hiện.
​đ. Sau kho được giả thích, bệnh nhân và thành viên gia đình phải có đơn tự nguyện xin điều trị và tự nuyện chấp hành nội quy điều trị của Trung tâm.
e. Thành viên gia đình và bệnh nhân được thông báo về các hình thức khen thưởng khi bệnh nhân thực hiện tốt nội quy điều trị và xử phạt khi không thực hiện. Gia đình có phần đóng góp trong các hình thức khen thưởng và xử phạt này.
g. Thành viên gia đình phải thường xuyên thông báo với thầy thuốc về các hành vi không bình thường của bệnh nhân tại gia đình và tại cộng đồng nhất là hành vi sử dụng lại heroin.
h. Thầy thuốc giải thích cho thành viên gia đình về hiện tượng "từ chối", "dung túng" , "cùng lệ thuộc" cũng như các rối loạn trong gia đình (mât tôn ti trật tự, thành viên không thực hiện những chức năng của mình, trở ngại và bế tắc trong tiếp xúc giữa các thành vien v.v) và yêu cầu phát hiện và thông báo đầy đủ các hiện tượng và rối loạn trên.
i. Thầy thuốc cùng thành viên gia đình bàn bạc về kế hoạch giải quyết dần dần từng bước các hiện tượng và rối loạn trên bằng những biện pháp phù hợp với các điều kiện cụ thể của gia đình.

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NGHIỆN MA TÚY

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NGHIỆN MA TÚY

Nghiện nói chung và nghiện ma túy nói riêng (hợp pháp và bất hợp pháp) do nhiều nguyên nhân phức tạp kết hợp chặt chẽ với nhau gây ra làm cho công tác điều trị và dự phòng gặp nhiều khó khăn và trở ngại.

I. NGUYÊN NHÂN NGHIỆN MA TÚY:
Hiện nay có 3 nguyên nhân chủ yếu thường được nhắc đến:
- Có tác nhân gây nghiện
- Có đối tượng có khuynh hướng lạm dụng các chất gây nghiện
- Có môi trường "gia đình và xã hội thuận lợi".
Ba nguyên nhân này kết hợp chặt chẽ với nhau theo mô hình sai

A. CHẤT GÂY NGHIỆN:

Ngoài những tác nhân gây nghiện đã mặc nhiên tồn tại, trên thế giới ngày càng ra đời nhiều loại chất gây nghiện mới làm cho công tác phòng chống lạm dụng chất gây nghiện đã khó nay càng khó hơn. Công tác triệt phá việc sản xuất, tàng trữ và buôn bán chất gây nghiện cũng diễn biến hết sức phức tạp. Theo báo cáo của cơ quan cảnh sát phòng chống chất gây nghiện, chúng ta mới khám phá thu giữ được khoảng 5%-10% lượng chất gây nghiện hợp pháp tiêu thụ trên thị trường.


Điều này có nhiều lý do:

- Do lợi nhuận quá cao của mặt hàng này nên không ít kẻ vẫn liều lĩnh buôn bán, sản xuất, tàng trữ. Thậm chí chúng lôi kéo gia đình, dòng họ, lợi dụng cả người già và trẻ em vào đường buôn bán chất gây nghiện này. Chúng không từ bất cứ thủ đoạn nào, từ mua chuộc các cơ quan chức năng tới việc chống trả quyết liệt khi bị phát hiện. Mặc dù hình phạt dành cho loại tội phạm này rất nghiêm khắc (tử hình) nhưng cũng không ngăn cản được lòng tham của chúng.


- Do đặc điểm địa lý của nước ta thuận lợi cho việc buôn lậu các chất gây nghiện: đó là nước ta nằm cạnh vùng tam giác vàng (Thái Lan, Lào, Miến điện), một trong những trung tâm sản xuất chất gây nghiện lớn trên thế giới. Chúng ta có đường biên giới rất dài và nhiều cửa khẩu trên bộ, trên biển và hàng không với nhiều nước trên khu vực và thế giới, trong khi lực lượng phòng chống chất gây nghiện còn mỏng, trang thiết bị hiện đại còn thiếu, nên chất gây nghiện dễ dàng thẩm lậu vào nước ta.


- Do giao lưu quốc tế mở rộng, du lịch phát triển, mạng lưới thương mại rông khắp, hàng hóa xuất nhập khẩu, trung chuyển ngày càng gia tăng, đòi hỏi thời gian thông quan nhanh làm cho việc kiểm soát chất gây nghiện gặp nhiều khó khăn, nhất là khi chúng ta còn thiếu thông tin chính xác, kịp thời về loại hình tội phạm này.


- Việc toàn cầu hóa là một thuận lợi nhưng cũng là một thách thức to lớn trong công cuộc phòng chống chất gây nghiện. Nhiều loại chất gây nghiện mới không chỉ thâm nhập mà còn được sản xuất trong nước thông gia những chỉ dẫn trên mạng internet quốc tế như các điều chế, cách sử dụng... thậm chí được truyền bá bởi các khách du lịch quốc tế vào nước ta.


Những khó khăn chủ yếu nêu trên của nước ta đồng thời cũng là những khó khăn của các nước khác trên thế giới. Vì vậy đã có nhiều hiệp định song phương và đa phương giữa lực lượng công an nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm hợp lực đấu tranh với loại tội phạm liên quan tới chất gây nghiện. Tuy nhiên, triệt phá đường dây cung cấp chất gây nghiện không hề dễ dàng và đơn giản.


Một thí dụ rõ nhất là Hoa Kỳ: cơ quan phòng chóng chất gây nghiện quốc gia được đầu tư rất nhiều tiền của, phương tiện hiện đại, huy động cả các cơ quan tình báo, thậm chí cả quân đội vào công tác này nhằm triệt phá các trung tâm sản xuất ma túy không chỉ ở trên đất Mỹ mà còn ở các nước hữu quan khác như Colombia, Apganistan, Panama, Mehico... Các chiến dịch này đã thu được nhiều kết quả: phá hủy nhiều trung tâm sản xuất chất gây nghiện, phát hiện và bắt giữ nhiều đường dây buôn lậu chất gây nghiện vào nước Mỹ và các nước khác. Tuy nhiên số lượng người Mỹ lạm dụng chất vẫn không giảm. Theo số liệu dịch tễ của Mỹ [Manual ò Therapeuties for Addictions 1997] có 16% dân Mỹ nghiện rượu (28% ở nam, 8% ở nữ), 8% nghiện ma túy (19% nam, 5% ở nữ), 30%-84% những người nghiện sử dụng rượu cùng với các loại chất khác như cần sa, cocaine, các chất dạng thuốc phiện...


Ở Việt Nam, đầu thập kỷ 90 thế kỷ 20, chúng ta đã thành công trong việc triệt phá các cánh đồng trồng cây anh túc (cây thuốc phiện) nhưng ngay lập tức heroin tràn vào nước ta và những người nghiện thuốc phiện trước kia nay chuyển sang nghiện heroin (một loại chất được tinh chế từ thuốc phiện) mạnh hơn và nguy hiểm hơn thuốc phiện. Vì vậy chúng ta phải thùa nhận rằng mọi nỗ lực của chúng ta chỉ mới có thể làm giảm được lượng chất gây nghiện trên thị trường chứ chưa thể loại trừ được hoàn toàn chất gây nghiện (mới giảm được cung chứ chưa loại được cung).


Do vậy chủ trương của nhiều nước trên thế giới là đi đôi với giảm cung cần có các giải pháp giảm cầu hữu hiệu, nghĩa là tác động vào những người có nguy cơ cao và đã nghiện từ bỏ việc sử dụng các chất gây nghiện.



B. YẾU TỐ CÁ NHÂN:

Đa số những người bắt đầu đi vào con đường nghiện ma túy ở nước ta phụ thuộc vào lứa tuổi thanh thiếu niên, lứa tuổi của giai đoạn khủng hoảng trong quá trình phát triển tâm lý và hoàn thiện nhân cách.


Thanh thiếu niên có thể đi vào con đường nghiện ma túy do tính tò mò và mạo hiểm của lứa tuổi, muốn thử trải nghiệm những cảm giác kỳ lạ của chất gây nghiện (do bạn bè kể lại) bất chấp sự ngăn cản của gia đình và xã hội, bất chấp những kiến thức tiếp thu về tác hại của chất gây nghiện qua thông tin truyền thông ở nhà trường, gia đình và xã hội cũng như trên các phương tiện thông tin truyền thông ở nhà trường, gia đình và xã hội cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng, bất chấp những hậu quả nghiêm trọng mà bản thân cũng nhận thấy ở những người nghiện khác.


Một số thanh thiếu niên sử dụng các chất gây nghiện như một phương thức khẳng định mình, tự cho mình đã trưởng thành, được quyền chọn hành vi độc lập tùy thích.


Những thanh thiếu niên có những vấn đề bất mãn với gia đình và cộng đồng có thể sử dụng chất gây nghiện như một phản ứng chống đối.


Cũng có thể thanh thiếu niên tìm đến chất gây nghiện như một phương thức lẩn tránh khỏi tác động của các stress rất đa dạng trong đời sống hiện đại: stress trong gia đình (mâu thuẫn giữa các thế hệ, cha mẹ bất hòa, ly thân, ly hôn, mất người thân gắn bó với họ, bị bạo lực trong gia đình, bị lạm dụng tình dục, bố. mẹ hoặc anh chị em khác lạm dụng các chất gây nghiện...), stress trong môi trường học tập (thi hỏng, bị thi hành kỷ luật,...), stress trong tình yêu, stress trong công việc...


Một số do yếu tố sinh học và di truyền: thường gặp trong rối loạn liên quan tới rượu được phản ánh qua các nghiên cứu mối liên quan giữa con cái và cha mẹ nghiện rượu, sinh đôi cùng trứng và khác trứng, con nuôi...


Thường gặp nhất và nguy hại nhất trong thời đại hiện nay là thanh thiếu niện sử dụng chất gây nghiện do ảnh hưởng hay áp lực của các bạn đã nghiện trong cùng bằng nhóm theo các qui luật "hoặc đồng hóa theo nhóm hoặc bị loại trừ ra khỏi nhóm". Mà đặc điểm tâm lý của lứa tuổi thanh thiếu niên là không muốn và không thể sống lẻ loi ngoài nhóm.


Một số thanh thiếu niên tìm đến các chất gây nghiện do các trạng thái bệnh tâm lý tâm thần nhất thời hay trường diễn. Thường gặp nhất là các trạng thái lo âu, trầm cảm, rối loạn stress sau sang chấn, tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay nhân cách bệnh lý. Lo âu có thể do thất bại trong cuộc sống, chán nản với hoàn cảnh, không tìm được mô hình lý tưởng để theo... Trầm cảm lúc đầu có thể do các stress gây ra và thanh thiếu niên tưởng nhầm là các chất gây nghiện khác có thể giúp thanh toán được các trạng thái trầm cảm của mình. Và những nhân cách bệnh lý, nhất là nhân cách bệnh chống xã hội, thưởng có khuynh hướng lạm dụng các chất gây nghiện. Và cũng có những người tuy chưa phải là nhân cách bệnh lý nhưng cũng có khuynh hướng lạm dụng chất.


Như vậy thầy thuốc tâm thần có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị nghiện, đặc biệt những thầy thuốc có thể áp dụng được nhiều liệu pháp tâm lý, giúp đối tượng loại trừ ảnh hường của các tác nhân tâm lý đa dạng đã gây ra hay thúc đầy nghiện và/hoặc tái nghiện.



C. YẾU TỐ GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI:

Gia đình, trường học và địa bàn sinh sống (khu phố, cụm dân cư...) chứa đựng nhiều nhân tố có nguy cơ gây nghiện, duy trì nghiện và tạo điều kiện thuận lợi cho tái nghện ma túy.


Môi trường chính là cầu nối hay chất xúc tác cho sự gặp gỡ giữa con người có khuynh hướng nghiện với các tác nhân gây nghiện.


1. Nguyên nhân môi trường gia đình:

Phần lớn thanh thiếu nhiên nghiện ma túy thuộc về các gia đình lơ là trong nhiệm vụ giáo dục, chăm sóc và quản lý con em của mình. Không ít gia đình chỉ biết con em của mình bị nghiện hoặc phạm pháp sai khi chúng có vấn đề với cơ quan hành pháp.


Những gia đình có con em nghiện ma túy thường là những gia đình hoặc không có thái độ phê phán nghiêm khắc với con em khi chúng bắt đầu sử dụng chất gây nghiện hoặc mất cảnh giác cho chúng nhiều tiền để tự do tiêu xài, đua đòi cùng bạn bè hoặc không kiểm tra xem con em mình có sử dụng tiền đúng mục đích hay không.


Đặc biệt nguy hại là những gia đình do sĩ diện hay do nuông chiều con cái không dám thừa nhận với cộng đồng là chúng đã bị nghiện, không dám đưa chúng đi điều trị ở các cơ sở cai nghiện và chịu áp lực thường xuyên phải cung cấp tiền để chúng mua chất gây nghiện.


Một số gia đình bố. mẹ cũng nghiện chất như nghiện rượu, nghiện thuốc lá... Đa số thanh thiếu niên trước khi nghiện ma túy đã lạm dụng rượu hay thuốc lá một thời gian và tiếp sau đó là nghiện chất bất hợp pháp.


Một số gia đình thiếu kinh nghiệm trong giáo dục con cái như thiếu kiên quyết, quá nóng giận hoặc hay trừng phạy không phù hợp với mức độ và hoàn cảnh, sợ con cái tức giận bỏ đi, sợ tan vỡ gia đình... cũng là nhân tố thúc đẩy.


Như phần trên đã đề cập đến, các stress xuất hiện do nội bộ gia đình có nhiều xung đột thường xuyên cũng là nhân tố thúc đẩy con em mình đi vào con đường nghiện chất, được chúng xem như là một phương thức để thoát khỏi bầu không khí căng thẳng, nặng nề phải chịu đựng hằng ngày.


Như vậy trong quá trình điều trị, việc thầy thuốc thiết lập được mối quan hệ mật thiết và thường xuyên với gia đình và người bệnh có tầm quan trọng đặc biệt trong khâu phát hiện và khắc phục nguyên nhân. Nếu tiến hành được liệu pháp đình hệ thống thì kết quả chống nghiện và chống tái nghiện sẽ cao hơn và bệnh vững hơn.



2. Nguyên nhân môi trường xã hội:

Hiện nay có thể nói, chúng ta đang phải sống trong một môi trường xã hội bị ô nhiễm chất gây nghiện: các ổ nhóm và tuh điểm tiêm chích chất gây nghiện vẫn con tồn tại ở nhiều nơi, người nghiện vẫn có thể tìm mua chất gây nghiện tương đối dễ dàng.


Tình trạng này có nhiều nguyên nhân. Cơ chế thị trường và sự tăng trưởng kinh tế nhanh đã kéo theo nhiều biến đổi xã hội cả tích cực lẫn tiêu cực. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra, tốc độ đô thị hóa cũng gia tăng nhanh chóng. Trình độ nhận thức của một bộ phận xã hội không theo kịp sự phát triển kinh tế, sự thay đổi của xã hội làm không ít người, không ít gia đình đã bị mất phương hướng, lâm vào khủng hoảng bởi mất cân bằng nội môi.


Mặt khác, các chuẩn mực đạo đức xã hội cũng ít nhiều bị biến đổi, xói mòn. Một nguyên nhân xã hội nữa là việc tôn trọng và thực thi pháp luật chưa được nghiêm túc. Bọn tội phạm liên quan tới chất gây nghiện không ngừng tấn công vào các tầng lớp thanh thiếu niên, nhưng ở nhiều nơi chính quyền và các cơ quan chức năng chưa huy động được sức mạnh toàn dân trong cuộ chiến chống chất gây nghiện.


Hiện nay môi trường học đường từ tiểu học đến đại học đã và đang bị ma túy xâm nhập. Sức ép trong học tập cũng được coi như những stress quá lớn đối với một bộ phận học sinh không theo kịp, làm chúng chán nản và bỏ học và đi đến nghiện chất và các loại tệ nạn khác.


Những nguyên nhân xã hội nêu trên đã làm cho đội ngũ những người nghiện chất ngày càng đông hơn và trẻ hơn.



II. ĐẶC TÍNH CỦA NGHIỆN MA TÚY:
1. Nghiện ma túy là một bệnh nguyên phát:

Trước hết các rối loạn liên quan đến lạm dụng ma túy được phân loại vào mục F11 phần các rối loạn tâm thần của bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 của Tổ chức Y tế thế giới (1992) và trong sách thống kê chuẩn đoán các rối loạn tâm thần của hội Tâm thần học Mỹ (1994).


Nghiện ma túy không phải là một bệnh thứ phát sau một bệnh cơ thể hay tâm thần mà là một bệnh nguyên phát do chất gây nghiện gây ra, có 3 nguyên nhân (có chất gây nghiện, con người và môi trường).


Đã là bệnh thì trước tiên cần phải được điều trị. Có điều trị khỏi thì các vấn đề khác mới được cải thiện (sức khỏe, việc làm, quan hệ xã hội...).



2. Nghiện ma túy là một bệnh mãn tính:

Nghiện ma túy không thể chữa khỏi nhanh chóng được. Môi trường xung quanh còn có khả năng cung cấp chất gây nghiện thì đối tượng còn có nguy cơ tái nghiện và bệnh còn kéo dài (mạn tính). Chỉ khi nào liệu pháp sinh học làm cho hết thèm nhớ và liệu pháp tâm lý phát huy tác dụng, đối tượng rèn luyện có kết quả, có đầy đủ quyết tâm và nghị lực từ bỏ chất gây nghiện suốt đời thì bênh mới có thể xem như khỏi hẳn.



3. Nghiện ma túy là một bệnh tiến triển:

Nghiện ma túy càng để lâu không điều trị thì bệnh tiến triển ngày càng xấu hơn do lượng chất gây nghiện vào cơ thể ngày càng cao gây nghiễm độc mạn tính, gây rối loạn hoạt động chức năng của não, gây rối loạn hành vi, gây suy kiệt cơ thể, mắc các bệnh khác...



4. Nghiện ma túy là một bệnh có thể gây chết người:

Nếu không được điều trị, nghiện ma túy có thể gây tử vong không phải chỉ do tác động của chất gây nghiện vào các cơ quan nội tạng mà còn do những rối loạn tâm thần và hành vi do chất gây nghiện gây ra như tai nạn giao thông, lao động, do hoang tưởng ảo giác chi phối, tự sát, lây nhiễm các bệnh qua đường tiêm chích hoặc quan hệ tình dục không an toàn (HIV, viêm gan B, C, nhiễm trùng máu, tim, phổi...).



5. Nghiện ma túy là một bệnh có thể chữa được:

Nghiện ma túy là một bệnh khó chữa khỏi nhưng vẫn có thể chữa khỏi nếu có chiến lược điều trị thích hợp, đem lại lòng tin cho đối tượng, đưa dần đối tượng đến chỗ quyết tâm sửa chữa (không dùng chất gây nghiện nữa). Ngoài ra nếu có sự động viên giúp đỡ của gia đình và cộng đồng về các mặt (tài chính, việc làm, không kỳ thị...) thì điều trị có kết quả nhiều hơn.



6. Nghiện ma túy khó điều trị do tâm lý từ chối chữa bệnh của đối tượng:

Từ chối chữa bệnh là một đặc điểm tâm lý rất phổ biến của những đối tượng nghiện ma túy. Có nhiều lý do:


- Trước hết đối tượng không muốn và không thể từ bỏ cảm giác sảng khoái do chất gây nghiện đem lại.


- Đối tượng nghiện không chịu đựng nổi những phản ứng của gia đình và cộng đồng, những khó khăn của cuộc sống, tìm cách ngày càng lẩn trốn vào chất gây nghiện, không muốn và không dám điều trị để trở lại thực tại mà đối tượng không thích nghi được nữa.


- Nếu đối tượng cảm nhận được sự dung túng của người thân thì càng từ chối mạnh hơn và dai dẳng hơn.


- Chính sự từ chối chữa bệnh của đối tượng (và sự dung túng của người thân trong một số trường hợp) đã hình thành và duy trì phương thức điều trị bắt buộc ở nhiều nước trên thế giới hiện nay.



7. Nghiện ma túy tiến triển xấu do hành vi dung túng của người thân:

Người thân ở đây bao gồm các thành viên trong gia đình, bạn bè thân cận và bạn đồng nghiệp của đối tượng nghiện.


Hành vi dung túng là những hành vi giúp cho người nghiện tiếp tục sử dụng chất gây nghiện mà không bị phê phán, lên án hoặc tránh bị rắc rối (phạt) bởi cơ quan hành pháp.


Hành vi dung túng rất đa dạng, bao gồm sử dụng nhiều loại như:


- Gia đình che dấu việc sử dụng chất gây nghiện của con em mình với các cơ quan chức năng theo qui định của pháp luật.


- Gia đình bảo lãnh cho con em mình khỏi phải đi điều trị bắt buộc, khỏi bị truy tố về những hành vi phạm pháp.


- Gia đình không theo dõi, kiểm tra những hành vi có liên quan đến sử dụng ma túy của con em mình, không nghiêm khắc phát hiện và đối chất với những lời nói dối của con em mình, vẫn cung cấp nhiều tiền cho chúng iêu xài.


- Bạn đồng nghiệp che dấu hành vi sử dụng chất gây nghiện của đối tượng ở công sở.


- Bạn thân làm chứng giả cho những lời nói dối của đối tượng.


Như vậy, ta thấy rõ một nhiệm vụ quan trọng của liệu pháp gia đình là phát hiện và giúp sửa chữa những hành vi dung túng của các thành viên trong gia đình có người nghiện ma túy.



III. NGHIỆN MA TÚY KÈM THEO CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN:

- Theo DSM IV, ở Mỹ (1991) có 76% nam, 65% nữ được chẩn đoán lạm dụng hoặc nghiện ma túy có thêm một chẩn đoán rối loạn tâm thần.

- Các rối loạn tâm thần khác thường kết hợp với lạm dụng ma túy là: nhân cách bệnh chống xã hội, lo sợ ám ảnh và các rối loạn lo âu khác, trầm cảm nội sinh và tâm sinh.


- Tính chất đồng bệnh lý tâm thần và lạm dụng ma túy thường gặp ở lạm dụng chát dạng thuốc phiện, cocain và marijuana.


- 90% người nghiện ma túy dạng thuốc phiện có thêm một chẩn đoán rối loạn tâm thần: 1/3-1/2 những người nghiện hoặc lạm dụng ma túy dạng thuốc phiện có kèm theo trầm cảm.


- 40% những người lạm dụng hoạc nghiện rượu có đủ tiêu chuẩn chuẩn đoán rối loạn trầm cảm điển hình vào một thời điểm trong cuộc sống của họ.

- 25-50% rối loạn liên quan tới rượu có đủ tiêu chuẩn chuẩn đoán rối loạn lo âu (thường gặp rối loạn lo sợ và hoảng sợ).


- Có một tỉ lệ rất cao các bệnh nhân tâm thần hút thuốc lá: 50% bệnh nhân tâm thần ngoại trú, 70% bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực I ngoại trú, 90% bệnh nhân tâm thần phân liệt ngoại trú. Gần 1/2 doanh số bán thuốc lá hàng năm ở Mỹ (256 triệu USD/ năm) do bệnh nhân tâm thần tiêu thụ.


- Lạm dụng ma túy cũng là một nhân tố thúc đẩy tự sát. Nguy cơ tự sát ở người lạm dụng ma túy cao hơn gần 20 lần so với dân số chung. Khoảng 15% người lạm dụng hoặc nghiện rượu nói họ đã toan tự sát (thường do thiếu trợ giúp tâm lý xã hội, bị các bệnh cơ thể, không có việc làm, sống độc thân). Tỉ lệ tự sát ở người lạm dụng hoặc nghiện chất đứng thứ hai sau tỉ lệ tự sát ở bệnh nhân trầm cảm.


PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY HIỆN NAY

neove.org.vn

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY HIỆN NAY

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nghiện ma túy là căn bệnh mạn tính của não bộ, khó điều trị và dễ tái phát. Chính vì vậy, điều trị nghiện ma túy cần thực hiện một số bước sau:

  • Giải độc (quá trình mà cơ thể ngừng dung nạp một chất ma túy vào cơ thể)
  • Sử dụng thuốc cai nghiện (đối với thuốc phiện, thuốc lá hoặc nghiện rượu);
  • Đánh giá và điều trị  các vấn đề sức khỏe tâm thần xảy ra: rối nhiễu tâm lý như trầm cảm và lo âu ở người sử dụng ma túy;
  • Can thiệp về nhận thức - hành vi;
  • Theo dõi dài hạn để ngăn ngừa tái phát.

Trong quá trình điều trị cần có một loạt các dịch vụ chăm sóc với một chương trình điều trị phù hợp và theo dõi diễn biến rất quan trọng để thành công. Điều trị bao gồm cả các dịch vụ sức khỏe y tế và tinh thần khi cần thiết. Theo dõi chăm sóc có thể bao gồm các hệ thống hỗ trợ phục hồi cộng đồng hoặc tại gia đình.

Can thiệp nhận thức - hành vi chính là hỗ trợ, giúp đỡ bệnh nhân - người sử dụng ma túy nhận ra:

  • Thái độ và hành vi liên quan đến việc sử dụng ma túy của bản thân;
  • Nâng cao kỹ năng sống lành mạnh và tích cực hơn;
  • Sử dụng một số loại thuốc hỗ trợ cho công tác điều trị nghiện ma túy.

Bệnh nhân có thể điều trị ở các môi trường khác nhau:

1.      Điều trị ngoại trú:

Điều trị ngoại trú là hình thức điều trị bao gồm một loạt các chương trình dành cho những bệnh nhân được nhân viên tư vấn sức khỏe hành vi quản lý, theo dõi và hỗ trợ trong một kế hoạch cụ thể và trình thường xuyên. Hầu hết các chương trình liên quan đến tư vấn thuốc cá nhân hoặc nhóm, hoặc cả hai. Các chương trình này thường cung cấp các hình thức trị liệu hành vi như:

Liệu pháp nhận thức hành vi,  giúp bệnh nhân nhận biết, tránh và đối phó với những tình huống mà ở đó họ có nhiều khả năng sử dụng ma túy;

Liệu pháp gia đình đa chiều – được phát triển dành cho thanh thiếu niên với vấn đề lạm dụng ma túy cũng như những gia đình chịu ảnh hưởng bởi người thân là người sử sụng ma túy và được thiết kế để cải thiện chức năng của gia đình một cách toàn diện để hỗ trợ tốt nhất cho người thân của mình;

Phỏng vấn động lực, tác động làm cho hầu hết người bệnh, người sử dụng ma túy sẵn sàng thay đổi hành vi của họ và tham gia điều trị;

Khuyến khích động lực (quản lý dự phòng), trong đó tăng cường tích cực và khuyến khích từ bỏ ma túy cũng như các chất gây nghiện khác.

Điều trị đôi khi cần chuyên sâu ở lần điều trị đầu tiên, sau đó các bệnh nhân tham gia điều trị ngoại trí mỗi tuần theo lịch đã được sắp xếp. Sau khi hoàn thành điều trị có hiệu quả tích cực, bệnh nhân chuyển sang điều trị ngoại trú thường xuyên, sau đó, dần dần ít thường xuyên hơn và ít thời gian điều trị hơn để giúp duy trì sự phục hồi của họ.

2.      Điều trị nội trú

Loại hình điều trị này đặc biệt phù hợp cho những người có vấn đề nghiêm trọng hơn (ngoài việc lạm dụng chất gây nghiện bệnh nhân còn có nhiều rối loạn tâm lý khác). Các cơ sở điều trị nội trú được cấp phép cung cấp dịch vụ 24 giờ có tổ chức và phương pháp hỗ trợ và chăm sóc đặc biệt, bao gồm cả nhà ở an toàn và chăm sóc y tế. Các cơ sở điều trị tại nhà có thể sử dụng một loạt các phương pháp điều trị, và họ thường nhắm mục đích giúp bệnh nhân sống một lối sống tội phạm tự do không có ma túy sau khi điều trị. Các phương pháp điều trị nội trú bao gồm:

Điều trị nghiện dựa vào cộng đồng, được xây dựng một cách chặt chẽ giữa các chương trình hoạt động trong đó bệnh nhân vẫn có một nơi cư trú, thường từ 6 đến 12 tháng. Toàn bộ cộng đồng, bao gồm cả nhân viên điều trị và những người trong cộng động làm công tác hỗ trợ chính cho những thay đổi, ảnh hưởng của bệnh nhân: thái độ, sự hiểu biết, và các hành vi liên quan đến sử dụng.

Điều trị nội trú ngắn hạn, thường tập trung vào quá trình cắt cơn, giải độc cũng như cung cấp tư vấn chuyên sâu ban đầu và chuẩn bị điều trị trong một môi trường dựa vào cộng đồng.

Cai nghiện tại nhà, cung cấp nhà ở có giám sát, ngắn hạn cho bệnh nhân, thường sau các loại điều trị nội trú hoặc để ở. Phục hồi tại nhà có thể giúp mọi người chuyển đổi sang một cuộc sống tích cực hơn ví dụ như độc lập, biết cách quản lý tài chính hoặc tìm kiếm việc làm, cũng như kết nối chúng để hỗ trợ các dịch vụ trong cộng đồng.

Nghiên cứu khoa học từ giữa năm 1970 cho thấy: điều trị lạm dụng chất gây nghiện có thể giúp những người phạm tội sử dụng ma túy thay đổi thái độ, niềm tin và hành vi đối với việc lạm dụng ma túy; tránh tái phát; và thành công loại bỏ mình khỏi một cuộc sống lạm dụng ma túy và tội phạm. Tuy nhiên, nhiều người phạm tội không có quyền truy cập vào các loại hình dịch vụ mà họ cần. Cách điều trị có chất lượng kém hoặc không tốt phù hợp với nhu cầu của người phạm tội có thể không có hiệu quả trong việc giảm sử dụng ma túy và hành vi tội phạm.

Ngoài những nguyên tắc chung của điều trị, một số cân nhắc cụ thể đến người phạm tội bao gồm:

  • Điều trị bao gồm phát triển các kỹ năng nhận thức cụ thể để giúp người phạm tội điều chỉnh thái độ và niềm tin dẫn đến lạm dụng ma túy và tội phạm, chẳng hạn như cảm giác được có những thứ của một người theo cách riêng hoặc không hiểu biết những hậu quả của hành vi của một người. Điều này bao gồm các kỹ năng liên quan đến suy nghĩ, hiểu biết, học hỏi, và ghi nhớ.
  • Lập kế hoạch điều trị bao gồm tất cả các dịch vụ nhằm chuyển đổi phù hợp với quy trình điều trị cai nghiện dựa vào cộng đồng;
  • Phối hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ điều trị lạm dụng chất ma túy và tòa án hoặc viện kiểm soát cũng như các cán bộ quản chế là rất quan trọng trong việc giải quyết những nhu cầu phức tạp của người phạm tội tái nhập xã hội đặc biệt là người phạm tội liên quan đến ma túy; 

Như chúng ta đã biết, lạm dụng các chất gây nghiện (ma túy) sẽ làm thay đổi chức năng của não bộ, có thể “kích hoạt” cơn thèm nhớ trong não của người sử dụng. Điều quan trọng đối với những người đang điều trị, đặc biệt là những người điều trị tại một cơ sở điều trị nội trú hay nhà tù là giúp họ nhận biết được kiến thức tốt, trang bị một số kỹ năng phòng tránh và đối phó với các tình huống nguy cơ sau khi điều trị.

     

Tuy nhiên, nghiện ma túy có thể điều trị được nếu chúng ta thực hiện đúng, đầy đủ các nguyên tắc sau:

  • Nghiện là một bệnh phức tạp nhưng có thể điều trị, tuy nhiên có ảnh hưởng đến chức năng của não và hành vi của người nghiện;
  • Không có phương pháp điều trị duy nhất là đúng cho tất cả mọi người;
  • Mọi người cần phải được cung cấp thông tin nhanh chóng để điều trị;
  • Điều kiện đảm bảo việc điều trị hiệu quả tất cả các nhu cầu của bệnh nhân, không chỉ với người sử dụng ma túy mà bao gồm cả người xung quanh họ;
  • Điều trị cần quá trinh đủ dài là rất quan trọng;
  • Tư vấn và các liệu pháp hành vi khác là những hình thức phổ biến nhất được sử dụng trong điều trị cai nghiện chống tái nghiện;
  • Thuốc thường là một phần quan trọng trong điều trị, đặc biệt là khi kết hợp với các liệu pháp hành vi;
  • Kế hoạch điều trị phải được xem xét thường xuyên và sửa đổi để phù hợp với nhu cầu thay đổi của bệnh nhân;
  • Điều trị phải giải quyết các rối loạn tâm thần khác có thể xảy ra đối với người bệnh;
  • Cắt cơn, giải độc chỉ là giai đoạn đầu điều trị;
  • Điều trị phải là tự nguyện như vậy mới có hiệu quả tích cực và bền vững;
  • Sử dụng ma túy trong thời gian vì vậy điều trị cần phải được theo dõi thường xuyên và liên tục;
  • Chương trình điều trị cho người sử dụng ma túy cần kiểm tra sức khỏe bệnh nhân. Đặc biệt lưu ý đối với người bệnh có HIV/AIDS, Viêm gan B, C, Lao phổi và các bệnh truyền nhiễm khác. Nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh cho người xung quanh và điều trị hiệu quả.

        Vũ Bền

Theo Drugabuse.gov